BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 857/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2015 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2015 CỦA BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí";
Căn cứ Chỉ thị số 21/CT-TW ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ban Bí thư về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 365/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 228/QĐ-BTP ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về Chương trình hành động của Ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2015 của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội của Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2015 CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 857/QĐ-BTP ngày 6 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Để tiếp tục tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là trong việc sử dụng ngân sách nhà nước góp phần dành nguồn đầu tư cho phát triển, an sinh xã hội và tăng thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2015 của Bộ Tư pháp như sau:
1. Phòng ngừa, ngăn chặn và đẩy lùi hiện tượng lãng phí, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính, nhân lực trong quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước và trong công tác chuyên môn nghiệp vụ của các đơn vị thuộc Bộ.
2. Tăng cường ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động Bộ Tư pháp về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị.
3. Xác định rõ trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ trong việc đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ hàng ngày, phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, mọi lúc, mọi nơi và trở thành nội dung sinh hoạt hàng tháng của tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên
1.1. Tiếp tục thực hiện chỉ tiêu tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) để tạo nguồn cải cách tiền lương;
1.2. Tiết kiệm tối thiểu 12% chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm; cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác; tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm; sử dụng điện, nước, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí;
1.3. Tiết kiệm tối thiểu 15% chi đoàn ra, đoàn vào. Thực hiện quản lý chặt chẽ đoàn ra, đoàn vào đúng người, đúng mục đích và căn cứ trên dự toán và danh mục đoàn ra, đoàn vào được phê duyệt từ đầu năm của mỗi cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Hạn chế tối đa các đoàn đi công tác nước ngoài bổ sung không theo dự toán, danh mục từ đầu năm; chỉ tiến hành bổ sung khi có nhiệm vụ đột xuất, đặc biệt thiết thực theo yêu cầu của cấp trên;
1.4. Từng bước thực hiện cơ chế khoán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học trên cơ sở định mức nghiên cứu khoa học, công nghệ và kết quả đầu ra.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
2.1. Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư; tiến hành rà soát cắt giảm 100% các dự án không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; cắt giảm, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp;
2.2. Chống lãng phí, nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án để phấn đấu tiết kiệm từ 10% đến 15% tổng mức đầu tư;
2.3. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước;
2.4. Không tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản;
2.5. Xử lý dứt điểm tình trạng nợ đọng trong xây dựng cơ bản.
3. Trong quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
3.1. Đất đai, trụ sở làm việc, kho vật chứng giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm;
3.2. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích nhà, đất sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất đai, trụ sở sai mục đích, lãng phí, kém hiệu quả và theo phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà đất theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước;
3.3. Thực hiện xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc đúng thời hạn theo quy định.
4. Trong quản lý, sử dụng điện năng
Chống lãng phí, sử dụng tiết kiệm điện năng, đảm bảo tiết kiệm ít nhất 10% điện năng sử dụng trong năm (so với năm trước).
5. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
5.1. Thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về tinh giản biên chế. Không tăng biên chế cán bộ, công chức, viên chức trong năm 2015. Đối với số biên chế giảm do nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác, các đơn vị chỉ được bổ sung tối đa 50% số biên chế giảm;
5.2. Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị, nâng cao chất lượng, hiệu quả làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
III. GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013; các kết luận, chỉ thị, nghị quyết của Trung ương Đảng và của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Chú trọng lĩnh vực quản lý thu chi ngân sách và quản lý tài sản công, gắn nội dung thực hành tiết kiệm, chống lãng phí với thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
Các đơn vị thuộc Bộ cần triển khai nghiêm túc và có hiệu quả Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, dự trữ quốc gia, kho bạc nhà nước và Thông tư số 07/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 192/2013/NĐ-CP.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị thuộc Bộ
Thời gian thực hiện: Cả năm 2015.
2. Triển khai thực hiện các văn bản về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
2.1. Công khai thực hiện những quy định về sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao. Đồng thời, thực hiện tốt các định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu làm cơ sở thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tiết kiệm trong chi tiêu hành chính, đảm bảo chi đúng tiêu chuẩn, đúng định mức, đúng mục đích, đạt hiệu quả.
2.2. Tiếp tục triển khai thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các cơ quan hành chính nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005; Nghị định 117/2013 ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 130/2003/NĐ-CP , Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
2.3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ rà soát lại quy chế làm việc, quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị để sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản pháp luật có liên quan.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị dự toán thuộc Bộ
Thời gian thực hiện: Cả năm 2015.
3. Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực, phạm vi quản lý, các đơn vị được phân công theo Quyết định số 228/QĐ-BTP ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về Chương trình hành động của Ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị thuộc Bộ
Thời gian thực hiện: Cả năm 2015
4. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng và quyết toán ngân sách Nhà nước
4.1. Thực hiện đúng quy định của pháp luật trong tất cả các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2015
4.2. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được giao đối với các đơn vị dự toán thuộc Bộ quản lý theo quy định; chú trọng kiểm tra chặt chẽ các khoản chi bảo đảm theo đúng dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chế độ quy định, trong đó tập trung kiểm soát chặt chẽ việc mua sắm, sử dụng tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại tại đơn vị.
Đơn vị thực hiện: Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị dự toán thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2015.
4.3. Thực hiện có hiệu quả các biện pháp chống thất thoát, lãng phí trong sử dụng ngân sách gồm:
a) Tập trung theo dõi và tham mưu, đề xuất Lãnh đạo Bộ tạm ngừng hoặc đình chỉ cấp kinh phí đối với các đơn vị dự toán không chấp hành quy định của pháp luật về lập và chấp hành quyết toán ngân sách; xuất toán và thu hồi nộp ngân sách nhà nước số tiền đã chi sai chế độ, chính sách nhà nước đã quy định.
Đơn vị thực hiện: Vụ Kế hoạch - Tài chính.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2015.
b) Tận dụng, khai thác có hiệu quả tài sản, trang thiết bị làm việc; chỉ đầu tư xây dựng, mua sắm mới khi thực sự cần thiết và bảo đảm việc mua sắm phải đúng tiêu chuẩn, định mức, trong dự toán được giao.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2015.
c) Quản lý và sử dụng phương tiện đi lại của các đơn vị phải đúng chế độ, đối tượng, phục vụ thiết thực cho công việc; bố trí, phân công người quản lý, sử dụng các phương tiện công, định kỳ cuối năm tiến hành kiểm kê lại toàn bộ phương tiện trong cơ quan, đơn vị.
Đơn vị thực hiện: Văn phòng Bộ, các đơn vị thuộc Bộ được giao quản lý và các cơ quan THADS.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2015.
4.4. Xây dựng các Đề án:
a) Nghiên cứu, kiến nghị để sửa đổi, bổ sung chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách và sử dụng tài sản nhà nước phù hợp với đặc điểm, điều kiện và yêu cầu quản lý của Bộ để làm căn cứ quản lý, kiểm tra, kiểm soát, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản và việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các đơn vị thuộc Bộ.
Đơn vị thực hiện: Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2015.
b) Xây dựng Đề án giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính giai đoạn 2016-2018 cho các đơn vị: Trường Đại học Luật Hà Nội, Học viện Tư pháp, Trường Trung cấp Luật Thái Nguyên, Trường Trung cấp Luật Đồng Hới, Trường Trung cấp Luật Tây Bắc, Trung tâm hỗ trợ thực hiện yêu cầu quyền bồi thường, Trung tâm Thông tin pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, Nhà xuất bản Tư pháp, Tạp chí dân chủ và pháp luật, Báo Pháp luật Việt Nam, các Trung tâm Đăng ký giao dịch tài sản thuộc Cục Đăng ký, giao dịch bảo đảm, Trung tâm Kỹ thuật thuộc Cục Công nghệ thông tin, Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam và Trung tâm Thông tin, hỗ trợ pháp luật thuộc Cục Công tác phía nam.
Đơn vị thực hiện: Vụ Kế hoạch - Tài chính.
Thời gian thực hiện: Quý III, Quý IV năm 2015.
4.5. Tiếp tục đẩy mạnh công tác quản lý bán đấu giá tài sản theo Nghị định số 17/2010/NĐ-CP , nhất là việc bán đấu giá tài sản công, quyền sử dụng đất, góp phần tiết kiệm, chống lãng phí, tăng thu cho ngân sách nhà nước, góp phần giải quyết nợ xấu, thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội.
Đơn vị thực hiện: Cục Bổ trợ tư pháp chủ trì, phối hợp Tổng cục Thi hành án dân sự.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2015.
4.6. Thực hiện các quy định về công khai quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước như: công khai các định mức, tiêu chuẩn, chế độ đã ban hành; công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao; công khai việc mua sắm, quản lý tài sản công; công khai quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án đầu tư, nguồn vốn đầu tư để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát.
Đơn vị thực hiện: các đơn vị dự toán thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2015.
5. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ chi đầu tư xây dựng cơ bản
Kiểm tra, giám sát các hoạt động về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đối với các chủ đầu tư theo đúng quy định của pháp luật; tổng hợp, đánh giá hiệu quả công tác đầu tư qua việc rà soát danh mục dự án đầu tư xây dựng cơ bản trong kế hoạch hàng năm, đề xuất với Bộ trưởng đình chỉ thi công, yêu cầu các đơn vị có liên quan đình chỉ cấp vốn đầu tư xây dựng đối với các dự án vi phạm các quy định về quản lý đầu tư xây dựng.
Đơn vị thực hiện: Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự, Văn phòng Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2015.
6. Triệt để tiết kiệm trong chi thường xuyên
Thực hiện các biện pháp phù hợp, hiệu quả để tiết kiệm triệt để chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm và các chi phí khác:
a) Kế hoạch mua mới, thay thế, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa tài sản, trang thiết bị, phương tiện làm việc phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị phải bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, ưu tiên những thiết bị tiết kiệm điện.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị dự toán thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2015.
b) Tổ chức quán triệt sâu rộng đến toàn thể các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng văn phòng phẩm, điện thoại, điện, nước.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị dự toán thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2015.
7.1. Tăng cường sử dụng văn bản điện tử thay thế văn bản giấy theo Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị thuộc Bộ, các tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2015.
7.2. Tiếp tục triển khai ứng dụng chữ ký số tại các đơn vị thuộc Bộ
Đơn vị thực hiện: Cục Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ
Thời gian thực hiện: Cả năm 2015
8. Triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cuộc sống hàng ngày
Cán bộ công chức, người lao động trong các cơ quan đơn vị thuộc Bộ trong cơ quan Bộ xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội theo hướng lành mạnh, tiết kiệm, tránh lãng phí, phiền nhiễu, bài trừ hủ tục, mê tín dị đoan; chống lợi dụng việc cưới, việc tang để vụ lợi, chống thương mại hóa lễ hội. Xác định đây là một trong các tiêu chuẩn đánh giá cán bộ, đảng viên, đoàn viên. Phê bình và xử lý nghiêm đối với cán bộ, đảng viên, đoàn viên vi phạm.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị thuộc Bộ, các tổ chức chính trị - xã hội thuộc Bộ, Vụ Thi đua - Khen thưởng.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2015.
9.1. Đảm bảo 100% kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm phải theo đúng định mức, tiêu chuẩn; không sử dụng kinh phí hội nghị, hội thảo để chi cho các nội dung ngoài chương trình. Tổ chức lồng ghép nhiều nội dung trong một hội nghị, hội thảo, tọa đàm, nhất là những nội dung có thành phần tham dự giống nhau, thời gian tổ chức gần nhau thì dùng chung địa điểm tổ chức… bảo đảm tiết kiệm, chống lãng phí. Tổ chức các ngày kỷ niệm theo hướng tiếp tục tiết giảm quy mô, thời gian tổ chức, bảo đảm thiết thực, thật sự tiết kiệm và có ý nghĩa giáo dục cao. Đối với hội nghị, hội thảo, lễ kỷ niệm, lễ hội, đi công tác trong và ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách thì sẽ không bổ sung kinh phí ngoài dự toán được giao.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2015.
9.2. Tăng cường điều phối các hoạt động tổ chức hội nghị, hội thảo; quyết liệt tham mưu các giải pháp hạn chế hội họp, hạn chế tối đa các hội nghị có quy mô toàn quốc; tăng cường sử dụng hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ, hạn chế việc tổ chức các cuộc họp, hội thảo trực tiếp, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; tham mưu cho Lãnh đạo Bộ tổ chức các hội nghị tổng kết cuối năm, hội nghị Ngành kết hợp triển khai Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2015 bằng hình thức trực tuyến, hạn chế tối đa việc tổ chức họp tập trung để tiết kiệm chi phí cho tổ chức họp, đi lại, ăn ở của các đại biểu (trừ các cuộc họp có tính chất cấp bách, bí mật do Chính phủ chỉ đạo).
Đơn vị thực hiện: Văn phòng Bộ
Thời gian thực hiện: Cả năm 2015.
9.3. Tận dụng tối đa hội trường, phòng họp hiện có của cơ quan Bộ và của các đơn vị khác thuộc Bộ để tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm. Khi tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm các đơn vị phải lập Kế hoạch, trong đó đảm bảo hội nghị, hội thảo, tọa đàm có nội dung thiết thực, thành phần tham dự cần thiết, gọn nhẹ. Kế hoạch tổ chức phải có ý kiến điều phối của Văn phòng Bộ trước khi trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2015.
10. Rà soát các chương trình kiểm tra, thanh tra, các đoàn công tác
Rà soát kỹ các chương trình kiểm tra, thanh tra các đoàn công tác từ cấp trên xuống cấp dưới. Đảm bảo quá trình tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ được bố trí gọn nhẹ, tiết kiệm, hiệu quả. Tránh kéo dài gây tốn kém về thời gian, vật chất cho đoàn công tác và cho địa phương. Các nhiệm vụ cụ thể:
10.1. Lồng ghép nhiệm vụ thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản có liên quan đến công tác này vào nhiệm vụ thanh tra một số dự án đầu tư xây dựng cơ bản, một số lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực (mua sắm tài sản có giá trị lớn) và quản lý, sử dụng kinh phí hành chính sự nghiệp tại một số cơ quan thi hành án dân sự và đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.
Đơn vị thực hiện: Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp Vụ Kế hoạch - Tài chính, Tổng cục THADS và Văn phòng Bộ.
Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch công tác thanh tra.
10.2. Thanh tra chuyên ngành vào một số lĩnh vực có đơn thư, khiếu nại bức xúc, những lĩnh vực còn tiềm ẩn yếu tố tiêu cực như thi hành án dân sự, bán đấu giá tài sản và một số lĩnh vực quản lý của các Sở Tư pháp.
Đơn vị thực hiện: Thanh tra Bộ chủ trì; phối hợp Tổng cục Thi hành án dân sự; Cục Bổ trợ tư pháp; Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực.
Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch công tác thanh tra
11. Thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong việc đi công tác nước ngoài
11.1. Tham mưu cho Lãnh đạo Bộ triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc tổ chức các chuyến đi công tác nước ngoài; hạn chế tối đa thời gian dài ngày, dành thời gian tập trung chỉ đạo, xử lý công việc theo chức năng, nhiệm vụ được giao; chỉ đi nước ngoài để thực hiện các nhiệm vụ đối ngoại thực sự cần thiết và phải bảo đảm hiệu quả, thiết thực.
Đơn vị thực hiện: Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2015.
11.2. Tổ chức các đoàn công tác nước ngoài theo Chương trình hoạt động đối ngoại cấp Bộ, cấp Vụ của Bộ Tư pháp đã được phê duyệt. Các đoàn phát sinh ngoài Chương trình phải báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách và Lãnh đạo Bộ phụ trách hoạt động hợp tác quốc tế trước khi trình Bộ trưởng quyết định. Trong báo cáo đề xuất của các đơn vị phải lấy ý kiến của Vụ Hợp tác quốc tế và Văn phòng Bộ để đảm bảo việc đi công tác có mục đích, nội dung, kế hoạch rõ ràng, tránh trùng lắp với các đoàn đi trước, thành phần đoàn gọn, thời gian đi hợp lý, chi phí tiết kiệm theo đúng quy định.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Theo Chương trình hoạt động đối ngoại cấp Bộ, cấp Vụ của Bộ Tư pháp đã được phê duyệt và chương trình phát sinh của các đơn vị được Bộ trưởng phê duyệt.
11.3. Các đồng chí Lãnh đạo Bộ không tham gia đoàn của các doanh nghiệp đi nước ngoài hoặc do các doanh nghiệp nước ngoài mời đích danh. Không bố trí hai đồng chí Lãnh đạo cùng tham gia một đoàn đi công tác nước ngoài, trừ trường hợp thật cần thiết.
Đơn vị thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp Vụ Hợp tác quốc tế, Văn phòng Bộ
Thời gian thực hiện: Cả năm 2015.
1. Ban Chỉ đạo thực hành tiết kiệm chống lãng phí:
1.1. Làm đầu mối chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các quy định về thực hành tiết kiệm chống lãng phí; thiết lập và công bố công khai số điện thoại, hộp thư điện tử (đường dây nóng) để tiếp nhận, xử lý và trả lời đầy đủ, kịp thời những thông tin, phản ánh về tình trạng vi phạm pháp luật về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các đơn vị, cá nhân.
1.2. Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống mẫu biểu phục vụ báo cáo tình hình triển khai thực hiện công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các đơn vị (trong báo cáo phải thể hiện được những biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những kết quả đạt được; danh tính của những cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm, lãng phí đã được phát hiện và kết quả xử lý vi phạm, khắc phục hậu quả - nếu có).
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm:
2.1. Chỉ đạo đơn vị triển khai thực hiện nghiêm và xây dựng Kế hoạch cụ thể thực hiện Chương trình này làm cơ sở để triển khai, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, tổ chức trong công tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí; đồng thời tăng cường kiểm tra, nhắc nhở, xử lý kịp thời các trường hợp không thực hành tiết kiệm tại đơn vị.
2.2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự chỉ đạo các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương xây dựng Kế hoạch cụ thể thực hiện Chương trình này làm cơ sở để triển khai, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương.
2.3. Kết thúc năm ngân sách 2015, các đơn vị xây dựng báo cáo tình hình thực hành tiết kiệm chống lãng phí của đơn vị, gửi Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính) trước 10/02 năm sau để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính theo đúng quy định.
2.4. Phản ánh kịp thời cho Lãnh đạo Bộ các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Chương trình này.
2.5. Đề xuất Lãnh đạo Bộ khen thưởng các tập thể, cá nhân tích cực trong thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; có sáng kiến áp dụng các biện pháp quản lý và kỹ thuật nhằm triệt để tiết kiệm; phê bình, xử lý các tập thể, cá nhân thiếu tinh thần trách nhiệm, không thực hiện đúng quy định của Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ theo dõi, đôn đốc, định kỳ báo cáo Lãnh đạo Bộ việc triển khai thực hiện Chương trình này./.
- 1 Quyết định 402/QĐ-LĐTBXH về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- 2 Báo cáo 28/BC-UBDT năm 2016 thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2015 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 3 Quyết định 253/QĐ-TTg về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 701/QĐ-LĐTBXH về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- 5 Quyết định 365/QĐ-TTg về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 7 Quyết định 228/QĐ-BTP về Chương trình hành động của ngành Tư pháp thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 8 Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 9 Quyết định 2918/QĐ-BYT về Chương trình hành động Thực hành tiết kiệm, Chống lãng phí năm 2014 của Bộ Y tế
- 10 Quyết định 1972/QĐ-TCHQ năm 2014 về Chương trình hành động của Tổng cục Hải quan về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đơn vị dự toán thuộc Tổng cục Hải quan
- 11 Quyết định 1034/QĐ-BGTVT về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ Giao thông vận tải năm 2014
- 12 Quyết định 233/QĐ-BXD năm 2014 về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2014-2015 do Bộ Xây dựng ban hành
- 13 Thông tư 07/2014/TT-BTC Hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo Nghị định 192/2013/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 14 Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 16 Nghị định 192/2013/NĐ-CP quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước
- 17 Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 18 Nghị định 22/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 19 Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20 Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2012 về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016 do Chính phủ ban hành
- 21 Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22 Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23 Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 24 Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25 Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 26 Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 1 Quyết định 402/QĐ-LĐTBXH về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- 2 Báo cáo 28/BC-UBDT năm 2016 thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2015 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 3 Quyết định 253/QĐ-TTg về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 701/QĐ-LĐTBXH về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- 5 Quyết định 2918/QĐ-BYT về Chương trình hành động Thực hành tiết kiệm, Chống lãng phí năm 2014 của Bộ Y tế
- 6 Quyết định 1972/QĐ-TCHQ năm 2014 về Chương trình hành động của Tổng cục Hải quan về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đơn vị dự toán thuộc Tổng cục Hải quan
- 7 Quyết định 1034/QĐ-BGTVT về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ Giao thông vận tải năm 2014
- 8 Quyết định 233/QĐ-BXD năm 2014 về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2014-2015 do Bộ Xây dựng ban hành