ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 855/QĐ-UBND | Vĩnh phúc, ngày 08 tháng 04 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND & UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị Định 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Quyết định số 1883/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn 2050;
Căn cứ Quyết định số 42/2005/QĐ-BCN ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp Về việc ban hành Quy định nội dung, trình tự và thủ tục lập và thẩm định quy hoạch phát triển điện lực;
Căn cứ Quyết định số 361/QĐ-BCT ngày 20/01/2011 của Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015 có xét đến 2020;
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Sông Lô đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Sông Lô;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 26/TTr-SCT ngày 25 tháng 01 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt dự án Quy hoạch phát triển điện lực huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn năm 2012-2015 có xét đến năm 2020, gồm các nội dung sau:
1. Tên dự án: Quy hoạch phát triển điện lực huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn năm 2012-2015 có xét đến năm 2020.
2. Phạm vi lập quy hoạch: Địa bàn huyện Sông Lô.
3. Phụ tải điện:
Phê duyệt phương án cơ sở của dự báo nhu cầu điện đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương với tốc độ tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2011-2015 là 15%, giai đoạn 2016-2020 là 18,7%. Cụ thể nhu cầu phụ tải điện của huyện Sông Lô – tỉnh Vĩnh Phúc cho các năm Quy hoạch như sau:
a. Năm 2015:
Công suất cực đại Pmax = 14MW, điện thương phẩm 46 triệu kWh, tăng trưởng điện thương phẩm bình quân giai đoạn 2012-2015 là 15,3%/năm, trong đó: Công nghiệp-xây dựng tăng 38,4%/năm, nông-lâm-THỦY sản tăng 12,6%/năm, thương mại-dịch vụ tăng 36,3%/năm, quản lý và tiêu dùng dân cư tăng 9,5%/năm, phụ tải khác tăng 21,2%/năm. Điện năng thương phẩm bình quân đầu người là 480 kWh/người/năm.
b. Năm 2020
Dự báo công suất đạt 23MW, điện thương phẩm 84 triệu kWh, tăng trưởng điện thương phẩm bình quân giai đoạn 2016-2020 là 12,7%/năm, trong đó: Công nghiệp-xây dựng tăng 19,3%/năm, nông-lâm-THỦY sản tăng 9,6%/năm, thương mại-dịch vụ tăng 17,5%/năm, quản lý và tiêu dùng dân cư tăng 9,3%/năm, phụ tải khác tăng 14,4%/năm. Điện năng thương phẩm bình quân đầu người là 831 kWh/người/năm.
5. Quy hoạch phát triển nguồn và lưới điện.
5.1. Quan điểm thiết kế:
a. Lưới điện trung thế:
- Định hướng phát triển lưới điện trung thế:
+ Cải tạo toàn bộ lưới 10kV sang 22kV, phù hợp với “Quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015 có xét đến 2020” đã được Bộ Công Thương phê duyệt.
- Cấu trúc lưới điện:
+ Nâng cao một bước độ tin cậy cung cấp điện và đảm bảo chất lượng điện áp ở những điểm bất lợi nhất. Đối với khu vực đô thị và các phụ tải quan trọng được thiết kế mạch vòng vận hành hở, đối với khu vực nông thôn được thiết kế hình tia.
- Tiết diện dây dẫn:
+ Đường dây trục 35kV, 22kV dùng dây dẫn AC có tiết diện ≥ 95mm2. Đường dây nhánh dùng dây dẫn AC có tiết diện ≥ 50mm2.
+ Các đường dây trung thế mạch vòng được thiết kế sao cho khi vận hành hở tổn thất điện áp tại hộ xa nhất ≤ 5% ở chế độ vận hành bình thường và không quá 10% ở chế độ sau sự cố.
+ Tổn thất điện áp cuối các đường dây trung thế hình tia ≤ 5%.
- Gam máy biến áp phân phối:
+ Gam máy biến áp phụ tải chọn phổ biến loại (180-400) kVA cho khu vực thị trấn và (100-320)kVA cho khu nông thôn. Các trạm chuyên dùng của khách hàng theo quy mô phụ tải sẽ được thiết kế với gam máy thích hợp.
b. Lưới điện hạ thế:
+ Lưới điện hạ thế áp dụng hệ thống hạ áp 220/380V ba pha 4 dây có trung tính nối đất trực tiếp. Đường trục dùng cáp vặn xoắn hoặc dây nhôm với tiết diện ≥ 70mm2, đường nhánh tiết diện ≥ 50mm2. Bán kính lưới điện hạ thế không vượt quá 500m ở khu vực thị trấn và 800m ở khu vực nông thôn.
5.2. Khối lượng xây dựng đến 2015
a. Lưới điện Trung thế giai đoạn 2012-2015:
- Xây dựng mới 2km đường dây 35kV.
- Xây dựng mới 36km đường dây 22kV.
- Cải tạo đường dây 10kV sang 22kV: 46,8km.
- Xây dựng mới trạm biến áp 35/0,4kV: 4 trạm với tổng dung lượng 1.150 kVA.
- Xây dựng mới trạm biến áp 22(10)/0,4kV: 73 trạm với tổng dung lượng 16.340 kVA.
- Cải tạo trạm biến áp 10/0,4kV sang 22/0,4kV và nâng công suất: 45 trạm với tổng công suất 9.760 kVA.
b. Lưới điện hạ thế giai đoạn 2012-2015:
- Xây dựng mới 190km đường dây hạ thế.
- Cải tạo nâng cấp 80 km đường dây hạ thế.
- Lắp đặt mới và thay thế 2.500 công tơ điện.
c. Vốn đầu tư:
Tổng vốn đầu tư xây mới, cải tạo công trình lưới điện giai đoạn 2012-2015 ước tính là: 142,453tỷ đồng
Chia ra: + Vốn xây dựng lưới trung thế: 74,853 tỷ đồng;
+ Vốn xây dựng lưới hạ thế: 67,600 tỷ đồng.
Trong đó:
+ Vốn dự án RE II mở rộng: 8,5 tỷ đồng;
+ Vốn dự án KFW: 17,5 tỷ đồng.
+ Vốn cần bổ sung: 116,453 tỷ đồng.
Nguồn vốn huy động: Vốn huy động thực hiện theo quy định của pháp luật (Luật Điện lực, Luật Ngân sách...) và các quy định cụ thể khác của địa phương.
(chi tiết xem tại Quy hoạch phát triển điện lực huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2015 có xét đến năm 2020 do Viện năng lượng – Bộ Công Thương lập tháng 12/2012).
1. Giao Sở Công Thương phối hợp UBND huyện Sông Lô và các đơn vị có liên quan tổ chức công bố quy hoạch theo quy định.
2. Giao cho Điện lực Vĩnh Phúc phối hợp với UBND huyện Sông Lô cân đối vốn và đưa và kế hoạch hàng năm để xây dựng theo quy hoạch được duyệt. Điện lực Vĩnh Phúc hàng năm có trách nhiệm báo cáo kế hoạch đầu tư lưới điện cho UBND tỉnh. Trong quá trình đầu tư xây dựng các công trình lưới điện truyền tải và phân phối, Điện lực Vĩnh Phúc và các doanh nghiệp khác cần tuân thủ đúng cấu trúc lưới điện và quy mô công trình được phê duyệt tại Quyết định này.
3. Sở Công Thương có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, quản lý thực hiện Quy hoạch đảm bảo phát triển lưới điện đúng cấp điện áp, quy mô được duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, giám đốc các sở, ngành: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, GTVT, Ban Quản lý các KCN, Công ty Điện lực Vĩnh Phúc, UBND huyện Sông Lô và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thực hiện Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC HUYỆN SÔNG LÔ TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 CÓ XÉT ĐẾN 2020
MỞ ĐẦU
Đề án “Quy hoạch phát triển điện lực huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2015 có xét đến 2020” do Viện Năng lượng – Bộ Công Thương phối hợp với Sở Công Thương tỉnh Vĩnh Phúc lập theo quyết định số 734/QĐ-CT ngày 27/03/2012 của chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí đồng thời chỉ định Viện Năng lượng lập “Quy hoạch phát triển điện lực huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2015, có xét đến 2020”. Đề án đã bám sát theo “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 tầm nhìn đến 2030” do UBND huyện Sông Lô lập tháng 12 năm 2010. Đồng thời căn cứ vào quyết định số 0361/QĐ-BCT ngày 20/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2015 có xét đến 2020”.
Nội dung đề án đáp ứng các yêu cầu sau:
- Trên cơ sở các kết quả đạt được về phát triển kinh tế - xã hội và các mục tiêu phát triển đến 2020 của huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc, tiến hành nghiên cứu tính toán nhu cầu điện trên phạm vi toàn huyện theo từng giai đoạn quy hoạch để đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Sông Lô
- Đánh giá về nguồn, lưới điện và phụ tải điện hiện tại trên địa bàn huyện Sông Lô, đánh giá các ưu nhược điểm của lưới điện hiện trạng.
- Tiến hành tính toán, dự báo nhu cầu điện, thiết kế sơ đồ cải tạo và phát triển lưới điện của huyện đến giai đoạn quy hoạch, đưa ra các giải pháp phát triển hệ thống lưới điện tại các khu vực bao gồm xây mới và cải tạo để giảm tổn thất điện năng, nâng cao chất lượng cung cấp điện.
- Đưa ra khối lượng xây dựng mới và cải tạo lưới điện, vốn đầu tư xây dựng đến năm 2015.
- Phân tích hiệu quả kinh tế, tài chính của dự án, đưa ra kiến nghị và các giải pháp thực hiện.
HIỆN TRẠNG NGUỒN, LƯỚI ĐIỆN VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH GIAI ĐOẠN TRƯỚC.
I.1. Hiện trạng nguồn và lưới điện
1. Các nguồn cung cấp điện năng:
Huyện Sông Lô được cung cấp điện từ hệ thống điện quốc gia thông qua trạm 110kV Lập Thạch. Trạm 110kV Lập Thạch đặt tại thị trấn Lập Thạch, huyện Lập Thạch. Trạm có quy mô công suất 2x25 MVA–110/35/10(22)kV. Hiện tại trạm 110kV Lập Thạch cung cấp điện cho huyện Lập Thạch, Sông Lô, một phần huyện Tam Dương và huyện Tam Đảo. Phía 35kV của trạm hiện có 2 lộ ra và 2 lộ dự phòng. Phía 10kV hiện có 3 lộ ra, 1 lộ dự phòng. Pmax trạm hiện tại là 29,5MW.
Các thông số kỹ thuật và vận hành trạm 110kV Lập Thạch cho ở bảng sau:
Bảng I.1: Đặc điểm trạm biến áp 110kV Lập Thạch
Tên trạm, máy | Sđm (MVA) | Pmax (MW) | Tình trạng vận hành |
Trạm 110kV Lập Thạch Máy T1 - 110/35/10(22)kV Máy T2 - 110/35/10(22)kV |
25/16/25 25/16/25 |
20,8 8,7 |
Mang tải 87,6% Mang tải 36,7% |
Nguồn: Công Ty Điện lực Vĩnh Phúc
2. Lưới điện:
Lưới điện trung thế huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay bao gồm hai cấp điện áp là 35 và 10kV. Lưới 35kV chủ yếu cấp điện cho các xã Như Thụy và Tân Lập. Lưới 10kV cấp điện cho các xã còn lại. Trên lưới phân phối của huyện hiện có 7 điểm bù công suất phản kháng với tổng dung lượng 2100 kVAR.
Tổng hợp khối lượng đường dây và trạm biến áp trên địa bàn huyện Sông Lô tính đến tháng 5/2012 cho ở bảng I.2 và I.3.
Bảng I.2: Khối lượng đường dây trung áp hiện có
TT | Loại đường dây | Chủng loại-tiết diện | Chiều dài (km) |
1 | Đường dây 35kV | AC-70, 50 | 7,884 |
| Trong đó: - Khách hàng quản lý | AC50 | 0,75 |
| - Ngành điện quản lý | AC70, AC50 | 7,134 |
2 | Đường dây 10kV | AC-95, 70, 50, 35 | 99,827 |
| Trong đó: - Khách hàng quản lý |
| 11,279 |
| - Ngành điện quản lý |
| 88,548 |
| Trong đó: đường dây 22kV vận hành 10kV |
| 53 |
3 | Đường dây hạ thế | A-95, 70, 50, 35 | 316,036 |
| Trong đó: - Khách hàng quản lý |
| 161,094 |
| - Ngành điện quản lý |
| 154,942 |
Nguồn: Điện lực Sông Lô
Bảng I.3: Khối lượng trạm biến áp hiện có
STT | Loại trạm | Số trạm | Số máy | Tổng CS (KVA) |
1 | Trạm 35/0,4kV | 6 | 7 | 1430 |
| Trong đó: - Khách hàng quản lý | 1 | 2 | 650 |
| - Ngành điện quản lý | 5 | 5 | 780 |
2 | Trạm 10/0,4kV | 91 | 91 | 21280 |
| Trong đó: - Khách hàng quản lý | 20 | 20 | 4550 |
| - Ngành điện quản lý | 71 | 71 | 16730 |
| Trong đó: trạm 10(22)/0,4kV | 58 | 58 | 12020 |
Nguồn: Điện lực Sông Lô
3. Đánh giá về lưới điện hiện tại
+ Đường dây 35kV
Đường dây 35kV có tổng chiều dài 7,884km chiếm 7,31% khối lượng đường dây trung thế. Đường dây 35kV cung cấp cho xã Như Thụy và Tân Lập của huyện. Sau trạm 110kV Lập Thạch có 1 lộ xuất tuyến 35kV cung cấp điện cho huyện như sau:
Lộ 372: Chiều dài đường trục 19,4km, dây dẫn AC-95, AC-70. Hiện tại đường dây này cấp điện cho các xã vùng cao của huyện Lập Thạch, xã Như Thụy và một phần xã Tân Lập của huyện Sông Lô, Pmax của lộ 5,9MW.
+ Đường dây 10kV
Đường dây 10kV phát triển mạnh ở huyện Sông Lô. Theo số liệu thống kê đường dây 10kV hiện có tổng chiều dài 99,8km chiếm 92,68% tổng khối lượng đường dây trung thế. Trong đó có khoảng 53 km đã được xây dựng theo tiêu chuẩn 22kV chiếm tỷ lệ 43,1% đường dây 10kV. Đường dây 10kV sau trạm 110kV Lập Thạch có 2 lộ ra cấp điện cho huyện Sông Lô, cụ thể như sau:
Lộ 971: Chiều dài đường trục khoảng 19km, dây dẫn AC-120, 95, 70 cấp điện cho huyện Lập Thạch, các xã Đồng Thịnh, Cao Phong và Đức Bác của huyện Sông Lô với Pmax = 4,8MW.
Lộ 975: Dài khoảng 24,5km, dây dẫn AC-120, AC-95, AC-70 cấp điện cho các xã Tân Lập. Tứ Yên, Nhạo Sơn, Yên Thạch, Như Thụy, Tam Sơn, Phương Khoan, Đôn Nhân, Nhân Đạo, Đồng Quế, Hải Lựu, Bạch Lựu, Lãng Công và Quang Yên của huyện Sông Lô và một phần của huyện Lập Thạch. Đây là đường dây 10kV dài nhất và cũng là đường dây mang tải lớn nhất của huyện với Pmax = 5,7MW. Vì vậy tổn thất điện áp cuối đường dây lớn (khoảng 10%), không đảm bảo chất lượng điện năng cần sớm được cải tạo nâng cấp.
Mang tải các tuyến đường dây trung thế chính cấp điện cho huyện Sông Lô xem bảng I.4.
Bảng I.4: Mang tải các đường dây trung thế chính cấp điện cho huyện.
STT | Tên đường dây | Loại dây-tiết diện | C.dài trục(km) | Pmax (MW) | Số trạm hạ thế Tổng KVA |
1 | Lộ 372-110kV Lập Thạch | AC95; 70 | 19,4 | 5,9 | 33/12400 |
2 | Lộ 971-110kV Lập Thạch | AC-120; 95; 70 | 19 | 4,8 | 56/11530 |
3 | Lộ 975-110kV Lập Thạch | AC-120; 95; 70 | 24,5 | 5,7 | 70/15390 |
Nguồn: Công Ty Điện lực Vĩnh Phúc
+ Trạm biến áp phân phối
Huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc hiện có 98 trạm biến áp phân phối với tổng công suất đặt 22710kVA. Công suất trung bình 231,74kVA/trạm. Trong đó có 6 trạm 35/0,4kV với 7 máy với tổng dung lượng 1430kVA. Số trạm 10/0,4kV là 87 trạm với tổng dung lượng 19150kVA, trong đó có 58 trạm có đầu phân áp 22kV. Các trạm biến áp thường tập trung chủ yếu ở trung tâm các xã, nơi có đông dân cư tập trung. Hiện có 31 trạm biến áp mang tải từ 50% đến 100%, còn lại phần lớn các trạm biến áp đều mang tải dưới 50%.
+ Lưới điện hạ thế
Lưới điện hạ thế huyện Sông Lô chủ yếu dùng cấp điện áp 380/220V, 3 pha 4 dây. Toàn huyện hiện có khoảng 316 km đường dây hạ thế. Đường dây hạ thế xây dựng đã lâu nên cũ nát, chắp vá không tuân thủ theo quy chuẩn. Một số tuyến kéo quá dài, tiết diện dây dẫn nhỏ nên tổn thất lớn.
I.2. Tình hình cung cấp và tiêu thụ điện hiện tại
Do mới được chia tách từ huyện Lập Thạch từ năm 2008 và Điện lực Sông Lô mới tách ra từ 2011, sản lượng điện của Điện lực Sông Lô từ năm 2010 trở về trước hiện chưa có con số thống kê cụ thể. Tổng điện năng thương phẩm năm 2011 của huyện Sông Lô là 26015496 kWh. Trong đó chủ yếu là thành phần quản lý và tiêu dùng dân cư chiếm 83,92%, công nghiệp – xây dựng chiếm 14,27% điện thương phẩm của huyện. Các thành phần khác chiếm tỷ trọng không đáng kể. Bình quân điện năng thương phẩm tính theo đầu người của huyện năm 2011 là 286,49kWh/người/năm. Cơ cấu tiêu thụ điện năm 2011 của huyện cho trong bảng I.5.
Bảng I.5: Cơ cấu điện năng tiêu thụ huyện Sông Lô năm 2011
TT | Thành phần | Điện năng (kWh) | Tỷ lệ |
1 | Công nghiệp & Xây dựng | 3713491 | 14,27% |
2 | Nông, lâm, thủy sản | 242892 | 0,93% |
3 | Thương mại & Dịch vụ | 21740 | 0,08% |
4 | Quản lý & Tiêu dùng dân cư | 21831480 | 83,92% |
5 | Các nhu cầu khác | 205893 | 0,79% |
| Tổng thương phẩm | 26015496 | 100% |
6 | Tổn thất | 1719574 | 6,2% |
| Điện nhận | 27735070 |
|
Nguồn: Cty Điện lực Vĩnh Phúc
Hiện nay 100% số hộ của huyện đã được sử dụng điện lưới, tuy nhiên chất lượng điện nhiều nơi còn kém do đường dây hạ thế kéo quá dài. Về mặt quản lý hiện tại Điện lực Sông Lô đã nhận bàn giao lưới điện nông thôn của 9/17 xã. Giá bán điện bình quân trên địa bàn huyện là 1107đ/kWh.
I.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch quy hoạch giai đoạn trước.
Huyện Sông Lô mới được tách từ huyện Lập Thạch kể từ năm 2008, việc đánh giá định lượng tình hình thực hiện quy hoạch giai đoạn trước sẽ không chính xác, do vậy đề án sẽ chỉ đánh giá một cách định tính tình hình thực hiện quy hoạch giai đoạn trước trên địa bàn huyện Sông Lô.
Theo đề án “Quy hoạch và phát triển điện lực huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2006-2010 có xét đến 2015”, toàn bộ lưới điện 10kV trên địa bàn huyện sẽ được cải tạo sang cấp điện áp 22kV. Đến nay, đã có khoảng 53km đường dây được xây dựng theo tiêu chuẩn 22kV trên tổng số 99,8km đường dây 10kV, 58 trạm biến áp 10/0,4kV có đầu phân áp 22kV trên tổng số 87 trạm . Như vậy khối lượng thực hiện được khoảng một nửa.
I.4. Một số nhận xét đánh giá.
Từ hiện trạng nguồn lưới điện, tình hình tiêu thụ điện và kết quả thực hiện quy hoạch điện lực giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn huyện Sông Lô, có thể đưa ra một số nhận xét như sau:
· Về trạm nguồn 110kV: Hiện nay huyện Sông Lô chưa có trạm 110kV cấp điện riêng, toàn bộ huyện đang được cấp điện từ trạm 110kV Lập Thạch. Đến 2015, khi 2 khu công nghiệp Sông Lô I và II đi vào hoạt động, nhu cầu phụ tải của huyện tăng, trong khi đó nhu cầu phụ tải của các huyện nhận điện từ trạm 110kV Lập Thạch cũng tăng cao, công suất trạm 110kV Lập Thạch như hiện nay sẽ có khả năng không đủ để đáp ứng nhu cầu phụ tải. Theo đề án “Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015, có xét đến năm 2020” đã được Bộ Công Thương phê duyệt, đến 2015 xây dựng mới trạm 110kV Sông Lô công suất 40MVA tại khu công nghiệp Sông Lô I.
· Về lưới điện trung thế:
Hiện nay đường dây 10kV cấp điện chính cho huyện Sông Lô, tuy nhiên một số đường dây 10kV hiện kéo quá dài gây tổn thất lớn ở cuối đường dây, điển hình là lộ 975 trạm 110kV Lập Thạch. Theo tính toán tổn thất điện áp cuối đường dây này lên đến 9,6%, ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cung cấp điện. Đây cũng là nguyên nhân làm tăng tổn thất điện năng của Điện lực Sông Lô (năm 2011 là 6,2%) mặc dù điện lực Sông Lô mới chỉ nhận bàn giao lưới điện nông thôn của 9/17 xã. Hiện nay Điện Lực Sông Lô đã có kế hoạch cải tạo nâng tiết diện dây dẫn một số đoạn của lộ 975 và 971 của trạm 110kV Lập Thạch cấp điện cho huyện Sông Lô để giảm tổn thất cuối đường dây. Chi tiết kết quả tính toán tổn thất công suất, điện năng, điện áp lưới điện 10kV cấp điện cho huyện thể hiện trong bảng I.6.
Bảng I.6. Kết quả tính tổn thất công suất, điện năng, điện áp lưới điện 10kV hiện tại
STT | Tên đường dây | Điện áp (kV) | P max (MW) | Tổn thất CS(%) | Tổn thất ĐN(%) | Tổn thất ĐA(%) |
| Trạm 110kV Lập Thạch |
|
|
|
|
|
1 | Lộ 971-110kV Lập Thạch | 10 | 4,8 | 7,8 | 5,4 | 8,1 |
2 | Lộ 975-110kV Lập Thạch | 10 | 5,7 | 9,1 | 3,2 | 9,6 |
Về tình hình sự cố: Chủ yếu xảy ra vào mùa mưa bão.
- Sự cố thoáng qua: 2 vụ/tháng
- Sự cố vĩnh cửu: 2 tháng 1 lần.
Nguyên nhân chủ yếu do mưa kèm theo sét đánh trực tiếp vào đường dây: gây vỡ sứ, đứt dây…
· Về lưới điện hạ thế: Chất lượng lưới điện hạ áp còn thấp nên cần tiến hành cải tạo nâng cấp để đảm bảo an toàn cung cấp điện và giảm tỷ lệ tổn thất điện năng cho toàn huyện.
Trong cơ cấu tiêu thụ điện của huyện chủ yếu là thành phần quản lý và tiêu dùng dân cư (năm 2011 chiếm 83,92%) do Sông Lô là huyện miền núi thuần nông chưa phát triển. Điều này ảnh hưởng đến giá bán điện bình quân của Điện lực Sông Lô. Năm 2011 là 1107đ/kWh, thấp hơn giá bán bình quân của Công ty Điện lực Vĩnh Phúc là 1124đ/kWh. Trong thời gian tới khi 2 khu công nghiệp Sông Lô I và II đi vào hoạt động sẽ làm thay đổi đáng kể cơ cấu tiêu thụ điện của huyện cũng như giá bán điện bình quân của Điện lực Sông Lô.
Trong chương trình phát triển lưới điện nông thôn thời gian qua huyện Sông Lô đã được đầu tư theo dự án vay vốn JBIC cho 4 xã là Lãng Công, Hải Lựu, Nhân Đạo và Tân Lập. Chương trình chống quá tải thuộc dự án RE II mở rộng đang được triển khai tại 6 xã là thị trấn Tam Sơn, xã Đôn Nhân, Nhân Đạo, Tân Lập, Hải Lựu và Lãng Công. Các công trình sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng tái thiết Đức KFW đợt 1 đã được triển khai và sẽ tiếp tục triển khai đợt 2 trong thời gian tới đây. Các đường dây và trạm biến áp 10/0,4kV được xây dựng mới theo các dự án trên đều đã được thiết kế và xây dựng theo tiêu chuẩn 22kV. Hiện tại huyện Sông Lô đã cải tạo và xây mới khoảng 53 km đường dây vận hành 10kV theo tiêu chuẩn 22kV và đã có 58 trạm 10(22)/0,4kV tạo điều kiện thuận lợi cho việc cải tạo lưới điện của huyện sang 22kV sau này.
Bản đồ lưới điện hiện trạng huyện Sông Lô
ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Vị trí địa lý
Sông Lô là huyện mới được chia tách từ huyện Lập Thạch theo nghị định số 09/NĐ-CP ngày 23/12/2008 của chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Lập Thạch thành 2 huyện Lập Thạch và Sông Lô.
- Phía Bắc giáp huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang.
- Phía Tây giáp huyện Phù Ninh và thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ.
- Phía Đông giáp huyện Lập Thạch.
- Phía Nam giáp huyện Lập Thạch và thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ.
Huyện Sông Lô có diện tích tự nhiên 150,32 km2.
2. Hành chính
Huyện Sông Lô có 17 đơn vị hành chính bao gồm 16 xã và 1 thị trấn. Diện tích, dân số của các xã, thị trấn cho trong bảng II.1.
Bảng II.1: Diện tích và dân số các xã đến 31/12/2010
TT | Xã, thị trấn | Diện tích | Dân số | Mật độ dân số |
1 | Lãng Công | 20.31 | 5632 | 277 |
2 | Quang Yên | 17.81 | 7624 | 428 |
3 | Bạch Lưu | 6.28 | 2605 | 415 |
4 | Hải Lựu | 10.24 | 6167 | 602 |
5 | Đồng Quế | 13.48 | 4867 | 361 |
6 | Nhân Đạo | 7.03 | 5045 | 717 |
7 | Đôn Nhân | 8.02 | 4707 | 587 |
8 | Phương Khoan | 7.14 | 4456 | 624 |
9 | Tân Lập | 7.24 | 5352 | 739 |
10 | Nhạo Sơn | 3.62 | 3290 | 909 |
11 | TT.Tam Sơn | 3.76 | 3420 | 908 |
12 | Như Thuỵ | 4.88 | 3777 | 773 |
13 | Yên Thạch | 8.11 | 6111 | 754 |
14 | Đồng Thịnh | 11.35 | 8283 | 730 |
15 | Tứ Yên | 6.25 | 3921 | 627 |
16 | Đức Bác | 7.71 | 6788 | 880 |
17 | Cao Phong | 7.08 | 8762 | 1238 |
| Tổng số | 150.32 | 90806 | 604.08 |
Bản đồ hành chính huyện Sông Lô
3. Địa hình
Địa hình của huyện Sông Lô thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, đồi núi phức tạp. Địa hình bị chia cắt bởi dòng sông Lô qua hầu hết các xã của huyện với chiều dài 28km. Địa hình của huyện có nhiều đồi như bát úp, kích thước không lớn, có dạng vòm đường nét mềm mại. Nói chung huyện Sông Lô nằm trong vùng núi và vùng trung du của tỉnh Vĩnh Phúc tạo nên hai nhóm cảnh quan. Nhóm đồng bằng sông Lô thuận lợi cho phát triển kinh tế và nhóm cảnh quan đồi núi thấp mang đặc điểm trung của vùng trung du miền núi phía Bắc, dân cư sống phân tán hơn, tốc độ đô thị hóa chậm hơn nhóm đồng bằng.
4. Khí hậu thời tiết
Nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, Sông Lô có khí hậu đặc trưng là nóng, ẩm, mưa nhiều vào mùa hè, khô hanh lạnh vào mùa đông. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1500 đến 1800mm, tập trung chủ yếu vào các tháng 6, 7, 8. Nhiệt độ trung bình hàng năm trên địa bàn huyện khoảng 23,5°C-25˚C. Độ ẩm trung bình khoảng 84%. Số giờ nắng trung bình trong năm từ 1400 giờ đến 1700 giờ.
5- Tài nguyên khoáng sản:
Sông Lô là một trong những huyện nghèo tài nguyên khoáng sản của tỉnh Vĩnh Phúc. Nguồn tài nguyên khoáng sản chủ yếu là than nâu tập trung nhiều ở các xã Bạch Lựu và Đồng Thịnh. Huyện Sông Lô có dòng sông Lô chảy qua nên có tiềm năng về cát sỏi lòng sông, thuộc nhóm vật liệu xây dựng. Cát sỏi sông Lô thuộc loại thạch anh, silic có độ cứng cao, độ bám dính tốt. Ngoài ra ở huyện còn có cát sỏi bậc thềm ở vùng Cao Phong có trữ lượng lớn nhưng còn lẫn sét, bột không tốt như ở lòng sông. Nói chung, nguồn tài nguyên khoáng sản của huyện còn nghèo nàn và không thực sự phong phú, trữ lượng còn tương đối thấp.
II.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội
Huyện Sông Lô mới được tách từ huyện Lập Thạch từ năm 2008. Từ khi được thành lập huyện Sông Lô đã có những bước phát triển khá nhanh. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2006-2010 của huyện đạt bình quân 13,2%/năm trong đó nông nghiệp tăng 9,7%/năm, công nghiệp – xây dựng tăng 19%/năm và dịch vụ thương mại tăng 20,7%. Tổng giá trị sản xuất của huyện tăng từ 253,886 tỷ đồng năm 2005 lên 473,221 tỷ đồng năm 2010 (giá 1994). Cơ cấu kinh tế của huyện bước đầu chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa. Năm 2005 giá trị sản xuất nông lâm nghiệp thủy sản chiếm 68,5%, Công nghiệp-xây dựng chiếm 16,6% và dịch vụ thương mại chiếm 14,8%. Đến năm 2010 nông lâm nghiệp thủy sản giảm xuống còn 48,5%, Công nghiệp xây dựng tăng lên 24,9% và dịch vụ thương mại tăng lên 6,6%.
Về thực trạng sản xuất kinh doanh của một số lĩnh vực kinh tế-xã hội chủ yếu của huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc như sau:
1. Nông nghiệp – lâm – ngư nghiệp
Sản xuất nông nghiệp của huyện đang từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa và đa dạng hóa sản phẩm. Trong những năm qua sản xuất nông nghiệp thủy sản phát triển mạnh. Tốc độ tăng trưởng GTSX toàn bộ nhóm ngành bình quân trong giai đoạn 2006-2010 đạt 8,5%/năm trong đó nông nghiệp tăng 8,8%, lâm nghiệp tăng 1,6%/năm và ngư nghiệp tăng 6,6%. Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp đã chuyển dịch theo hướng tỷ trọng giá trị trồng trọt giảm và tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng, tuy nhiên vẫn rất chậm.
+ Ngành trồng trọt: Tốc độ tăng GTSX ngành trồng trọt trong giai đoạn 2006-2010 tăng bình quân 11,3%/năm. Tổng diện tích gieo trồng của huyện năm 2010 đạt 8152 ha trong đó diện tích gieo trồng cây lương thực là 5420 ha. Tổng sản lượng lương thực quy thóc năm 2010 đạt 32,652 ngàn tấn, bình quân lương thực trên đầu người 364kg/người/năm. Về loại cây công nghiệp có mía, cây nhãn, vải thiều đem lại giá trị kinh tế cao cho huyện. Ngoài ra ở huyện cũng có một số cây công nghiệp dài ngày như cam chanh nhưng sản lượng không đáng kể, chủ yếu phục vụ nhu cầu nội thị.
+ Ngành chăn nuôi: Được xác định là ngành mũi nhọn, khâu đột phá trong sản xuất nông nghiệp, phát triển chăn nuôi theo hướng hàng hóa nên chất lượng và số lượng chăn nuôi luôn tăng cao. Trong những năm gần đây đàn gia súc gia cầm, phát triển mạnh, lĩnh vực chăn nuôi tăng trưởng bình quân 12,1%/năm trong giai đoạn 2006-2010. So với 2005, năm 2010 tổng đàn trâu tăng 2,2%, tổng đàn bò tăng 7,8%, tổng đàn lợn tăng 26,1% và tổng đàn gia cầm tăng 15,5%.
+ Về thủy sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản tương đối lớn và liên tục được mở rộng trong những năm gần đây dưới hình thức nuôi thả ở đồng chiêm trũng theo mô hình 1 cá 1 lúa. Sản phẩm chủ yếu là cá và các loại thủy sản khác. Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản của huyện Sông Lô năm 2010 là 1030 ha, tăng 306,8 ha so với năm 2005 do thực hiện dự án 1 lúa, 1 cá các ở vùng chiêm trũng. Giá trị thủy sản đạt 29761 triệu đồng, chiếm 5,7% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Tuy nhiên nuôi trồng thủy sản của huyện vẫn mang tính tự phát, quảng canh nên năng suất thấp, giá trị hàng hóa chưa cao.
2. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng
Với chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, xây dựng và phát triển nông thôn mới, công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp-xây dựng của huyện đã có những bước phát triển quan trọng. Trong giai đoạn 2006-2010 tăng trưởng GTSX toàn ngành công nghiệp – xây dựng của huyện đạt bình quân 19%/năm. Tổng GTSX của cả nhóm ngành năm 2010 đạt 169,07 tỷ đồng (giá 94) chiếm % 25,5 trong cơ cấu kinh tế. Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng nhanh cả về số lượng và quy mô. Đến nay đã có khoảng 2592 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.
3. Dịch vụ - Thương mại
Trong giai đoạn 2006 – 2010 tốc độ tăng trưởng GTSX bình quân toàn ngành đạt 20,7%/năm. Tổng giá trị sản xuất của toàn ngành năm 2010 đạt 90,13 tỷ đồng (giá 94), chiếm 25,9% trong cơ cấu GTSX của huyện. Huyện Sông Lô mới được thành lập (tách từ huyện Lập Thạch), việc đầu tư nâng cấp và xây dựng chợ mới trên địa bàn khá chậm chạp. Do vậy hầu hết các xã hiện nay vẫn phổ biến là chợ tạm, chợ bán kiên cố.
4. Cơ sở hạ tầng:
+ Hệ thống giao thông: Sông Lô có mạng lưới giao thông cả về đường bộ và đường sông. Khối lượng vận tải đường bộ năm 2010 là 445,9 tấn đạt doanh thu 5706,3 triệu đồng trong khi đó đường sông là 445900 tấn đạt doanh thu 15266,8 triệu đồng.
+ Bưu chính viễn thông: Dịch vụ bưu chính viễn thông của huyện tương đối phát triển. Hiện tại 100% số xã đã có điểm bưu điện văn hóa. Công nghệ thông tin đã được sử dụng trong các cơ quan, trường học trên địa bàn.
+ thủy lợi: Hệ thống đê tả Sông Lô có tổng chiều dài 28km, mặt đê được bê tông hóa. Nằm bên sông Hồng nên nguồn nước tưới trên địa bàn huyện khá phong phú và ổn định. Hệ thống thủy lợi gồm mạng lưới kênh mương cùng hệ thống trạm bơm tưới tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp của huyện.
5. Hoạt động văn hóa - xã hội:
+ Giáo dục và đào tạo: Hiện nay trong toàn huyện có: 17 trường mầm non, 19 trường tiểu học, 17 trường trung học cơ sở, 2 trường trung học phổ thông được kiên cố hóa. Cơ sở vật chất cho giáo dục được đầu tư xây dựng đáp ứng đủ cho nhu cầu học tập.
+ Y Tế: Cơ bản thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia về chăm sóc sức khỏe ban đầu. Mạng lưới y tế đã được củng cố và phát triển từ huyện đến cơ sở. Toàn huyện có 17/17 trạm y tế xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế.
II.3. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội
Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện Sông Lô đến năm 2020 và xuất phát từ tình hình trong nước và quốc tế, từ các tiềm năng, lợi thế, hạn chế và thực trạng phát triển kinh tế xã hội của huyện trong những năm qua. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Sông Lô đến năm 2015 như sau:
II.3.1 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015
1. Quan điểm phát triển: Phát triển KT-XH Sông Lô trong thế chủ động hội nhập và cạnh tranh quốc tế, trong quá trình đổi mới toàn diện của đất nước, trong sự hợp tác chặt chẽ với các địa phương trong và ngoài tỉnh, đặc biệt là các địa phương trong vùng lân cận. Phát triển kinh tế nhiều thành phần, giải phóng và phát huy mọi nguồn lực nhằm tạo động lực phát triển với tốc độ nhanh, hiệu quả và bền vững. Từng bước chuyển dịch và hiện đại hóa cơ cấu kinh tế theo hướng: đẩy nhanh phát triển khu vực dịch vụ, phát triển công nghiệp có lợi thế tại các khu, cụm công nghiệp như công nghiệp khai khoáng, vật liệu xây dựng, chế biến lương thực thực phẩm, xây dựng một nền nông nghiệp đa dạng gắn kết với bảo vệ tài nguyên môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể:
Các mục tiêu cụ thể đến năm 2015 như sau:
- Nhịp độ tăng trưởng GTSX bình quân giai đoạn 2011-2015 là 15%/năm: Trong đó nông lâm nghiệp thủy sản là 10,0%, công nghiệp- xây dựng là 27,5% và thương mại-dịch vụ là 25,4%.
- Cơ cấu GTSX kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa, vào năm 2015 tỷ trọng nông lâm nghiệp thủy sản là 40%, công nghiệp - xây dựng 31%, dịch vụ-thương mại 29%.
- GTSX bình quân đầu người của huyện năm 2015 đạt 21,3 triệu đồng (giá 94).
Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2015 của huyện được thể hiện ở bảng II.3
Bảng II.3: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội đến 2015
TT | Các chỉ tiêu | Đơn vị | 2010 | 2015 |
I | Giá trị |
|
|
|
1 | Diện tích | km2 | 150,3 | 150,3 |
2 | Dân số TB | 103 ng | 89,56 | 94,038 |
3 | Tổng GTSX (giá 94) | Tỷ đ | 473,221 | 1084,01 |
| + Nông lâm. TS | Tỷ đ | 276,458 | 445,239 |
| + CN-XD | Tỷ đ | 106,633 | 359,286 |
| + Dịch vụ | Tỷ đ | 90,13 | 279,485 |
4 | GTSX/ng (giá hh) | Triệu đ | 12,8 | 21,3 |
II | CC GTSX (giá hh) | % | 100 | 100 |
1 | Nông lâm. TS | % | 48,5 | 40,0 |
2 | CN-XD | % | 24,9 | 31,0 |
3 | Dịch vụ | % | 26,6 | 29,0 |
III | Nhịp tăng |
| 2006-2010 | 2011-2015 |
| GTSX | % | 13,2 | 15 |
1 | Nông lâm. TS | % | 9,7 | 10 |
2 | CN-XD | % | 19 | 27,5 |
3 | Dịch vụ | % | 20,7 | 25,4 |
Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Sông Lô đến 2020, tầm nhìn đến 2030.
II.3.2. Định hướng phát triển các ngành kinh tế
1. Nông nghiệp, thủy sản
Phát triển ổn định lương thực, tập trung sản xuất một số sản phẩm chủ yếu có giá trị kinh tế cao như cây ăn quả, hoa, cây cảnh, chăn nuôi bò. Tiếp tục đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất phục vụ đời sống nhân dân. Phát triển sản xuất theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng hàng hóa. Đối với các xã ven sông Lô có đất màu mỡ chuyển số diện tích này sang trồng rau sạch phục vụ cho thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ và các vùng lân cận. Đối với các xã vùng đất giữa có đồng chiêm trũng và gò đồi: phát triển theo hướng trồng cây ăn quả, măng bát độ, cải tạo và phát triển đàn bò đàn lợn có tỷ lệ nạc cao. Phát triển mô hình kinh tế trang trại. Phương hướng phát triển cụ thể như sau:
+ Về trồng trọt: Chú trọng phát triển các loại cây có giá trị kinh tế cao để phục vụ thị trường, tăng diện tích trồng cây công nghiệp, cây ăn quả. Đến năm 2015 tổng sản lượng lương thực đạt 79 ngàn tấn, lương thực bình quân đầu người đạt 840 kg/người/năm.
+ Về chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, trong đó chú trọng phát triển mạnh về chăn nuôi lợn, trâu bò, gà vịt... Lập các dự án xây dựng các khu chăn nuôi tập trung, ứng dụng các kỹ thuật chăn nuôi và phòng trừ dịch bệnh cho các giống vật nuôi. Chú trọng cải tạo đàn lợn giống theo hướng nạc hóa, đưa vào các giống bò chuyên sữa, chuyên thịt có năng suất cao. Phấn đấu đưa tổng đàn lợn lên 75 ngàn con, đàn bò 24 ngàn con và đàn gia cầm 850 ngàn con vào năm 2015.
+ Về thủy sản: Phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản. Mở rộng và nâng cấp các cơ sở hạ tầng, dịch vụ nghề cá. Giữ gìn môi trường sông, nước đảm bảo cho sự tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản. Đến năm 2015 diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 1100 ha.
2. Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng
Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trở thành ngành kinh tế chính của huyện, tạo tiền đề cho kinh tế xã hội phát triển nhanh và bền vững.
+ Ngành chế biến nông lâm sản: Phát triển với quy mô vừa và nhỏ phù hợp với thực tế của huyện nhằm nâng cao giá trị các loại hàng nông sản của huyện và phục vụ sản xuất hàng hóa. Tiến tới xây dựng nhà máy chế biến mây tre đan xuất khẩu ở Cao Phong. Đa dạng hóa mẫu mã, chủng loại sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ xuất khẩu.
+ Ngành sản xuất vật liệu xây dựng: Tập trung đầu tư và phát triển sản xuất sản phẩm có thế mạnh của địa phương là các loại gạch ceremic, gạch ốp lát. Tiếp tục khuyến khích đầu tư mới vào một số công trình có giá trị sản xuất công nghiệp cao như: mở rộng và phát triển nhà máy gạch Tuynen Yên Thạch với công suất lớn, thiết bị hiện đại, xây dựng nhà máy gạch Tuynen ở Hải Lựu.
+ Phát triển các khu, cụm công nghiệp: Quy hoạch khu công nghiệp Sông Lô I với diện tích 200ha và Sông Lô II với diện tích 180ha. Phấn đấu đến 2015 hoàn thành hệ thống cơ sở hạ tầng và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào đây với các ngành công nghiệp chủ yếu dệt may, da giày, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng... Bên cạnh đó cũng cần quy hoạch các vùng đệm (vẫn dùng cho canh tác nông nghiệp những khi có nhu cầu sẵn sàng thu hồi để mở rộng KCN). Quy hoạch cụm công nghiệp Hải Lựu, diện tích 2ha.
3. Thương mại - Dịch vụ- Du lịch
Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ phục vụ cho sản xuất và đời sống. Triển khai quy hoạch và xây dựng mạng lưới chợ trên địa bàn, xây dựng các dự án phát triển du lịch: tháp Bình Sơn, Thác Bay, hang Đề Thám, vườn cò Hải Lựu...
4. Xây dựng kết cấu hạ tầng:
Tập trung đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống giao thông đường bộ nối quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, và đường giao thông nông thôn thành mạng lưới đảm bảo giao lưu kinh tế giữa huyện với các địa phương. Xây dựng cảng bốc xếp hàng hóa ven sông Lô, nâng cấp các bến phà khai thác triệt để lợi thế về giao thông đường thủy của huyện. Sửa chữa, nâng cấp và xây dựng mới các công trình thủy lợi, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp.
5. Văn hóa - Xã hội
+ Phát triển giáo dục đào tạo: Đổi mới phương pháp dạy và học, tập trung ưu tiên xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên vững mạnh toàn diện, 100% giáo viên đạt chuẩn. Đến 2015, phấn đấu 100% trẻ mẫu giáo đến trường, phấn đấu tỷ lệ trường chuẩn quốc gia mầm non, tiểu học, THCS đạt 90%, THPT đạt 75%, 100% xã phường có trung tâm học tập cộng đồng hoạt động hiệu quả, mở rộng hình thức liên kết trong giáo dục và đào tạo nghề.
+ Về y tế: Giai đoạn 2011-2015, 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế cơ sở. Thực hiện chỉ tiêu 6 bác sĩ và 22 giường bệnh/1 vạn dân.
II.3.3. Một số định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến 2020
Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội huyện Sông Lô 2016-2020 như sau:
- Dân số trung bình năm 2020 dự kiến là: 99304 người
- Nhịp độ tăng trưởng GTSX bình quân giai đoạn 2016-2020 là: 18,7%/năm trong đó: GTSX nông lâm nghiệp thủy sản tăng 9,5%, công nghiệp xây dựng tăng 26,0%, dịch vụ thương mại 24,0%.
- Cơ cấu GTSX kinh tế năm 2020: Công nghiệp - xây dựng 34,5%. Nông lâm nghiệp thủy sản 32,5%. Dịch vụ – thương mại 33,0%.
- GTSX/người năm 2020: 48,2 triệu đồng theo giá HH.
Bản đồ các khu, cụm công nghiệp huyện Sông Lô
DỰ BÁO NHU CẦU ĐIỆN VÀ PHÂN VÙNG PHỤ TẢI
III.1. Các cơ sở pháp lý để xác định nhu cầu điện:
Nhu cầu điện của huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc được tính toán dự báo căn cứ vào các tài liệu sau:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc đến 2020 tầm nhìn đến 2030.
- Các số liệu cơ bản về sử dụng điện trong các năm qua của huyện do công ty điện lực Vĩnh Phúc cung cấp và các kết quả điều tra, khảo sát nhu cầu điện tại huyện Sông Lô tháng 5 năm 2012.
- Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2015 có xét đến 2020 đã được Bộ Công Thương phê duyệt
III.2. Lựa chọn mô hình và phương pháp dự báo nhu cầu điện:
1. Các phương pháp dự báo nhu cầu điện năng:
a. Phương pháp hệ số đàn hồi:
Đây là phương pháp thích hợp với các dự báo trung và dài hạn. Phương pháp này dựa trên cơ sở dự báo của các kịch bản phát triển kinh tế - xã hội. Nhu cầu điện năng được mô phỏng theo quan hệ đàn hồi với tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Hệ số đàn hồi (h) được tính theo công thức sau:
Hệ số đàn hồi (h) =
Các hệ số đàn hồi được xác định theo từng ngành theo chuỗi phân tích quá khứ.
b. Phương pháp ngoại suy theo thời gian:
Nội dung của phương pháp là nghiên cứu sự diễn biến của điện năng trong thời gian quá khứ tương đối ổn định để tìm ra một quy luật nào đó, rồi dùng nó để dự đoán tương lai. Phương pháp này thường chỉ sử dụng khi thiếu các thông tin về tốc độ phát triển của các ngành, các phụ tải dự kiến, mức độ hiện đại hóa,... trong tương lai để làm cơ sở dự báo.
Mô hình này thường có dạng hàm mũ: At = A0(1+a)t
trong đó:
At - điện năng dự báo năm t
A0 - điện năng ở năm chọn làm gốc
a - tốc độ phát triển bình quân năm
t - thời gian dự báo
Nhược điểm của phương pháp này là chỉ cho ta kết quả chính xác nếu tương lai không có nhiễu và quá khứ phải tuân theo một quy luật
c. Phương pháp chuyên gia:
Nội dung chính là sự hiểu biết sâu sắc của các chuyên gia giỏi. Các chuyên gia sẽ đưa ra các dự báo của mình.
d. Phương pháp dự báo trực tiếp:
Nội dung của phương pháp là xác định nhu cầu điện năng của năm dự báo dựa trên tổng sản lượng kinh tế của các ngành năm đó và suất tiêu hao điện năng của từng loại sản phẩm hoặc suất tiêu hao trung bình cho 1 hộ gia đình, bệnh viện, trường học, khách sạn,…. Phương pháp này tỏ ra khá chính xác khi có tương đối đầy đủ các thông tin về tốc độ phát triển kinh tế xã hội, các phụ tải dự kiến mới và phát triển mở rộng của các ngành kinh tế, mức độ áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật,... Với các ưu điểm về độ chính xác, bám sát thực tế phát triển của khu vực dự báo, không quá phức tạp nên phương pháp này được dùng phổ biến cho các dự báo tầm ngắn (1-2) năm và tầm vừa (3-10) năm trong các đề án quy hoạch quận, huyện, tỉnh, thành phố,...
II. Lựa chọn phương pháp dự báo nhu cầu điện năng:
Phù hợp với hoàn cảnh thực tế của địa phương và số liệu điều tra thu thập được từ các tài liệu pháp lý, nhu cầu điện của huyện Sông Lô trong giai đoạn quy hoạch được dự báo theo phương pháp tính trực tiếp, đồng thời phương pháp hệ số đàn hồi cũng sẽ được sử dụng để kiểm chứng kết quả dự báo theo phương pháp trực tiếp.
- Căn cứ vào đặc điểm địa hình tự nhiên, phân vùng phát triển kinh tế hiện tại và dự kiến phát triển trong tương lai và căn cứ vào các hộ tiêu thụ điện xác định trên địa hình từng vùng.
- Căn cứ vào khả năng cấp điện của các trung tâm nguồn trạm 110kV hiện tại và phương thức vận hành lưới điện cũng như dự kiến xây dựng các nguồn trạm mới trong giai đoạn đến 2015 và 2020. Huyện Sông Lô được chia thành 2 vùng phụ tải:
1. Vùng I:
Là vùng phụ tải phía Bắc của huyện bao gồm các xã: Bạch Lưu, Quang Yên, Hải Lựu, Lãng Công, Nhân Đạo, Đôn Nhân, Phương Khoan và Đồng Quế. Đây là vùng thuần nông hiện, kinh tế còn kém phát triển, hiện tại đang phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, các loại rau, đậu.
Hiện tại vùng I được cấp điện 10kV từ lộ 975 trạm 110kV Lập Thạch.
2. Vùng II:
Là vùng phụ tải phía Nam của huyện bao gồm thị trấn Tam Sơn và các xã còn lại. Đây là vùng trung tâm công nghiệp, kinh tế, chính trị của huyện. Tại đây sẽ xây dựng và phát triển 2 khu công nghiệp Sông Lô I và Sông Lô II.
Hiện tại vùng II được cấp điện từ lộ 372, lộ 971 và lộ 975 của trạm 110kV Lập Thạch.
Nhu cầu điện của huyện Sông Lô được dự báo theo phương pháp trực tiếp trên cơ sở dự báo nhu cầu cho từng thành phần phụ tải sau đó tổng hợp thành nhu cầu điện của toàn huyện.
Quá trình tính toán dự báo nhu cầu điện của huyện theo cơ cấu 5 thành phần theo Quyết định số 389/1999/QĐ-TCTK của Tổng cục thống kê về việc ban hành bản danh mục phân tổ điện thương phẩm cung cấp cho các hoạt động kinh tế - xã hội ngày 4/6/1999 bao gồm:
- Nhu cầu điện cho công nghiệp - xây dựng.
- Nhu cầu điện cho nông - lâm nghiệp - thủy sản.
- Nhu cầu điện cho thương mại dịch vụ.
- Nhu cầu điện cho quản lý và tiêu dùng dân cư.
- Nhu cầu điện phục vụ các hoạt động khác.
Việc tính toán dự báo được tiến hành từ các xã, thị trấn và tập hợp cho toàn huyện theo các mốc năm 2015, 2020.
Nhu cầu phụ tải năm 2011 là số liệu thực hiện của Điện Lực Sông Lô. Đối với giai đoạn 2015-2020, đề án tính toán dự báo nhu cầu phụ tải theo 2 phương án: Phương án cơ sở và phương án cao.
+ Phương án cơ sở:
Là phương án đáp ứng tối đa cho các khu vực dân cư, khu vực công nghiệp có tính khả thi cao, các đề án đã được Nhà Nước chấp thuận, phê duyệt và bảo lãnh tài chính.
+ Phương án cao:
Là phương án đáp ứng tối đa cho các nhu cầu phụ tải phát triển kinh tế - xã hội của huyện khi kinh tế xã hội phát triển mạnh, các dự án đầu tư được đẩy nhanh tiến độ và đời sống nhân dân được nâng cao.
1. Tính toán nhu cầu điện theo phương án cơ sở:
a. Nhu điện cho công nghiệp và xây dựng:
Nhu cầu điện ngành công nghiệp, xây dựng được tính trên cơ sở dự kiến mở rộng, xây dựng mới các khu, cụm công nghiệp tập trung, các nhà máy xí nghiệp với quy mô sản phẩm và công suất lắp đặt của thiết bị ở từng giai đoạn được hoạch định trong quy hoạch và định hướng phát triển công nghiệp xây dựng của huyện. Ngành công nghiệp đóng vai trò khá quan trọng trong nền kinh tế huyện Sông Lô, nó tạo ra môi trường phát triển các ngành nghề truyền thống trong huyện, tạo điều kiện áp dụng thiết bị, công nghệ tiên tiến, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, từng bước công nghiệp hóa và hiện đại hóa tạo việc làm cho người lao động. Phát triển công nghiệp theo hướng ưu tiên các ngành nghề sử dụng nguồn nguyên liệu, nhiên liệu và lao động địa phương, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp , mở mang ngành nghề, duy trì và mở rộng quy mô các cơ sở công nghiệp hiện có. Phát triển công nghiệp phải thúc đẩy ngành dịch vụ thương mại, phải gắn với phát triển nông nghiệp, góp phần cơ khí hóa nông nghiệp, nông thôn và bảo vệ môi trường. Xây dựng và phát triển cụm tiểu thủ công nghiệp tại Nhân Đạo, khu công nghiệp Sông Lô I và II.
Kết quả tính toán nhu cầu điện cho ngành công nghiệp, xây dựng theo phương án cơ sở như sau:
Bảng III.1: Nhu cầu điện công nghiệp và xây dựng.
Năm | Thành phần | Nhu cầu | % so với TP |
2015 | Công suất (KW) Trong đó: + KCN Sông Lô I + KCN Sông Lô II Điện năng A (MWh) Trong đó: + KCN Sông Lô I + KCN Sông Lô II Tốc độ tăng trưởng BQ (2012-2015) | 3340 1000 1000 13628 4000 4000 38,4 %/năm | 29,7% |
2020 | Công suất (KW) Trong đó: + KCN Sông Lô I + KCN Sông Lô II Điện năng A (MWh) Trong đó: + KCN Sông Lô I + KCN Sông Lô II Tốc độ tăng trưởng BQ (2016-2020) | 8130 3000 3000 32946 12000 12000 19,3 %/năm | 39,4% |
Năm | Thành phần | Nhu cầu | % so với TP |
Danh mục phụ tải Công nghiệp, xây dựng xem trong phụ lục 1.
b. Nhu cầu điện cho Nông - Lâm - thủy sản
Chủ yếu là nhu cầu điện cho các trạm bơm thủy lợi tưới tiêu. Hiện tại hệ thống các trạm bơm thủy lợi ở Sông Lô đã phát triển ở hầu hết tất cả các xã, đáp ứng tương đối đủ cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp trong huyện. Vì vậy nhu cầu điện cho tưới tiêu thủy lợi của huyện Sông Lô đã dần đi vào ổn định, tăng trưởng hàng năm không nhiều. Ngoài ra còn tính đến nhu cầu điện cho các nông, lâm trường, trạm, trại chăn nuôi, thủy sản được tính theo quy mô sản phẩm hoặc theo diện tích. Kết quả tính toán nhu cầu điện cho ngành nông lâm nghiệp thủy sản theo phương án cơ sở như sau:
Bảng III.2: Nhu cầu điện nông lâm nghiệp - thủy sản.
Năm | Thành phần | Nhu cầu | % so với TP |
2015 | Công suất (KW) Điện năng A (MWh) Tốc độ tăng trưởng BQ (2012-2015) | 780 390 12,6%/năm | 0,8% |
2020 | Công suất (KW) Điện năng A (MWh) Tốc độ tăng trưởng BQ (2016-2020) | 880 616 9,6%/năm | 0,70% |
Danh mục phụ tải nông lâm nghiệp, thủy sản xem trong phụ lục 2.
c. Nhu cầu điện cho thương mại dịch vụ.
Được tính theo định mức trên diện tích hoặc Công suất lắp đặt thiết bị dùng điện của từng cơ sở. Bao gồm điện cấp cho các hoạt động bán buôn bán lẻ, các Công ty, cửa hàng, sửa chữa bảo dưỡng vật phẩm tiêu dùng, các khu du lịch, khách sạn, nhà hàng và nhà nghỉ,... Thương mại, du lịch ở Sông Lô còn rất nhỏ bé, trong giai đoạn tới huyện chủ trương phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ phục vụ cho sản xuất và đời sống. Triển khai quy hoạch và xây dựng mạng lưới chợ trên địa bàn. Khuyến khích các thành phần kinh tế và nhân dân trong và ngoài huyện tham gia phát triển dịch vụ du lịch. Tập trung vào du lịch sinh thái và văn hóa, lịch sử dân tộc. Dự kiến đến năm 2020 các phụ tải thương mại và dịch vụ du lịch sẽ phát triển nhiều hơn trên địa bàn huyện, để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Kết quả tính toán nhu cầu điện cho Thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng như sau:
Bảng III.3: Nhu cầu điện cho thương mại dịch vụ.
Năm | Thành phần | Nhu cầu | % so với TP |
2015 | Công suất (KW) Điện năng A (MWh) Tốc độ tăng trưởng BQ (2012-2015) | 150 75 36,3%/năm | 0,2% |
2020 | Công suất (KW) Điện năng A (MWh) Tốc độ tăng trưởng BQ (2016-2020) | 240 168 17,5 %/năm | 0,2% |
Danh mục phụ tải thương nghiệp - khách sạn - nhà hàng xem trong phụ lục 3
d. Nhu cầu điện cho quản lý và tiêu dùng dân cư
Nhu cầu điện cho mảng phụ tải này bao gồm điện cấp cho các cơ quan Đảng, Nhà nước, các văn phòng làm việc của các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và điện cấp cho sinh hoạt gia đình dân cư.
Phụ tải điện cấp cho quản lý được xác định theo quy mô diện tích và trang thiết bị của văn phòng. Phụ tải điện cấp cho sinh hoạt gia đình được tính theo định mức tiêu thụ điện năng cho từng hộ gia đình trong 1 năm theo từng khu vực đặc trưng (thị trấn, nông thôn). Định mức này được tính theo tài liệu hướng dẫn của Bộ Công Thương có căn cứ và hiệu chỉnh theo tiêu thụ điện thực tế năm 2011 của huyện Sông Lô. Định mức tiêu thụ điện năng cho tiêu dùng dân cư được trình bày bảng III.4
Bảng III.4: Chỉ tiêu ánh sáng sinh hoạt.
Khu vực | Năm 2015 | Năm 2020 | ||
W/hộ | kWh/hộ.năm | W/hộ | kWh/hộ.năm | |
1. Thị trấn | 1000 | 1600 | 1400 | 2400 |
2. Nông thôn đồng bằng | 700 | 1100 | 1100 | 1700 |
3. Nông thôn miền núi | 500 | 700 | 900 | 1400 |
Kết quả tính toán nhu cầu điện cho quản lý và tiêu dùng dân cư như sau:
Bảng III.5: Nhu cầu điện cho quản lý và tiêu dùng dân cư.
Năm | Thành phần | Nhu cầu | % so với TP |
2015 | Công suất (KW) Điện năng A (MWh) Tốc độ tăng trưởng BQ (2012-2015) | 10120 31372 9,5%/năm | 68,3% |
020 | Công suất (KW) Điện năng A (MWh) Tốc độ tăng trưởng BQ (2016-2020) | 15305 48976 9,3%/năm | 58,6% |
Danh mục phụ tải quản lý và tiêu dùng dân cư xem trong phụ lục 4.
e. Nhu cầu điện cho hoạt động khác:
Là nhu cầu điện cho rạp chiếu phim, nhà văn hóa, triển lãm, khu di tích lịch sử, vui chơi giải trí, sân bãi thể thao, trường học, bệnh viện, chiếu sáng Công cộng, kho bãi, thông tin liên lạc,... được tính theo quy mô diện tích hoặc Công suất thiết bị lắp đặt. Kết quả tính toán nhu cầu điện cho các hoạt động khác như sau:
Bảng III.6: Nhu cầu điện cho các hoạt động khác.
Năm | Thành phần | Nhu cầu | % so với TP |
2015 | Công suất (KW) Điện năng A (MWh) Tốc độ tăng trưởng BQ (2012-2015) | 370 444 21,2% | 1,0% |
2020 | Công suất (KW) Điện năng A (MWh) Tốc độ tăng trưởng BQ (2016-2020) | 580 870 14,4%/năm | 1,0% |
Danh mục phụ tải các hoạt động khác xem trong phụ lục 5.
2. Kết quả tính toán nhu cầu điện theo 2 phương án:
Bảng III.7: Nhu cầu điện huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc theo 2 phương án:
Năm | Thành phần | P.án cơ sở | P.án cao |
2015 | Công suất (MW) Điện thương phẩm (GWh) Điện nhận (GWh) Tăng trưởng ĐTP BQ (2012-2015) | 13,5 45,909 48,839 15,3%/năm | 14,5 49,946 53,134 17,7%/năm |
2020 | Công suất (MW) Điện thương phẩm (GWh) Điện nhận (GWh) Tăng trưởng ĐTP BQ (2016-2020) | 22,5 83,576 88,721 12,7%/năm | 25,5 95,336 101,206 13,8%/năm |
Kết quả dự báo chi tiết xem trong các bảng III.8,9,10,11.
3. Dự báo theo phương án gián tiếp.
Nhu cầu điện đến 2020 của huyện Sông Lô được dự báo theo phương án gián tiếp được mô phỏng theo quan hệ đàn hồi với tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế. Khi tính toán nhu cầu điện theo phương pháp gián tiếp, đề án dựa trên cơ sở phương án chọn trong báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Sông Lô đến 2020 trong đó dự kiến tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011-2015 là 15% và giai đoạn 2016-2020 là 18,7%.
Bảng 3-8: Kết quả dự báo nhu cầu điện theo phương pháp gián tiếp
Hạng mục | Đơn vị | Năm 2011 | Năm 2015 | Năm 2020 |
Tổng thương phẩm | MWh | 26,015 | 47,123 | 87,635 |
Điện năng nhận | MWh | 27,735 | 50,131 | 93,031 |
Pmax | MW | 8,300 | 15,060 | 23,600 |
Hình 4: So sánh dự báo nhu cầu điện năng theo 2 phương pháp
Kết dự báo nhu cầu điện năng đến 2015 theo phương pháp dự báo gián tiếp có sai khác với phương pháp dự báo trực tiếp ở phương án cơ sở < 5%. Như vậy kết quả tính toán nhu cầu điện năng giai đoạn 2011-2015 theo phương pháp trực tiếp là đáng tin cậy. Đề án sử dụng kết quả dự báo của phương pháp trực tiếp ở phương án cơ sở làm căn cứ thiết kế, phát triển lưới điện giai đoạn 2011-2015.
BẢNG III.8: NHU CẦU CÔNG SUẤT, ĐIỆN NĂNG HUYỆN SÔNG LÔ ĐẾN 2015, 2020 (PHƯƠNG ÁN CƠ SỞ)
TT | Thành phần phụ tải | 2011 | 2015 | 2020 | Tốc độ tăng trưởng | ||||||
A (kWh) | % | P (kW) | A (kWh) | % | P (kW) | A (kWh) | % | 2012-2015 | 2016-2020 | ||
1 | Nông lâm nghiệp - thủy sản | 222892 | 1.28 | 780 | 390,000 | 1.1 | 880 | 616,000 | 0.9 | 15.0% | 9.6% |
2 | Công nghiệp, TTCN - XD | 2113491 | 12.15 | 3,300 | 12,150,000 | 33.8 | 8,130 | 32,094,000 | 46.6 | 54.8% | 21.4% |
| Trong đó: KCN Sông Lô 1 |
|
| 1,000 | 3,800,000 |
| 3,000 | 12,000,000 |
|
|
|
| KCN Sông Lô 2 |
|
| 1,000 | 3,800,000 |
| 3,000 | 12,000,000 |
|
|
|
| Công nghiệp, TTCN - XD k kể 2 KCN | 2113491 | 12.15 | 1,300 | 4,550,000 | 16.0 | 2,130 | 8,094,000 | 18.0 | 21.1% | 12.2% |
3 | Thương nghiệp, dịch vụ | 21740 | 0.12 | 150 | 75,000 | 0.2 | 240 | 168,000 | 0.2 | 36.3% | 17.5% |
4 | Quản lý tiêu dùng dân cư | 14831480 | 85.26 | 8,820 | 22,932,000 | 63.7 | 13,505 | 35,113,000 | 51.0 | 11.5% | 8.9% |
5 | Các hoạt động khác | 205893 | 1.18 | 370 | 444,000 | 1.2 | 580 | 870,000 | 1.3 | 21.2% | 14.4% |
6 | Tổng tp không kể 2 KCN | 17,395,496 |
|
| 28,391,000 |
|
| 44,861,000 |
| 13.0% | 9.6% |
| Tổng thương phẩm | 17,395,496 | 112 |
| 35,991,000 | 116 |
| 68,861,000 | 118 | 19.9% | 13.9% |
7 | Tổn thất |
| 6.2% |
|
| 6.0% |
|
| 5.8% |
|
|
8 | Điện nhận | 18,545,305 |
|
| 38,288,298 |
|
| 73,100,849 |
| 19.9% | 13.8% |
9 | Pmax(KW) | 6,500 |
| 10,600 |
|
| 18,000 |
|
|
|
|
BẢNG III.9: NHU CẦU CÔNG SUẤT, ĐIỆN NĂNG HUYỆN SÔNG LÔ ĐẾN 2015, 2020 (PHƯƠNG ÁN CAO)
TT | Thành phần phụ tải | 2011 | 2015 | 2020 | Tốc độ tăng trưởng |
| |||||
A (kWh) | % | P (kW) | A (kWh) | % | P (kW) | A (kWh) | % | 2012-2015 | 2016-2020 | ||
1 | Nông lâm nghiệp - thủy sản | 222892 | 1.28 | 780 | 390,000 | 1.0 | 880 | 616,000 | 0.8 | 15.0% | 9.6% |
2 | Công nghiệp, TTCN - xd | 2113491 | 12.15 | 3,495 | 12,982,000 | 33.1 | 8,556 | 33,712,800 | 43.4 | 57.4% | 21.0% |
| Trong đó: KCN Sông Lô 1 |
|
| 1,000 | 3,800,000 |
| 3,000 | 12,000,000 |
|
|
|
| KCN Sông Lô 2 |
|
| 1,000 | 3,800,000 |
| 3,000 | 12,000,000 |
|
|
|
| Công nghiệp, TTCN - xd k kể 2 KCN | 2113491 | 12.15 | 1,495 | 5,382,000 | 17.0 | 2,556 | 9,712,800 | 18.1 | 26.3% | 12.5% |
3 | Thương nghiệp, dịch vụ | 21740 | 0.12 | 173 | 86,250 | 0.2 | 276 | 193,200 | 0.2 | 41.1% | 17.5% |
4 | Quản lý tiêu dùng dân cư | 14831480 | 85.26 | 9,702 | 25,225,200 | 64.4 | 16,206 | 42,135,600 | 54.2 | 14.2% | 10.8% |
5 | Các hoạt động khác | 205893 | 1.18 | 407 | 488,400 | 1.2 | 638 | 1,020,800 | 1.3 | 24.1% | 15.9% |
6 | Tổng tp không kể 2 KCN | 17,395,496 |
|
| 31,571,850 |
|
| 53,678,400 |
| 16.1% | 11.2% |
| Tổng thương phẩm | 17,395,496 | 112 |
| 39,171,850 | 117 |
| 77,678,400 | 118 | 22.5% | 14.7% |
7 | Tổn thất |
| 6.2% |
|
| 6.0% |
|
| 5.8% |
|
|
8 | Điện nhận | 18,545,305 |
|
| 41,672,181 |
|
| 82,461,146 |
| 22.4% | 14.6% |
9 | Pmax(KW) | 6,500 |
| 11,600 |
|
| 20,800 |
|
|
|
|
BẢNG III.10: TỔNG HỢP NHU CẦU CÔNG SUẤT HUYỆN SÔNG LÔ
Tên xã, thị trấn | Công nghiệp & Xây dựng | Nông lâm thủy sản | Thương mại, du lịch & Dịch vụ | QL & Tiêu dùng DC | Hoạt động khác | Pmax | ||||||||||||
Hiện tại | Năm 2015 | Năm 2020 | Hiện tại | Năm 2015 | Năm 2020 | Hiện tại | Năm 2015 | Năm 2020 | Hiện tại | Năm 2015 | Năm 2020 | Hiện tại | Năm 2015 | Năm 2020 | Hiện tại | Năm 2015 | Năm 2020 | |
TT Tam Sơn | 60 | 95 | 155 | 130 | 130 | 130 | 40 | 65 | 105 | 861 | 1,435 | 2,010 | 185 | 295 | 455 | 1080 | 1720 | 2430 |
Như Thụy | 3 | 5 | 8 | 5 | 8 | 15 | 3 | 5 | 8 | 412 | 557 | 859 | 10 | 15 | 25 | 420 | 580 | 900 |
Tân Lập | 205 | 355 | 565 | 127 | 127 | 127 | 3 | 5 | 8 | 590 | 776 | 1,196 | 15 | 25 | 40 | 800 | 1090 | 1650 |
Nhân Đạo | 8 | 30 | 50 | 14 | 14 | 14 | 3 | 5 | 8 | 514 | 673 | 1,037 | 8 | 15 | 25 | 530 | 710 | 1100 |
Hải Lựu | 50 | 155 | 270 | 22 | 22 | 22 | 3 | 5 | 8 | 626 | 824 | 1,270 | 3 | 5 | 8 | 670 | 960 | 1500 |
Đôn Nhân | 15 | 25 | 40 | 44 | 44 | 44 | 3 | 5 | 8 | 465 | 607 | 936 | 3 | 5 | 8 | 500 | 650 | 980 |
Bạch Lưu | 8 | 40 | 65 | 30 | 30 | 30 | 3 | 5 | 8 | 259 | 328 | 506 | 3 | 5 | 8 | 290 | 400 | 600 |
Đồng Quế | 8 | 40 | 65 | 5 | 8 | 15 | 0 | 70 | 110 | 564 | 741 | 1,142 | 35 | 58 | 95 | 590 | 890 | 1380 |
Phương Khoan | 15 | 25 | 40 | 52 | 52 | 52 | 3 | 5 | 8 | 456 | 595 | 916 | 3 | 5 | 8 | 500 | 650 | 980 |
Nhạo Sơn | 7 | 45 | 65 |
|
|
| 3 | 5 | 8 | 373 | 482 | 744 | 3 | 5 | 8 | 380 | 530 | 810 |
Yên Thạch | 265 | 425 | 640 | 88 | 88 | 88 | 3 | 5 | 8 | 716 | 946 | 1,459 | 3 | 5 | 8 | 910 | 1250 | 1870 |
Lãng Công | 7 | 40 | 65 | 5 | 8 | 15 | 3 | 5 | 8 | 599 | 788 | 1,215 | 3 | 5 | 8 | 610 | 830 | 1280 |
Đồng Thịnh | 8 | 45 | 65 | 66 | 66 | 66 | 3 | 5 | 8 | 778 | 1,030 | 1,588 | 3 | 5 | 8 | 820 | 1110 | 1670 |
Quang Yên | 125 | 238 | 415 |
|
|
| 3 | 5 | 8 | 717 | 947 | 1,460 | 3 | 5 | 8 | 830 | 1170 | 1850 |
Tứ Yên | 15 | 25 | 40 | 42 | 42 | 42 | 3 | 5 | 8 | 454 | 591 | 911 | 3 | 5 | 8 | 500 | 650 | 980 |
Cao Phong | 8 | 70 | 150 | 28 | 158 | 158 | 3 | 5 | 8 | 819 | 1,085 | 1,672 | 3 | 5 | 8 | 840 | 1480 | 1940 |
Đức Bác | 8 | 30 | 45 | 156 | 156 | 156 | 3 | 5 | 8 | 690 | 933 | 1,438 | 3 | 5 | 8 | 770 | 1070 | 1570 |
Bảng III.11: Kết quả phân vùng phụ tải điện theo phương án cơ sở.
TT | Vùng phụ tải | Pmax(kW) | |
2015 | 2020 | ||
I | Vùng I | 5000 | 7800 |
1 | Bạch Lưu | 400 | 600 |
2 | Quang Yên | 1170 | 1850 |
3 | Hải Lựu | 960 | 1500 |
4 | Lãng Công | 830 | 1280 |
5 | Nhân Đạo | 710 | 1100 |
6 | Đôn Nhân | 650 | 980 |
7 | Phương Khoan | 650 | 980 |
8 | Đồng Quế | 890 | 1380 |
II | Vùng II | 10000 | 18500 |
1 | TT Tam Sơn | 2020 | 3030 |
2 | Nhạo Sơn | 530 | 810 |
3 | Tân Lập | 1090 | 1650 |
4 | Như Thụy | 580 | 900 |
5 | Yên Thạch | 1250 | 1870 |
6 | Đồng Thịnh | 1110 | 1670 |
7 | Đức Bác | 1070 | 1570 |
8 | Cao Phong | 1480 | 1940 |
9 | Tứ Yên | 650 | 980 |
| KCN Sông Lô I | 1000 | 3000 |
| KCN Sông Lô II | 1000 | 3000 |
| Pmax toàn huyện | 13500 | 22500 |
Bản đồ phân vùng phụ tải điện.
III.5. Nhận xét kết quả dự báo nhu cầu điện đến 2015-2020:
Bảng III.12: Đánh giá tăng trưởng điện thương phẩm qua các giai đoạn.
Tỷ số điện thương phẩm (GWh) | 2015/2011 | 2020/2015 | 2020/2011 |
45,909/26,015 | 83,576/45,909 | 83,576/26,015 | |
Mức độ tăng (lần) | 1,76 | 1,82 | 3,21 |
Tốc độ tăng trưởng bình quân (%/năm) | 2012-2012 | 2016-2020 | 2012-2020 |
15,3 | 12,7 | 14 |
Qua bảng trên ta thấy tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2012-2015 của huyện Sông Lô là 15,3%/năm, hoàn toàn có thể đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng kinh tế của huyện là 15%. Đóng góp chính cho sự tăng trưởng đó là ngành Công nghiệp với mức tăng điện thương phẩm đạt 38,4%/năm. Tuy nhiên để đạt được mức tăng trưởng cao như vậy thì các khu Công nghiệp Sông Lô I và II cần được xây dựng. Nếu không kể 2 khu Công nghiệp thì tăng trưởng bình quân trong giai đoạn này là 11%/năm.
Năm 2011, điện năng thương phẩm bình quân đầu người của huyện Sông Lô là 286,49 kWh/người. Theo kết quả dự báo tới năm 2015 điện năng tiêu thụ bình quân đầu người của huyện sẽ đạt 480,5 kWh/người, tăng gần 2 lần so với năm 2011 nhưng cũng chỉ bằng một phần tư bình quân cả tỉnh Vĩnh Phúc. Điều này thể hiện huyện Sông Lô là một huyện miền núi thuần nông còn nhiều khó khăn của tỉnh Vĩnh Phúc. Chi tiết xem bảng sau.
Bảng III.17. So sánh chỉ tiêu điện năng tiêu thụ bình quân đầu người
TT | Danh mục | Bình quân (kWh/người) | |
Năm 2015 | Năm 2020 | ||
1 | Cả nước* | 1771 | 2674 |
2 | Tỉnh Vĩnh Phúc** | 1813 | 3278 |
3 | Huyện Sông Lô | 480 | 831 |
4 | Huyện Lập Thạch | 512 | 980 |
* Theo dự báo trong Quy hoạch điện VII
** Theo dự báo trong Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015, có xét đến 2020.
SƠ ĐỒ CẢI TẠO VÀ PHÁT TRIỂN LƯỚI ĐIỆN HUYỆN SÔNG LÔ GIAI ĐOẠN 2012-2015, CÓ XÉT ĐẾN 2020
IV.1. Các quan điểm và tiêu chuẩn thiết kế.
+ Lưới trung thế 35, 22, 10kV được tính chi tiết tới 2015.
+ Xây dựng kết cấu lưới giai đoạn trước không bị phá vỡ ở giai đoạn sau.
+ Kết cấu lưới điện của huyện phải đảm bảo yêu cầu cung cấp điện trước mắt, đáp ứng được nhu cầu phát triển phụ tải trong tương lai, phù hợp với “Quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015 có xét tới 2020” đã được Bộ Công Thương phê duyệt.
+ Nâng cao một bước độ tin cậy cung cấp điện và đảm bảo chất lượng điện áp ở những điểm bất lợi nhất.
+ Thực hiện đúng theo tiêu chí chung trong quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh Vĩnh Phúc: Cải tạo toàn bộ lưới điện 10kV sang 22kV trong giai đoạn 2012-2015.
+ Đường dây trục 35kV dùng dây dẫn trần AC có tiết diện ³ 95mm2. Đường nhánh dùng dây dẫn có tiết diện ³ 50mm2.
+ Các đường dây trung thế mạch vòng được thiết kế sao cho khi vận hành hở tổn thất điện áp tại hộ xa nhất ≤ 5% ở chế độ vận hành bình thường và không quá 10% ở chế độ sau sự cố.
+ Tổn thất điện áp cuối các đường dây trung thế hình tia ≤ 5%.
+ Gam máy biến áp phụ tải chọn phổ biến loại (100-250) cho khu vực nông thôn đồng bằng và (180-400)kVA cho khu vực thị trấn. Các trạm chuyên dùng của khách hàng theo quy mô phụ tải sẽ được thiết kế với gam máy thích hợp.
+ Lưới điện hạ thế áp dụng hệ thống hạ áp 220/380V ba pha 4 dây có trung tính nối đất trực tiếp. Đường trục dùng cáp vặn soắn hoặc dây nhôm với tiết diện ³ 70mm2, đường nhánh tiết diện ³ 50mm2. Bán kính lưới điện hạ thế không vượt quá 800m ở khu vực thị trấn và 1200m ở khu vực nông thôn dân cư phân tán.
IV.2. Cân đối nguồn và phụ tải
Theo phương án phụ tải cơ sở đến năm 2015 phụ tải toàn huyện là 13,5MW và đến 2020 là 22,5MW. Hiện tại huyện Sông Lô được cấp điện từ trạm 110kV Lập Thạch với Công suất 2x25MVA. Theo “Quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015 có xét đến 2020” đã được Bộ Công Thương phê duyệt dự kiến sẽ xây dựng trạm 110kV Sông Lô Công suất 1x40MVA trong giai đoạn 2011-2015 với mục đích chính để cấp điện cho 2 khu Công nghiệp Sông Lô I và Sông Lô II, ngoài ra hỗ trợ cấp điện cho phụ tải huyện Sông Lô. Tuy nhiên hiện nay do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, việc xây dựng của 2 khu Công nghiệp này bị chậm lại so với dự kiến, hiện tại vẫn chỉ dừng lại ở mức kêu gọi đầu tư. Và như vậy đến 2015, nếu có 2 khu Công nghiệp này thì cũng chỉ ở mức xây dựng cơ sở hạ tầng, tiêu thụ điện chưa nhiều (thể hiện qua phụ tải tính toán). Do đó khả năng xuất hiện trạm 110kV Sông Lô với Công suất 1x40MVA trong giai đoạn 2011-2015 là khó. Theo dự kiến, phụ tải huyện Lập Thạch đến 2015 khoảng 23MW và huyện Sông Lô khoảng 13,5MW(gồm cả 2 khu Công nghiệp). Như vậy trạm 110kV Lập Thạch hoàn toàn đảm bảo cung cấp điện cho cả 2 huyện Lập Thạch và Sông Lô đến 2015. Đề án này đề xuất phương án cấp điện cho huyện Sông Lô đến 2015 vẫn sẽ được cấp nguồn từ trạm 110kV Lập Thạch. Giai đoạn 2016-2020, khi 2 khu Công nghiệp Sông Lô I và II đi vào hoạt động đồng thời phụ tải khác của huyện tăng cao (bảng III.8), trạm 110kV Sông Lô được xây dựng sẽ hoàn toàn đủ khả năng cung cấp điện cho 2 khu Công nghiệp này cũng như hỗ trợ việc cấp điện cho phụ tải khác của huyện Sông Lô.
IV.3. Thiết kế sơ đồ cung cấp điện huyện Sông Lô
IV.3.1. Lưới trung thế:
Định hướng chung: Trong giai đoạn 2012-2015 dự kiến cải tạo toàn bộ lưới điện 10kV của huyện sang cấp điện áp tiêu chuẩn 22kV được cấp điện trực tiếp từ trạm 110kV Lập Thạch, các khu vực chưa kịp cải tạo thì đường dây phải phát triển theo tiêu chuẩn 22kV, các trạm biến áp phân phối phải có đầu phân áp 22kV. Lưới trung thế xây dựng mới chủ yếu phát triển lưới 22kV, lưới 35kV. Đề án cũng đã cập nhật toàn bộ dự án RE II mở rộng và KFW trong toàn huyện.
1. Lưới 35kV
Lộ 372 trạm 110kV Lập Thạch dây dẫn AC-70, chiều dài nằm trên đất huyện Sông Lô khoảng 6,8km, cấp điện cho 11 trạm 35/0,4kV thuộc huyện Sông Lô với tổng dung lượng 2580 kVA, thuộc xã Như Thụy và Tân Lập. Trong đó có 4 trạm xây dựng mới với tổng dung lượng 1150 kVA. Lộ 372 có Pmax = 4,12 ∆U= 3,39%.
2. Lưới 22(10)kV
Hiện tại huyện Sông Lô được cấp điện từ lộ 971 và 975 trạm 110/35/10(22) kV Lập Thạch. Để tăng cường cấp điện cho thị trấn Tam Sơn, Công ty điện lực Vĩnh Phúc đang triển khai dự án xây dựng mạch vòng lộ 977 trên cơ sở nhánh đi Yên Thạch, Tứ Yên của lộ 975 nối mạch vòng với lộ 975 tại thị trấn Tam Sơn. Dự kiến tron giai đoạn 2012-2015 sẽ cải tạo toàn bộ lưới 10kV sang cấp điện áp tiêu chuẩn 22kV. Khi đó:
+ Lộ 977 sẽ chuyển thành lộ 477
+ Lộ 975 trạm 110kV Lập Thạch có đường trục chính từ trạm 110kV đến Phương Khoan dài 13,6km (trong đó 10,7km nằm trên đất huyện Sông Lô) sẽ được cải tạo thành mạch kép dây dẫn (2xAC-120): lộ 475 và thêm lộ mới 472 trạm 110kV Lập Thạch.
+ Lộ 971 trạm 110kV Lập Thạch có đường trục chính từ trạm 110kV đến Đồng Thịnh dài 5,5km (phần này nằm trên đất huyện Lập Thạch) sẽ được cải tạo thành đường dây 22kV mạch kép dây dẫn (2xAC-120): lộ 471 và thêm lộ mới 474 trạm 110kV Lập Thạch. Trong đó lộ 474 cấp điện cho huyện Sông Lô.
Như vậy đến 2015 các lộ 22kV cấp điện cho huyện Sông Lô như sau:
+ Lộ 474 trạm 110kV Lập Thạch: cải tạo 1,5km đường trục từ Đồng Thịnh 4 đến Đồng Thịnh 5 lên AC-95 và cải tạo 9,3km đường trục đoạn từ Cao Phong đi Đức Bác lên AC-95 đồng thời xây dựng mới 1km đường trục từ Đồng Thịnh 5 đến Cao Phong, dây dẫn AC-95. Lộ này cấp điện cho 48 trạm 22/0,4kV với tổng dung lượng 10570 kVA thuộc các xã Cao Phong, Đồng Thịnh, Đức Bác của huyện Sông Lô, trong đó có 29 trạm xây dựng mới với tổng dung lượng 6970 kVA. Lộ 474 có Pmax= 3,5MW; ∆U= 3,72%.
+ Lộ 475 trạm 110kV Lập Thạch: đường dây trục chính từ ranh giới Lập Thạch – Sông Lô đến Phương Khoan dài khoảng 10,7km cải tạo lên AC-120 cấp điện cho các trạm 22/0,4kV thuộc huyện Lập Thạch và Sông Lô. Trong đó có 52 trạm 22/0,4kV thuộc các xã Tân Lập, Nhạo Sơn, Đồng Quế, thị trấn Tam Sơn và xã Phương Khoan của huyện Sông Lô với tổng dung lượng 11070kVA. Trong đó có 22 trạm xây dựng mới với tổng dung lượng 4330 kVA. Lộ 475 có Pmax = 4,9MW; ∆U= 3,8%.
+ Lộ 477: là xuất tuyến mới sau trạm 110kV Lập Thạch. Lộ này sẽ cấp điện cho các xã Yên Thạch, Tứ Yên của huyện Sông Lô với tổng số 19 trạm 22/0,4kV, tổng dung lượng 4740kVA, trong đó có 9 trạm xây dựng mới với tổng dung lượng 1960kVA. Đường trục lộ sử dụng dây dẫn AC-95. Lộ này nối với lộ 475 tại cột điểm đấu Bơm Then 1 để đảm bảo cấp 2 nguồn cho huyện Sông Lô. Pmax của lộ = 1,2MW, ∆U= 3,5%.
+ Lộ 472: là xuất tuyến mới sau trạm 110kV Lập Thạch. Lộ này sẽ san bớt tải cho lộ 475 và cấp điện cho các xã còn lại của huyện Sông Lô với tổng số 55 trạm 22/0,4kV, tổng dung lượng 12920kVA, trong đó có 13 trạm xây dựng mới với tổng dung lượng 3080kVA. Đường trục lộ sử dụng dây dẫn AC-120 và AC-95. Xây dựng mới 13,6km đường trục đoạn đầu lộ trong đó có 10,7km nằm trên đất huyện Sông Lô, dây dẫn AC-120, đi cùng tuyến với lộ 475, đấu vào lộ 475, tách lộ 475 ở đoạn rẽ nhánh đi Đạo Nội và Đôn Nhân. Pmax của lộ = 4,1MW, ∆U= 4,2%.
Tổng khối lượng xây dựng lưới điện 22kV huyện Sông Lô đến 2015:
· Xây dựng mới 33km đường dây 22kV và 73 trạm 22(10)/0,4kV với tổng dung lượng 16340 kVA.
· Xây dựng mới 2km đường dây 35kV và 4 trạm biến áp 35/0,4kV với tổng dung lượng 1150kV.
· Cải tạo 46,8km đường dây 10kV sang 22kV, cải tạo 29 trạm biến áp phân phối 10/0,4kV với tổng dung lượng 6640 kVA sang 22/0,4kV, đồng thời nâng Công suất 16 trạm với tổng dung lượng 3120 kVA.
Sơ đồ kết lưới và kết quả tính toán tổn thất Công suất, điện áp và điện năng lưới điện trung thế của huyện Sông Lô được thể hiện trong bản vẽ D552-SL-01, D552-SL-02 và phụ lục 8.
3. Lưới hạ thế
- Lưới hạ thế được thiết kế hình tia, trừ các phụ tải có yêu cầu đặc biệt phải thiết kế mạch vòng có liên kết dự phòng.
- Bán kính lưới 0,4 kV cho các phụ tải dân sinh phù hợp với tiêu chuẩn đã nêu ở phần trên.
- Mỗi trạm biến áp hạ áp sẽ có từ 2 đến 4 đường dây trục chính 0,4kV và các nhánh rẽ. Các đường dây trục chính sử dụng hệ thống 3 pha 4 dây trung tính nối đất trực tiếp, điện áp 380/220V. Các nhánh rẽ tùy theo nhu cầu phụ tải mà đi 1; 2 hoặc 3 pha.
- Khu vực thị trấn dùng cáp vặn xoắn XLPE hoặc dây AV-95; 70 cho các đường trục, AV-50; 35 cho các nhánh rẽ.
- Khu vực nông thôn dùng cáp vặn soắn XLPE hoặc dây A-95; 70 cho các đường trục, A-50; 35 cho các nhánh rẽ.
- Cột hạ thế: Đối với khu vực thị trấn dùng cột bê tông ly tâm 8,5m và 10m để có thể kết hợp lắp đặt đèn đường. Còn đối với khu vực nông thôn: dùng phổ biến loại cột bê tông vuông 8,5m cho các đường trục. Có thể kết hợp đi chung cột với đường dây cao thế.
- Công tơ: Các hộ sử dụng điện đều phải lắp đặt Công tơ nhằm ngăn ngừa tổn thất, đảm bảo Công bằng trong kinh doanh bán điện và an toàn sử dụng điện. Sử dụng các hòm Công tơ nhựa loại cho 1,2 hoặc 4 Công tơ chuyên dùng.
- Dây dẫn sau Công tơ vào các hộ dùng điện dùng dây PVC-M2x6mm2
Dự kiến khối lượng xây dựng mới đường dây hạ thế và Công tơ toàn huyện Sông Lô đến 2015 như sau:
+ Đường dây hạ thế: Xây dựng mới 190 km
Cải tạo nâng cấp 80 km.
+ Công tơ lắp đặt mới và thay thế 2500 cái.
Bản đồ lưới điện Sông Lô đến 2015
KHỐI LƯỢNG XÂY DỰNG VÀ VỐN ĐẦU TƯ
Để thực hiện theo đề án “Quy hoạch phát triển Điện lực huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2015, có xét đến 2020” như đã trình bày ở trên cần phải thực hiện khối lượng xây dựng và vốn đầu tư cải tạo và phát triển lưới điện như sau:
V.1. Khối lượng và vốn đầu tư xây dựng đường dây, Công tơ đến 2015
Tổng hợp khối lượng xây dựng mới và cải tạo đường dây, Công tơ của huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc đến 2015 được cho trong bảng V.1.
Bảng V.1: Tổng hợp khối lượng xây dựng và vốn đầu tư đường dây, Công tơ đến 2015
TT | Hạng mục | Khối lượng | Vốn đầu tư | Ghi chú |
(km) | (Tr.đ) |
| ||
I | Đường dây trung thế |
| 30122 | RE II: 3 tỷ đồng KFW: 1 tỷ đồng |
1 | Đường dây 35kV xây dựng mới | 2 | 712 |
|
2 | Đường dây 22kV xây dựng mới | 36 | 13608 |
|
3 | Cải tạo 10kV sang 22kV | 46,8 | 15802 |
|
II | Lưới hạ thế |
| 67600 | KFW: 14,9 tỷ đồng |
1 | Đường dây hạ thế XDM | 190 | 49780 |
|
2 | Đường dây hạ thế cải tạo | 80 | 15720 |
|
3 | Công tơ( Chiếc) | 2500 | 2100 |
|
3 | Công tơ( Chiếc) | 2500 | 2100 |
|
Chi tiết khối lượng tính toán được thể hiện trong phụ lục 9.
V.2. Khối lượng và vốn đầu tư xây dựng trạm biến áp đến 2015
Tổng hợp khối lượng xây dựng mới và cải tạo trạm biến áp của huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc đến 2015 được cho trong bảng V.2.
Bảng V.2: Tổng hợp khối lượng xây dựng và vốn đầu tư trạm biến áp đến 2015
TT | Hạng mục | Khối lượng | Vốn đầu tư | Ghi chú | |
Trạm | KVA | ||||
I | Xây dựng mới | 77 | 17490 | 35799 | RE II: 3,8 tỷ đồng KFW: 1,6 tỷ đồng |
1 | Trạm 35/0,4kV | 4 | 1150 | 2015 |
|
2 | Trạm 22(10)/0,4kV | 73 | 16340 | 33784 |
|
II | Cải tạo 10/0,4kV sang 22(10)/0,4kV và nâng Công suất | 45 | 9760 | 8931 |
|
Chi tiết khối lượng tính toán được thể hiện trong phụ lục 8.
V.3. Tổng hợp và phân vốn đầu tư.
Tổng hợp vốn đầu tư xây dựng và cải tạo lưới điện toàn huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc đến 2015 được thể hiện ở bảng V.3.
Bảng V.3: Tổng hợp và phân vốn đầu tư lưới điện toàn huyện đến 2015
TT | Hạng mục | Vốn đầu tư | Ghi chú |
I | Lưới trung thế | 74853 | RE II: 6,8 tỷ đồng KFW: 2,6 tỷ đồng |
1 | Đường dây xây dựng mới | 14320 |
|
2 | Đường dây 10kV cải tạo sang 22kV | 15802 |
|
3 | Trạm biến áp xây dựng mới | 35799 |
|
4 | Trạm BA 10/0,4kV cải tạo sang 22(10)/0,4kV | 8931 |
|
II | Lưới hạ thế | 67600 | KFW: 14,9 tỷ đồng |
1 | Đường dây hạ thế | 65500 |
|
2 | Công tơ | 2100 |
|
| TỔNG CỘNG | 142453 |
|
| Trong đó: + Vốn RE II | 8500 |
|
| + Vốn KFW | 17500 |
|
| Vốn cần bổ sung: | 116453 |
|
| Trong đó: + Vốn XD trung thế | 65453 |
|
| + Vốn XD hạ thế | 52700 |
|
V.4. Cơ chế huy động vốn đầu tư:
Tại điều 11, mục 3 luật Điện lực nêu rõ: Đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện có trách nhiệm xây dựng trạm điện, Công tơ và đường dây dẫn điện đến Công tơ để bán điện.
Tại điều 3, mục 2 nghị định của chính phủ về việc hướng dẫn thi hành luật Điện lực quy định: Đơn vị truyền tải điện, phân phối điện có trách nhiệm đầu tư xây dựng trạm biến áp, trạm cắt, trạm bù Công suất phản kháng trong phạm vi quản lý của mình.
Phù hợp với luật Điện lực ban hành, phù hợp với điều kiện thực tế tại huyện Sông Lô. Cơ chế huy động vốn đầu tư như sau:
- Công ty điện lực Vĩnh Phúc đầu tư lưới điện trung áp, Công tơ và lưới điện hạ thế ở khu vực Điện lực bán trực tiếp
- Đối với khách hàng lớn ngành điện đầu tư đến hàng rào Công trình
- Lưới hạ thế và Công tơ ở khu vực mà Điện lực bán tổng do các tổ chức quản lý, kinh doanh điện hạ thế đầu tư hoặc huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác.
VI.1. Cơ sở phân tích kinh tế tài chính
+ Luật điện lực do Quốc hội thông qua ngày 3/12/2004.
+ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 của Quốc hội ban hành ngày 3/6/2008.
+ Dự thảo hướng dẫn nội dung phân tích kinh tế – tài chính các dự án đầu tư lưới điện số 1647/EVN/TĐ ngày 4/4/2001 của Tổng Công ty Điện lực Việt nam.
+ Thông tư 17/2012/TT-BCT ngày 29/6/2012 của Bộ Công Thương quy định về giá bán điện năm 2012 và hướng dẫn thực hiện.
+ Quyết định số 24/2011/QĐ-TTg ngày 15/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh giá bán điện theo cơ chế thị trường.
+ Các văn bản hướng dẫn phân tích kinh tế – tài chính dự án của WB, ADB, đối với các dự án nâng cao hiệu quả hệ thống điện.
+ Các tài liệu khác có liên quan.
VI.2. Phân tích kinh tế tài chính
VI.2.1. Phân tích kinh tế
Mục tiêu của đánh giá kinh tế dự án là tính toán xem xét, so sánh các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của dự án để lựa chọn giải pháp, phương pháp tối ưu để thực hiện dự án trên góc độ lợi ích quốc gia về sử dụng tài nguyên, nhân lực của mình.
Hiệu quả kinh tế của dự án được đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
- Giá trị hiện tại hóa của lợi nhuận kinh tế dự án (NPV).
- Hệ số nội hoàn về kinh tế (EIRR).
- Tỷ số B/C.
Đề án “ Quy hoạch phát triển điện lực huyện Sông Lô giai đoạn 2012-2015, có xét đến năm 2020” với mục tiêu kinh tế - kỹ thuật nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu điện dân sinh kinh tế của tỉnh trong những năm tới đây cả về số lượng và chất lượng, đồng thời đáp ứng nhu cầu phụ tải của các nhà máy và khu Công nghiệp khả thi đi vào hoạt động, cần thiết đánh giá hiệu quả kinh tế của đề án khi nhu cầu dùng điện của tỉnh ngày càng tăng.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trên được xác định trên cơ sở các dòng chi phí, lợi ích của dự án. Tuy nhiên, vì đánh giá kinh tế đứng trên quan điểm Quốc gia mang ý nghĩa lợi ích cho xã hội, nên vốn đầu tư đưa vào phân tích sẽ không quan tâm đến nguồn gốc và không bao gồm những khoản mục sau:
- Các loại thuế.
- Chi phí nhân Công.
Do đó vốn đầu tư kinh tế của dự án dự tính giảm đi 10% khoản mục chi phí trên.
VI.2.2. Phân tích tài chính:
Mục đích của phân tích tài chính là đánh giá hiệu quả tài chính của chủ đầu tư dự án. Do đó phân tích tài chính là bảng báo cáo dòng tiền được tính theo quan điểm cho chủ đầu tư dự án. Khi phân tích tài chính cho chủ đầu tư dự án là xem xét đến nguồn gốc các nguồn vốn đầu tư và nhu cầu vay cho dự án, cùng với các điều kiện vay, trả gốc và trả lãi đảm bảo hoạt động tài chính của dự án. Hiệu quả tài chính được đánh giá qua các chỉ tiêu:
- Giá trị hiện tại hóa của lợi nhuận ròng của dự án (FNPV).
- Hệ số nội hoàn về tài chính (FIRR).
- Chỉ tiêu lợi ích-chi phí B/C
Phân tích dòng tài chính dự án là đánh giá thu - chi các hoạt động tài chính, xem xét đến các nguồn vốn và sử dụng vốn, cùng các điều kiện vay trả vốn, khả năng cân đối tài chính của chủ đầu tư dự án. Bao gồm các bảng: Tính thu nhập và cân đối nguồn vốn.
VI.3. Các điều kiện dùng trong tính toán:
+ Vốn đầu tư: Theo tổng vốn đầu tư và khối lượng đã được tính cho phần lưới trung thế và hạ thế của đề án quy hoạch.
+ Điện thương phẩm và điện nhận đầu nguồn: được tính trong phần dự báo nhu cầu phụ tải huyện Sông Lô.
Bảng 6.1: Chỉ tiêu điện năng thương phẩm của huyện Sông Lô giai đoạn quy hoạch
Các chỉ tiêu | Năm 2011 | Năm 2015 | Năm 2020 |
Điện thương phẩm(GWh) | 17,3 | 35,9 | 68,8 |
Điện tổn thất (%) | 6,2 | 6,0 | 5,8 |
Điện đầu nguồn(GWh) | 18,5 | 38,2 | 73,1 |
+ Giá trị tài sản cố định còn lại năm gốc 2011 là 13 tỷ đồng.
+ Chi phí bảo dưỡng vận hành (O&M) cho từng loại trung thế, hạ thế, bình quân chi phí (O&M) của Công trình bằng 3,5% tổng vốn đầu tư.
+ Giá bán điện thương phẩm bình quân: Giá thực hiện năm gốc 2011 của huyện Sông Lô là 1107 đ/kWh (chưa kể thuế VAT).
- Giá bán điện bình quân những năm sau đó đến năm 2020 sẽ được xác định theo cơ cấu biểu giá điện hiện hành, phụ thuộc và tương ứng với tốc độ tăng cơ cấu điện năng thương phẩm dự báo cho 5 thành phần các giai đoạn: 2011, 2015 và 2020. Đồng thời xét cả với tốc độ tăng giá bán bình quân dự kiến của huyện, tương ứng với tốc độ tăng giá bán bình quân toàn quốc từ nay đến năm 2015 và 2020, sao cho giá bán điện thương phẩm toàn quốc kỳ vọng đạt chi phí biên để các khâu đáp ứng cơ chế chi phí thị trường: từ sản xuất, truyền tải và phân phối điện đến cấp hạ áp. Theo tính toán dự thảo trong Tổng sơ đồ 7 thì chi phí biên sẽ đạt là 8 UScent/kWh vào năm 2015 và 8,5 UScent/kWh vào năm 2020.
Do đó, giá bán điện bình quân tính được ở năm 2015 là 1754 đ/kWh (bao gồm thuế VAT). Tốc độ tăng giá bán điện bình quân giai đoạn 2011-2015 theo tính toán là 9,5%năm (do tăng tốc độ giá điện theo cơ cấu). Giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng giá bán bình quân chung dự kiến thấp hơn giai đoạn trước, theo tính toán khoảng 2,0%/năm. Do đó giá bán điện bình quân năm 2020 là 1967 đ/kWh.
- Từ sau năm 2020, điện thương phẩm và giá bán điện bình quân tạm cố định như năm 2020, vì nếu nhu cầu điện thương phẩm tăng lên thì đồng thời cũng phải tăng lượng đầu tư đáp ứng. Do đó đề án dự kiến giữ nguyên lượng điện năng thương phẩm và giá bán bình quân cho phân tích kinh tế - tài chính từ sau năm 2020 trở đi đến hết thời gian tính toán quy hoạch của đề án.
+ Giá mua điện đầu nguồn: Theo thông tư quy định của Bộ Công Thương, giá bán buôn điện bình quân cho các Công ty điện lực bán lẻ tại thanh cái trung thế tương đương giá bán lẻ điện sản xuất tại điện áp trung thế tương ứng trừ lùi 2%. Giá bán điện bình quân của huyện Sông Lô năm 2011 thấp hơn giá bán điện của toàn quốc, do điện sử dụng giá sinh hoạt ở những bậc thang thấp hơn. Nhưng những năm sau đó, do sản lượng điện bán Công nghiệp tăng khá cao, nên tỷ lệ giá bán buôn/giá bán lẻ năm 2012 của huyện Sông Lô vẫn thấp hơn tỷ lệ chung, ước tính là 75%. Từ tỷ lệ giá mua và bán điện năm gốc và giá bán điện bình quân các năm tương ứng, xác định cho giá mua điện bình quân các năm tiếp theo của thời kỳ quy hoạch.
+ Hệ số chiết khấu là hệ số chiết khấu xã hội, i = 10%.
Thời gian tính toán:
- Năm đầu tư dự án: 2012.
- Năm đầu tư cuối cùng của dự án: 2015
+ Đời sống kinh tế của Công trình:
- 15 năm đối với lưới trung thế
- 10 năm đối với lưới hạ thế
Thuế suất VAT: 10%; thuế suất thu nhập doanh nghiệp 25%.
+ Hệ số chiết khấu tài chính chủ đầu tư dự án là bình quân các lãi suất vay vốn.
Bảng 6.2: Các điều kiện vay vốn cho dự án dự kiến:
| Lãi suất | Ân hạn | Thời gian trả vốn |
Vay TM trong nước Vay REII và theo KH | 13% 6,9% | 5 năm 5 năm | 15 năm 20 năm |
VI.4. Kết quả tính toán (Phương án cơ sở)
Bảng 6-3: Kết quả các chỉ tiêu phân tích kinh tế và tài chính (P/a cơ sở)
Phân tích | NPV | IRR | B/C |
1. Phân tích kinh tế 2. Phân tích tài chính chủ đầu tư | 23,8 (-174,3) | 12,3 N/A | 1,04 0,71 |
Bảng 6-4: Kết quả phân tích dòng tài chính
Các chỉ tiêu tài chính |
|
Giá bán bình quân (đ/kWh) Giá thành bình quân (đ/kWh) Tổng vốn đầu tư dự án (2012-2015) (Tỷ đồng) Tổng nhu cầu vay (Tỷ đồng) Lợi nhuận ròng tích lũy (Tỷ đồng) Mức sinh lợi toàn giai đoạn (%) | 1.916 2.425 142,4 159,5 (-699,9) (-66,7) |
Bảng 6-5:Kết quả các chỉ tiêu phân tích kinh tế và tài chính ở phương án tính độ nhạy
· Khi Vốn đầu tư tăng 10%
Phân tích | NPV | IRR | B/C |
1. Phân tích kinh tế 2. Phân tích chủ đầu tư | 9,0 (-234,4) | 10,8 n/a | 1,01 0,65 |
· Khi điện thương phẩm giảm 10%
Phân tích | NPV | IRR | B/C |
1. Phân tích kinh tế 2. Phân tích chủ đầu tư | 0,64 (-217,5) | 10,1 n/a | 1,00 0,63 |
· Khi tổ hợp điện thương phẩm giảm, vốn đầu tư tăng: 10%
Phân tích | NPV | IRR | B/C |
1. Phân tích kinh tế 2. Phân tích chủ đầu tư | (-14,2) (-277,7) | 8,7 n/a | 0,97 0,58 |
Nhận xét:
Đối với phương án cơ sở, các chỉ tiêu kinh tế của dự án đạt hiệu quả, với khả năng đầu tư lưới trung hạ thế và lượng điện năng bán nhưng với chỉ tiêu kinh tài chính thì không đạt. Phân tích độ nhạy xét với tất cả các các yếu tố thay đổi bất lợi về vốn đầu tư tăng lên hay điện thương phẩm giảm đi 10%, cho kết quả dự án vẫn đạt khả thi về kinh tế. Tuy nhiên đối với chủ đầu tư thì chỉ tiêu tài chính đều không đạt. Do đó, dự án có hiệu quả về kinh tế và không đạt chỉ tiêu tài chính..
VI.5. Kết luận về kết quả phân tích kinh tế tài chính
Qua kết quả phân tích kinh tế tài chính, có thể nhận thấy là dự án chỉ khả thi về kinh tế ở phương án cơ sở và phân tích độ nhạy kinh tế. Dự án đáp ứng nhu cầu tăng trưởng cung cấp điện và giảm tổn thất, giảm sự cố lưới điện trung và hạ thế. Để dự án đạt hiệu quả tài chính thì dự án rất cần được sự hỗ trợ thêm về mặt tài chính cho chủ đầu tư như phần vốn vay ưu đãi của chương trình điện khí hóa nông thôn, (vay WB, vay KFW…) cho lưới điện trung và hạ thế trong giai đoạn quy hoạch. Chi tiết tính toán xem các bảng tính trong phụ lục 11.
I. Kết luận.
Sông Lô là một huyện mới tách ra từ huyện Lập Thạch của tỉnh Vĩnh Phúc. Cùng với sự phát triển chung của tỉnh, huyện Sông Lô đang có những bước chuyển mình.
Đề án “Quy hoạch phát triển Điện lực huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2015, có xét đến 2020” có ý nghĩa to lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội của huyện. Đề án đã tính toán dự báo nhu cầu điện của huyện đến năm 2015 và 2020 nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện và đưa ra sơ đồ phát triển lưới điện dựa trên sự phân tích tổng hợp lưới điện hiện trạng cũng như sự phát triển dự kiến trong giai đoạn quy hoạch.
Nội dung chủ yếu của đề án bao gồm:
1. Dự báo nhu cầu phụ tải:
TT | Hạng mục | Đơn vị | 2015 | 2020 |
1 | Điện thương phẩm | GWh | 45,909 | 83,576 |
2 | Điện nhận | GWh | 48,839 | 88,721 |
3 | Pmax | MW | 13,5 | 22,5 |
4 | Điện TP b.quân đầu người | kWh/ng/n | 480 | 831 |
2. Khối lượng xây dựng đến 2015:
Để đạt được mục tiêu phát triển lưới điện của huyện tới năm 2015 cần xây dựng lưới điện như sau:
- Xây dựng mới 2km đường dây 35kV.
- Xây dựng mới 36km đường dây 22kV.
- Cải tạo đường dây 10kV sang 22kV: 46,8km.
- Xây dựng mới trạm biến áp 35/0,4kV: 4 trạm với tổng dung lượng 1150 kVA.
- Xây dựng mới trạm biến áp 22(10)/0,4kV: 73 trạm với tổng dung lượng 16340 kVA.
- Cải tạo trạm biến áp 10/0,4kV sang 22/0,4kV và nâng Công suất: 45 trạm với tổng Công suất 9760 kVA.
- Xây dựng mới 190km đường dây hạ thế.
- Cải tạo nâng cấp 80 km đường dây hạ thế.
- Lắp đặt mới và thay thế 2500 Công tơ điện.
3. Vốn đầu tư:
Tổng nhu cầu vốn đầu tư đến 2015: 142,453 tỷ đồng
Chia ra: + Vốn xây dựng lưới trung thế: 74,853 tỷ đồng
+ Vốn xây dựng lưới hạ thế: 67,6 tỷ đồng
Trong đó:
+Vốn dự án RE II: 8,5 tỷ đồng
+ Vốn dự án KFW: 17,5 tỷ đồng
+ Vốn cần bổ sung: 116,453 tỷ đồng.
II. Kiến nghị
Sau khi đề án được phê duyệt, Sở Công thương Vĩnh Phúc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Quy hoạch phát triển các Công trình điện trên địa bàn nhằm xây dựng các Công trình điện theo đúng quy hoạch.
Kiến nghị các sở, ban ngành chức năng của tỉnh và UBND huyện quan tâm bố trí quỹ đất để phục vụ Công tác phát triển lưới điện trên địa bàn. Theo tính toán tổng quỹ đất cần để xây dựng mới các Công trình điện trên phạm vi toàn huyện Sông Lô giai đoạn 2012- 2015 khoảng 2,328 ha trong đó:
Đất để xây dựng các đường dây trung thế là: 0,296 ha
Đất để xây dựng các đường dây hạ thế là: 1,9 ha
Đất để xây dựng các trạm biến áp phân phối là: 0,132 ha
Về phía ngành Điện: Cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện cải tạo lưới điện 10kV sang cấp điện áp tiêu chuẩn 22kV theo đúng tiến độ quy hoạch đã đề ra.
Kiến nghị UBND tỉnh phối hợp với ngành điện để huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau, kể cả việc cho phép các tổ chức, cá nhân có điều kiện đầu tư nâng cấp hệ thống lưới điện hạ áp và kinh doanh bán điện theo mức giá quy định của Chính phủ.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: DANH MỤC PHỤ TẢI CÔNG NGHIỆP
TT | Tên phụ tải | Địa điểm | Nhu cầu Công suất (kW) | ||
Hiện tại | 2015 | 2020 | |||
1 | CTy TNHH Gốm XD Yên Thạch | Yên Thạch | 15 | 25 | 40 |
2 | MN Gạch Yên Thạch | Yên Thạch | 250 | 400 | 600 |
3 | Cty CP giao thông Sông Lô | Tân Lập | 90 | 150 | 230 |
4 | XN khai thác đá Tân Trung | Tân Lập | 80 | 150 | 250 |
5 | Nước sạch Tân Lập | Tân Lập | 25 | 40 | 60 |
6 | Cty TNHH MTV Thương mại Bình Minh | Tân Lập | 10 | 15 | 25 |
7 | Công ty CPCTN số 1 Vĩnh Phúc | TT Tam Sơn | 30 | 50 | 80 |
8 | Cty TNHH Tuấn Mạnh | TT Tam Sơn | 10 | 15 | 25 |
9 | Nước sạch C1 | TT Tam Sơn | 20 | 30 | 50 |
10 | Cty CP Long Thịnh | Quang Yên | 50 | 80 | 150 |
11 | Cty cổ phần ViVat | Quang Yên | 100 | 200 | 250 |
12 | Hà Văn Thọ | Quang Yên | 5 | 8 | 15 |
13 | Cty cổ phần 479 |
| 30 | 50 | 80 |
14 | Làng nghề đá Hải Lựu | Hải Lựu | 50 | 80 | 150 |
15 | Tiểu thủ CN các xã | Các xã | 80 | 150 | 250 |
16 | Cụm CN đá Hải Lựu | Hải Lựu |
| 50 | 80 |
17 | Lò gạch Công nghệ cao | Cao Phong |
| 70 | 150 |
18 | Nước sạch | Hải Lựu |
| 25 | 40 |
19 | TTCN Nhân Đạo | Nhân Đạo |
| 30 | 50 |
20 | TTCN Nhạo Sơn | Nhạo Sơn |
| 25 | 40 |
21 | Cty CP may Hùng Vương (nm số 2) | Đức Bác |
| 20 | 30 |
22 | Bến bãi kho chứa VLXD cty Vạn Xuân | Đức Bác |
| 10 | 15 |
23 | KCN Sông Lô I |
|
| 1000 | 3000 |
24 | KCN Sông Lô II |
|
| 1000 | 3000 |
| Pmax |
| 650 | 3340 | 8130 |
PHỤ LỤC 2: DANH MỤC PHỤ TẢI NÔNG, LÂM VÀ thủy SẢN
TT | Tên phụ tải | Địa điểm | Nhu cầu Công suất (kW) | ||
Hiện tại | 2015 | 2020 | |||
1 | Bơm Đồng Cụm | Yên Thạch | 26 | 26 | 26 |
2 | Bơm Hoa Mỹ | Yên Thạch | 10 | 10 | 10 |
3 | Bơm Cầu Đọ | Yên Thạch | 52 | 52 | 52 |
4 | Bơm Yên Thạch | Tứ Yên | 18 | 18 | 18 |
5 | Bơm Yên Phú | Tứ Yên | 12 | 12 | 12 |
6 | Bơm Yên Mỹ | Tứ Yên | 12 | 12 | 12 |
7 | Bơm I Hồ Dưới | Đồng Thịnh | 12 | 12 | 12 |
8 | Bơm II Hồ Dưới | Đồng Thịnh | 14 | 14 | 14 |
9 | Bơm Ngọc Ngà | Đồng Thịnh | 14 | 14 | 14 |
10 | Bơm Đồng Tó | Đồng Thịnh | 12 | 12 | 12 |
11 | Bơm Yên Bình | Đồng Thịnh | 14 | 14 | 14 |
12 | Bơm Ẻ Chùa | Hải Lựu | 8 | 8 | 8 |
13 | Bơm Bến Chảy | Hải Lựu | 14 | 14 | 14 |
14 | Bơm hồ Ngoằng | Nhân Đạo | 14 | 14 | 14 |
15 | Bơm thôn Khoan Bộ | Phương Khoan | 26 | 26 | 26 |
16 | Bơm thông Ngạc Tân | Phương Khoan | 26 | 26 | 26 |
17 | Bơm Thôn Trung | Đôn Nhân | 26 | 26 | 26 |
18 | Bơm Thôn Thượng | Đôn Nhân | 18 | 18 | 18 |
19 | Bơm Thượng Thọ | Đức Bác | 52 | 52 | 52 |
20 | Bơm Cao Phong | Đức Bác | 52 | 52 | 52 |
21 | Bơm Đồng Mộ | Đức Bác | 26 | 26 | 26 |
22 | Bơm Đồng Vạy | Đức Bác | 26 | 26 | 26 |
23 | Bơm Cao Phong 1 | Cao Phong | 14 | 14 | 14 |
24 | Bơm Cao Phong 2 | Cao Phong | 14 | 14 | 14 |
25 | Bơm Then 2 | Tân Lập | 78 | 78 | 78 |
26 | Bơm Tân Lập 1 | Tân Lập | 33 | 33 | 33 |
27 | Bơm Tân Lập 2 | Tân Lập | 16 | 16 | 16 |
28 | Bơm Then 1 | Tam Sơn | 104 | 104 | 104 |
29 | Bơm Xoi Trưởng | Tam Sơn | 26 | 26 | 26 |
30 | Bơm Hồng Xen | Bạch Lưu | 10 | 10 | 10 |
31 | Bơm Hùng Mạnh | Bạch Lưu | 20 | 20 | 20 |
32 | Cty KTCTTL L.Thạch | Đồng Quế | 5 | 8 | 15 |
33 | Phụ tải NN khác | Các xã | 60 | 100 | 200 |
34 | Bơm tiêu cầu Mai | Cao Phong |
| 130 | 130 |
35 | Bơm tiêu cầu Nông | Tân Lập |
| 26 | 26 |
36 | Khu chăn nuôi tập trung | Các xã |
| 45 | 90 |
| Pmax |
| 600 | 780 | 880 |
PHỤ LỤC 3: DANH MỤC PHỤ TẢI THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ
TT | Tên phụ tải | Địa điểm | Nhu cầu Công suất (kW) | ||
Hiện tại | 2015 | 2020 | |||
1 | Chợ trung tâm | Thị trấn | 10 | 15 | 25 |
2 | Nhà khách UBND huyện | Thị trấn | 15 | 25 | 40 |
3 | Các DV thương nghiệp khác | Thị trấn | 15 | 25 | 40 |
4 | DV Thương nghiệp các xã | các xã | 30 | 50 | 80 |
5 | Du lịch Sông Lô | Đồng Quế |
| 70 | 110 |
| Pmax |
| 60 | 150 | 240 |
PHỤ LỤC 4A: NHU CẦU ĐIỆN CHO TIÊU DÙNG DÂN CƯ
TT | Xã, phường, thị trấn | Số hộ(hộ) | Pmax(kW) | ||||
Hiện tại | 2015 | 2020 | Hiện tại | 2015 | 2020 | ||
1 | TT Tam Sơn | 1118 | 1175 | 1235 | 727 | 1410 | 1852 |
2 | Như Thuỵ | 1178 | 1238 | 1301 | 412 | 644 | 976 |
3 | Tân Lập | 1640 | 1724 | 1812 | 574 | 896 | 1359 |
4 | Nhân Đạo | 1423 | 1496 | 1572 | 498 | 778 | 1179 |
5 | Hải Lựu | 1742 | 1831 | 1924 | 610 | 915 | 1443 |
6 | Đôn Nhân | 1284 | 1349 | 1418 | 449 | 702 | 1064 |
7 | Bạch Lưu | 694 | 729 | 767 | 243 | 379 | 575 |
8 | Đồng Quế | 1567 | 1647 | 1731 | 548 | 856 | 1298 |
9 | Phương Khoan | 1257 | 1321 | 1389 | 440 | 687 | 1041 |
10 | Nhạo Sơn | 1020 | 1072 | 1127 | 357 | 557 | 845 |
11 | Yên Thạch | 2001 | 2103 | 2210 | 700 | 1052 | 1658 |
12 | Lãng Công | 1666 | 1751 | 1840 | 583 | 911 | 1380 |
13 | Đồng Thịnh | 2178 | 2289 | 2406 | 762 | 1190 | 1804 |
14 | Quang Yên | 2003 | 2105 | 2213 | 701 | 1095 | 1659 |
15 | Tứ Yên | 1250 | 1314 | 1381 | 438 | 657 | 1036 |
16 | Cao Phong | 2294 | 2411 | 2534 | 803 | 1254 | 1901 |
17 | Đức Bác | 1972 | 2073 | 2178 | 690 | 1078 | 1634 |
| Pmax |
|
|
| 5700 | 9800 | 14800 |
PHỤ LỤC 4B: DANH MỤC PHỤ TẢI QUẢN LÝ VÀ TIÊU DÙNG DÂN CƯ
TT | Tên phụ tải | Địa điểm | Nhu cầu Công suất (kW) | ||
Hiện tại | 2015 | 2020 | |||
1 | UBND Huyện | Thị trấn | 55 | 90 | 140 |
2 | Huyện ủy | Thị trấn | 32 | 50 | 80 |
3 | Huyện đội | Thị trấn | 23 | 40 | 60 |
4 | Ngân hàng huyện | Thị trấn | 12 | 30 | 50 |
5 | Công an huyện | Thị trấn | 35 | 90 | 140 |
6 | Chi cục thuế | Thị trấn | 12 | 20 | 30 |
7 | Trạm thú y | Thị trấn | 5 | 10 | 20 |
8 | Hạt kiểm lâm | Thị trấn | 8 | 20 | 30 |
9 | Ban Chỉ huy QS huyện | Thị trấn | 12 | 20 | 30 |
10 | Các cơ quan khác | Thị trấn | 75 | 150 | 230 |
11 | UBND Các xã | các xã | 65 | 130 | 200 |
12 | Các cơ quan hành chính khác | các xã |
| 150 | 250 |
13 | Tiêu dùng dân cư |
| 5700 | 9800 | 14800 |
| Pmax |
| 5835 | 10120 | 15305 |
PHỤ LỤC 5: DANH MỤC PHỤ TẢI ĐIỆN CHO CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC
TT | Tên phụ tải | Địa điểm | Nhu cầu Công suất (kW) | ||
Hiện tại | 2015 | 2020 | |||
1 | Trung tâm y tế dự phòng huyện | Thị trấn | 15 | 25 | 40 |
2 | TT viễn thông Điện lực | Thị trấn | 15 | 25 | 40 |
3 | Trạm phát sóng mobifone | Thị trấn | 15 | 25 | 40 |
4 | Trường PTTH Sông Lô | Thị trấn | 15 | 25 | 40 |
5 | Trường PTTH Nhân Đạo | Nhân Đạo | 8 | 15 | 25 |
6 | TT Dạy nghề Lập Thạch | Thị Trấn | 60 | 90 | 150 |
7 | Bưu điện | Thị trấn | 15 | 25 | 40 |
8 | TT văn hóa Thể thao | Thị trấn | 15 | 25 | 40 |
9 | TT viễn thông Điện lực | Đồng Quế | 15 | 25 | 40 |
10 | Trạm BTS Viettel | Đồng Quế | 15 | 25 | 40 |
11 | Thiền Viện Trúc Lâm Tuệ Đức | Đồng Quế | 5 | 8 | 15 |
12 | Trạm BTS Viettel | Tân Lập | 15 | 25 | 40 |
13 | Công ty CPĐT&PTDV HT Viễn thông | Như Thuỵ | 10 | 15 | 25 |
14 | Công ty CP Viễn thông Hà Nội | Thị trấn | 15 | 25 | 40 |
15 | TT viễn thông Điện lực | Tân Lập | 15 | 25 | 40 |
16 | Các hoạt động Công cộng khác | Thị trấn | 20 | 30 | 25 |
17 | Các hoạt động Công cộng các xã | các xã | 20 | 30 | 25 |
18 | XD khu thiết chế nhà văn hóa các xã | các xã |
|
| 20 |
| Pmax |
| 230 | 370 | 580 |
PHỤ LỤC 7: DANH MỤC TRẠM BIẾN ÁP PHÂN PHỐI ĐẾN 2015
TT | Tên trạm biến áp | Điện áp (kV) | Công suất (kVA) | ||
Hiện tại | 2015 | Hiện tại | 2015 | ||
| 1. Thị trấn Tam Sơn |
|
|
|
|
1 | Tam Sơn 1 | 10/0,4 | 22(10)/0,4 | 250 | 320 |
2 | Tam Sơn 2 | 10/0,4 | 22(10)/0,4 | 180 | 250 |
3 | Tam Sơn 3 | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 250 | 250 |
4 | Bơm Then 1 | 10/0,4 | 22(10)/0,4 | 320 | 320 |
5 | Nước sạch Tam Sơn | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 160 | 160 |
6 | Sơn Cầu Nam | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 250 | 250 |
7 | THPT Tam Sơn | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 100 | 100 |
8 | Bình Lạc | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 250 | 250 |
9 | Lạc Kiều | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 250 | 250 |
10 | Bình Sơn Thượng (RE II) | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 180 | 180 |
11 | TT thể thao huyện |
| 22/0,4 |
| 400 |
12 | UB huyện |
| 22/0,4 |
| 560 |
13 | Tam Sơn 6 |
| 22/0,4 |
| 180 |
14 | Đường đôi |
| 22/0,4 |
| 2x100 |
15 | Đường 307 |
| 22/0,4 |
| 75 |
16 | Công an |
| 22/0,4 |
| 180 |
17 | Điện lực SL |
| 22/0,4 |
| 250 |
18 | Kho bạc |
| 22/0,4 |
| 75 |
19 | Bệnh Viện huyện |
| 22/0,4 |
| 250 |
20 | TT Viễn Thông |
| 22/0,4 |
| 50 |
| 2. Xã Như Thuỵ |
|
|
|
|
1 | Như Thuỵ 1 | 35/0,4 | 35/0,4 | 320 | 320 |
2 | Như Thuỵ 2 ( REII) | 35/0,4 | 35/0,4 | 160 | 160 |
3 | Như Thuỵ 3 ( REII) | 35/0,4 | 35/0,4 | 100 | 180 |
4 | Như Thuỵ 4 (REII) | 35/0,4 | 35/0,4 | 100 | 180 |
5 | Như Thuỵ 5 (REII) | 35/0,4 | 35/0,4 | 100 | 180 |
6 | UB Như Thụy |
| 35/0,4 |
| 400 |
7 | Như Thụy 6 |
| 35/0,4 |
| 250 |
8 | Bình Sơn |
| 35/0,4 |
| 250 |
9 | Như Thụy 7 |
| 35/0,4 |
| 250 |
| 3. Xã Tân lập |
|
|
|
|
1 | Đá Tân Trung | 35/0,4 | 35/0,4 | 250+400 | 250+400 |
2 | Tân Lập 1 | 10/0,4 | 22(10)/0,4 | 320 | 320 |
3 | Tân Lập 2 | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 160 | 160 |
4 | Bơm Then 2 | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 400 | 400 |
5 | Tân Lập 3 | 10(22)/0,4 | 22/0,4 | 250 | 250 |
6 | Tân Lập 4 | 10(22)/0,4 | 22/0,4 | 250 | 250 |
7 | Cầu Gạo (RE II) | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 180 | 180 |
8 | Thụy Điền (RE II) |
| 22(10)/0,4 |
| 180 |
9 | Đồng Sinh (RE II) | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 180 | 180 |
| 4. Nhân Đạo |
|
|
|
|
1 | Nhân lạc | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 250 | 250 |
2 | Đạo nội | 10/0,4 | 22(10)/0,4 | 250 | 560 |
3 | Móng Tấn | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 180 | 180 |
4 | Trường C3 Bình Sơn | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 100 | 160 |
5 | TTCN Nhân Đạo |
| 22/0,4 |
| 100 |
6 | Đồng Tâm (RE II) | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 100 | 100 |
7 | Lê Xoay (RE II) | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 100 | 100 |
8 | Liên Kết (RE II) | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 100 | 100 |
9 | Trần Phú (RE II) | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 100 | 100 |
| 5. Xã Hải Lựu |
|
|
|
|
1 | Hải Lựu | 10/0,4 | 22(10)/0,4 | 250 | 560 |
2 | Trũng Hóp | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 180 | 180 |
3 | Khu Len | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 180 | 180 |
4 | Gò Dài | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 180 | 180 |
5 | Đồng Soi | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 180 | 180 |
6 | Hải Lựu 2 |
| 22(10)/0,4 |
| 250 |
7 | Hồ Khuôn |
| 22/0,4 |
| 180 |
8 | Hải Lựu 3 |
| 22/0,4 |
| 320 |
9 | Dừa Cả |
| 22/0,4 |
| 180 |
10 | Dừa Lẽ (RE II) | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 100 | 100 |
11 | Lòng Thuyền (RE II) | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 100 | 100 |
12 | Đồng Đặt ( RE II) | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 100 | 250 |
13 | Nước sạch Hải Lựu |
| 22/0,4 |
| 50 |
| 6. Xã Đôn nhân |
|
|
|
|
1 | Đôn Nhân1 | 10/0,4 | 22(10)/0,4 | 180 | 400 |
2 | Đôn Nhân2 | 10/0,4 | 22(10)/0,4 | 180 | 400 |
3 | Đôn Nhân3 | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 180 | 180 |
4 | Bơm Đôn Nhân | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 250 | 250 |
5 | Bơm Đồng Dầu | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 250 | 250 |
6 | Tân Lập (RE II) | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 100 | 100 |
7 | Trung Kiên (RE II) | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 100 | 100 |
8 | Tân Lập Hạ |
| 22/0,4 |
| 320 |
9 | Dân Chủ |
| 22/0,4 |
| 320 |
| 7. Xã Bạch lưu |
|
|
|
|
1 | Bạch Lưu 1 | 10/0,4 | 22(10)/0,4 | 180 | 400 |
2 | Bạch Lưu 2 | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 180 | 250 |
3 | Bạch Lưu 3 | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 250 | 250 |
4 | Bạch Lưu 4 |
| 22/0,4 |
| 320 |
| 8. Xã Đồng quế |
|
|
|
|
1 | Đồng Quế1 | 10/0,4 | 22(10)/0,4 | 320 | 320 |
2 | Đồng Quế 2 | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 180 | 180 |
3 | Đồng Quế 3 | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 320 | 320 |
4 | Đồng Quế 4 | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 180 | 180 |
5 | Thiền Viện | 10/0,4 | 22(10)/0,4 | 180 | 180 |
6 | Du lịch Đồng Quế |
| 22/0,4 |
| 250 |
7 | Đồng Quế 5 |
| 22/0,4 |
| 180 |
8 | Đồng Quế 6 |
| 22/0,4 |
| 180 |
9 | Đồng Quế 7 |
| 22/0,4 |
| 180 |
| 9. Xã Phương khoan |
|
|
|
|
1 | Phương Khoan 1 | 10/0,4 | 22(10)/0,4 | 180 | 320 |
2 | Phương Khoan 2 | 10/0,4 | 22(10)/0,4 | 180 | 320 |
3 | Phương Khoan 3 | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 180 | 180 |
4 | Phương Khoan 4 | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 250 | 250 |
5 | Phương Khoan 5 | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 180 | 180 |
6 | Phương Khoan 6 (ntm) |
| 22/0,4 |
| 250 |
7 | Chiến Thắng (kfw) |
| 22/0,4 |
| 180 |
| 10. Xã Nhạo sơn |
|
|
|
|
1 | Nhạo Sơn 1 | 10/0,4 | 22(10)/0,4 | 250 | 250 |
2 | Nhạo Sơn 2 | 10/0,4 | 22(10)/0,4 | 160 | 160 |
3 | Nhạo Sơn 3 | 22(10)/0,4 | 22(10)/0,4 | 160 | 160 |
4 | Nước sạch 1 | 10(22)/0,4 | 22/0,4 | 100 | 100 |
5 | Nhạo Sơn 4 |
| 22/0,4 |
| 100 |
6 | Nhạo Sơn 5 |
| 22/0,4 |
| 250 |
7 | Dạy nghề |
| 22/0,4 |
| 180 |
| 11. Xã Yên thạch |
|
|
|
|
1 | Yên Mỹ | 10/0,4 | 22(10)/0,4 | 320 | 560 |
2 | Bơm Hoa Mỹ | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 250 | 250 |
3 | Yên Thạch | 10/0,4 | 22(10)/0,4 | 180 | 180 |
4 | An Khang | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 100 | 250 |
5 | Đại Thắng | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 160 | 160 |
6 | Thống Nhất | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 160 | 160 |
7 | Yên Thạch 2 (ntm) |
| 22/0,4 |
| 250 |
8 | Yên Thạch 3 |
| 22/0,4 |
| 250 |
9 | Cầu Gạo (kfw) |
| 22/0,4 |
| 250 |
| 12. Xã Lãng Công |
|
|
|
|
1 | Lãng Công | 10/0,4 | 22(10)/0,4 | 320 | 560 |
2 | Thành Công | 10/0,4 | 22(10)/0,4 | 180 | 180 |
3 | Minh Tân | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 180 | 180 |
4 | Tam Đa | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 100 | 250 |
5 | Phú Cường (RE II) | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 100 | 180 |
6 | Trường Xuân (RE II) | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 100 | 100 |
7 | Tam Đa 2 (RE II) | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 100 | 100 |
8 | Tiền Phong (kfw) |
| 22/0,4 |
| 180 |
| 13. Xã Đồng thịnh |
|
|
|
|
1 | Đồng Thịnh 1 | 10/0,4 | 22(10)/0,4 | 180 | 180 |
2 | Đồng Thịnh 2 | 10/0,4 | 22(10)/0,4 | 250 | 400 |
3 | Đồng Thịnh 3 | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 100 | 100 |
4 | Đồng Thịnh 4 | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 100 | 180 |
5 | Đồng Thịnh 5 | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 160 | 160 |
6 | Đồng Thịnh 6 | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 160 | 160 |
7 | Đồng Thịnh 7 | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 160 | 160 |
8 | Đồng Thịnh 8 | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 180 | 180 |
9 | Đồng Thịnh 9 | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 160 | 160 |
10 | Đồng Tâm |
| 22/0,4 |
| 250 |
11 | Quyết Thắng |
| 22/0,4 |
| 250 |
12 | Cấp 3 Sông Lô |
| 22/0,4 |
| 250 |
13 | Tiến Bộ (ntm) |
| 22/0,4 |
| 180 |
14 | Hiệp Lực (ntm) |
| 22/0,4 |
| 180 |
| 14. Xã Quang yên |
|
|
|
|
1 | Quang yên1 | 10/0,4 | 22(10)/0,4 | 250 | 400 |
2 | Quang yên2 | 10/0,4 | 22(10)/0,4 | 250 | 400 |
3 | Quang yên3 | 10/0,4 | 22(10)/0,4 | 100 | 400 |
4 | Quang yên 4 | 22(10)/0,4 | 22/0.4 | 250 | 250 |
5 | Quang yên 5 | 22(10)/0,4 | 22/0.4 | 250 | 250 |
6 | Quang yên 6 | 22(10)/0,4 | 22/0.4 | 320 | 320 |
7 | Long Thành (ViVat) | 22(10)/0,4 | 22(10)/0.4 | 560 | 560 |
8 | Đồng Lùng |
| 22/0.4 |
| 250 |
9 | UB Xã |
| 22/0,4 |
| 180 |
10 | Đồng Găng |
| 22/0.4 |
| 250 |
11 | Đá Đứng |
| 22/0.4 |
| 250 |
| 15. Xã Tứ yên |
|
|
|
|
1 | Tứ yên1 (Yên Lập) | 10/0,4 | 22(10)/0,4 | 250 | 250 |
2 | Tứ yên 2 (Phú Cường) | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 250 | 250 |
3 | Tứ yên 3 (Phú Hạ) | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 320 | 320 |
4 | Cầu vượt Sông Lô | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 400 | 400 |
5 | Tứ Yên 4 |
| 22/0,4 |
| 250 |
6 | Phú Cường (kfw) |
| 22/0,4 |
| 180 |
7 | Phú Thượng (kfw) |
| 22/0,4 |
| 180 |
8 | Ủy ban xã Tứ Yên |
| 22/0,4 |
| 100 |
9 | Lương Thịnh |
| 22/0,4 |
| 250 |
10 | Yên Mỹ |
| 22/0,4 |
| 250 |
11 | UB Xã |
| 22/0,4 |
| 100 |
| 16. Xã Cao phong |
|
|
|
|
1 | NN Cao Phong | 10/0,4 | 22(10)/0,4 | 180 | 180 |
2 | Bơm Cao Phong 1 | 10/0,4 | 22(10)/0,4 | 320 | 320 |
3 | Bơm Cao Phong 2 | 10/0,4 | 22(10)/0,4 | 180 | 180 |
4 | Cao Phong 3 | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 180 | 180 |
5 | Cao Phong 5 | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 180 | 180 |
6 | Lò Gạch |
| 22/0,4 |
| 400 |
7 | Bơm Cầu Mai |
| 22/0,4 |
| 250 |
8 | Cao Phong 6 |
| 22/0,4 |
| 250 |
9 | Cao Phong 7 |
| 22/0,4 |
| 250 |
10 | Cao Phong 8 |
| 22/0,4 |
| 250 |
11 | KCN Sông Lô I |
| 22/0,4 |
| 6x250 |
12 | KCN Sông Lô II |
| 22/0,4 |
| 6x250 |
| 17. Xã Đức bác |
|
|
|
|
1 | Nam Giáp | 10/0,4 | 22(10)/0,4 | 100 | 100 |
2 | Khoái Thọ | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 250 | 250 |
3 | Thượng Thọ | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 180 | 180 |
4 | UB Đức Bác | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 100 | 100 |
5 | Đồng Vạy | 10(22)/0,4 | 22(10)/0,4 | 250 | 250 |
6 | Khoái Trung |
| 22/0,4 |
| 320 |
7 | Giáp Hạ |
| 22/0,4 |
| 180 |
8 | Đồi chùa |
| 22/0,4 |
| 180 |
9 | Thượng Đức |
| 22/0,4 |
| 180 |
10 | Giáp Thượng (ntm) |
| 22/0,4 |
| 320 |
STT | Tên lộ xuất tuyến | Điện áp | Pmax | Tổn thất Công suất (kW) | Điện năng (nghìn kWh) | Tổn thất điện năng | Tổn thất điện áp |
| ||||||
Máy biến áp | Trên đường dây | Tổng | ( % ) |
| ||||||||||
Không tải | Có tải | Tên nút | (%) | |||||||||||
Tổng | ( % ) |
| ||||||||||||
1 | Lộ 474 trạm 110kV Sông Lô | 22 | 3.500 | 48.5 | 212.1 | 118.3 | 379.0 | 10.8 | 9.360 | 581.0 | 6.21 | 39 | 3.72 |
|
2 | Lộ 477 trạm 110kV Lập Thạch | 22 | 1.200 | 31.0 | 95.3 | 148.1 | 274.4 | 22.9 | 3.209 | 470.0 | 14.65 | 23 | 3.5 |
|
3 | Lộ 475 trạm 110kV Lập Thạch | 22 | 4.900 | 20.1 | 32.1 | 292.3 | 344.5 | 7.0 | 13.104 | 373.5 | 2.85 | 49 | 3.8 |
|
4 | Lộ 472 trạm 110kV Lập Thạch | 22 | 4.100 | 21.5 | 122.3 | 148.1 | 292.0 | 7.1 | 10.964 | 471.0 | 4.30 | 32 | 4.2 |
|
5 | Lộ 372 trạm 110kV Lập Thạch | 35 | 4.200 | 51.2 | 70.6 | 175.4 | 297.2 | 7.2 | 11.232 | 776.2 | 6.91 | 23 | 3.39 |
|
PHỤ LỤC 9: KHỐI LƯỢNG XÂY DỰNG VÀ CẢI TẠO TRẠM BIẾN ÁP PHÂN PHỐI ĐẾN 2015.
TT | Hạng mục | Số lượng | Khối lượng (KVA) |
A | Trạm 35/0,4kV |
| 1150 |
| Xây dựng mới | 4 | 1150 |
| 250 | 3 | 750 |
| 400 | 1 | 400 |
B | Trạm 22/0,4kV |
|
|
1 | Xây dựng mới | 73 | 16340 |
| 50 | 1 | 50 |
| 100 | 16 | 1600 |
| 180 | 24 | 4320 |
| 250 | 32 | 8000 |
| 320 | 2 | 640 |
| 400 | 2 | 800 |
2 | Cải tạo | 29 | 6640 |
| 100 | 1 | 200 |
| 180 | 14 | 2520 |
| 250 | 8 | 2000 |
| 320 | 6 | 1920 |
3 | Nâng Công suất | 16 | 3120 |
| 100(180) | 2 | 160 |
| 100(250) | 2 | 300 |
| 180(250) | 2 | 140 |
| 180(320) | 2 | 280 |
| 180(400) | 3 | 660 |
| 250(320) | 1 | 70 |
| 250(400) | 3 | 450 |
| 250(560) | 2 | 580 |
| 320(560) | 2 | 480 |
PHỤ LỤC 10: KHỐI LƯỢNG XÂY DỰNG VÀ CẢI TẠO ĐƯỜNG DÂY ĐẾN 2015.
TT | Hạng mục | Đơn vị | Khối lượng |
A | Đường dây trung thế 35kV |
|
|
1 | Xây dựng mới | km | 1,6 |
| AC 50 | km | 1,6 |
B | Đường dây trung thế 22kV |
|
|
1 | Xây dựng mới | km | 32,5 |
| AC50 | km | 31,5 |
| AC120 | km | 3,1 |
2 | Cải tạo lưới 10kV sang 22kV | km | 46,8 |
| AC50→95 | km | 14,7 |
| AC50→120 | km | 5,5 |
| AC70→95 | km | 2,0 |
| AC70→120 | km | 3,2 |
| AC95→120 | km | 10,7 |
| AC95→2x120 | km | 10,7 |
B | Đường dây hạ thế |
|
|
1 | Xây dựng mới | km | 190 |
2 | Cải tạo nâng cấp | km | 80 |
C | Công tơ | chiếc | 2500 |
- 1 Quyết định 1105/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn năm 2012-2015 có xét đến năm 2020
- 2 Quyết định 786/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn năm 2012-2015 có xét đến năm 2020
- 3 Quyết định 22/2013/QĐ-UBND Quy định về quản lý thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4 Thông tư 17/2012/TT-BCT quy định về giá bán điện và hướng dẫn thực hiện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 5 Quyết định 1883/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 24/2011/QĐ-TTg về điều chỉnh giá bán điện theo cơ chế thị trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 0361/QĐ-BCT năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015 có xét đến 2020 do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 8 Nghị định 09/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Lập Thạch để thành lập huyện sông lô, tỉnh Vĩnh Phúc
- 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 10 Quyết định 42/2005/QĐ-BCN về nội dung, trình tự, thủ tục lập và thẩm định quy hoạch phát triển điện lực do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 11 Nghị định 105/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật điện lực
- 12 Luật Điện Lực 2004
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 14 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 1105/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn năm 2012-2015 có xét đến năm 2020
- 2 Quyết định 786/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn năm 2012-2015 có xét đến năm 2020
- 3 Quyết định 22/2013/QĐ-UBND Quy định về quản lý thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk