ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 857/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 17 tháng 3 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/5/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy định một số nội dung về quản lý quy hoạch xây dựng và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
Căn cứ Quyết định số 1786/QĐ-TTg ngày 27/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 4226/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 528/QĐ-UBND ngày 23/01/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2030;
Căn cứ Quyết định số 770/QĐ-UBND ngày 15/3/2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Nhiệm vụ, dự toán lập quy hoạch vùng huyện Can Lộc đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét đề nghị của UBND huyện Can Lộc tại Tờ trình số 409/TTr-UBND ngày 11/02/2020 về việc xin thẩm định, phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050; của Sở Xây dựng tại Văn bản số 51/BC-SXD ngày 25/02/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 với các nội dung sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch xây dựng vùng huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch: UBND huyện Can Lộc.
3. Nhà thầu khảo sát, lập Quy hoạch: Viện Quy hoạch - Kiến trúc xây dựng Hà Tĩnh.
4. Phạm vi, ranh giới và thời hạn lập quy hoạch
a) Phạm vi, ranh giới: Toàn bộ ranh giới hành chính huyện Can Lộc (gồm có: Thị trấn Nghèn, thị trấn Đồng Lộc và các xã: Thiên Lộc, Thuần Thiện, Kim Song Trường, Vượng Lộc, Thanh Lộc, Thường Nga, Tùng Lộc, Phú Lộc, Khánh Vĩnh Yên, Gia Hanh, Trung Lộc, Xuân Lộc, Thượng Lộc, Quang Lộc, Mỹ Lộc và Sơn Lộc); Với tổng diện tích tự nhiên: 302,13 km2. Ranh giới:
- Phía Tây Bắc giáp thị xã Hồng Lĩnh và huyện Đức Thọ.
- Phía Tây Nam giáp huyện Hương Khê.
- Phía Đông Bắc giáp thị xã Hồng Lĩnh, huyện Nghi Xuân và huyện Lộc Hà.
- Phía Đông Nam giáp huyện Thạch Hà.
b) Thời hạn quy hoạch: Ngắn hạn đến năm 2025, dài hạn đến năm 2035; Tầm nhìn đến năm 2050.
5. Tính chất, mục tiêu quy hoạch
a) Tính chất:
- Là vùng kinh tế tổng hợp, có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
- Là vùng có tiềm năng phát triển du lịch, cảnh quan thiên nhiên đa dạng, giàu bản sắc văn hóa lịch sử.
- Là đầu mối giao thông quan trọng của vùng Đông Bắc tỉnh Hà Tĩnh.
b) Mục tiêu:
- Cụ thể hóa Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2030; Phát huy thế mạnh về vị trí chiến lược của huyện, các tiềm năng về công nghiệp, thương mại dịch vụ du lịch, văn hóa, sinh thái và cảnh quan để tạo ra bước tăng trưởng kinh tế, nâng cao vai trò vị thế của huyện trong vùng tỉnh Hà Tĩnh.
- Thiết lập các vùng kinh tế động lực, vùng đô thị hóa tập trung, các cơ sở kinh tế xã hội (như khu công nghiệp, du lịch, hệ thống hạ tầng xã hội...) khung kết cấu hạ tầng kỹ thuật chủ yếu cấp tỉnh, cấp huyện là hạt nhân phát triển kinh tế-xã hội của cả huyện theo hướng cân bằng và bền vững.
- Nghiên cứu đề xuất mô hình phát triển không gian đô thị-nông thôn vùng huyện, xác định tính chất quy mô của hệ thống đô thị, lập kế hoạch cải tạo nâng cấp, xây mới, phân loại đô thị...
- Bảo vệ môi trường, di sản văn hóa - lịch sử, cảnh quan thiên nhiên. Giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa địa phương.
- Làm cơ sở pháp lý cho công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng, lập chương trình, kế hoạch triển khai các dự án trọng điểm trên địa bàn huyện.
Phát triển kinh tế nông nghiệp, khai thác tiềm năng du lịch, tận dụng tối đa cơ sở và bản sắc văn hóa, tiềm năng kinh tế địa phương, tạo cơ chế thuận lợi thu hút đầu tư, đón đầu các xu thế phát triển chung của tỉnh, quốc gia và quốc tế để làm cơ sở và động lực phát triển vùng. Đây là chiến lược tối ưu, phù hợp với địa phương và không tách rời trong sự phát triển chung của xã hội.
a) Các chỉ tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 13,3%/năm (năm 2025) và 9,3%/năm (năm 2035).
- Cơ cấu kinh tế:
+ Năm 2025: Nông nghiệp: 22,5%, Công nghiệp - TTCN - XD: 38%, Thương mại - Dịch vụ: 39,5%.
+ Năm 2035: Nông nghiệp: 20%, Công nghiệp - TTCN - XD: 36%, Thương mại - Dịch vụ: 44%.
b) Dân số
- Đến năm 2025: Tổng dân số 135.960 người, trong đó dân số đô thị đạt 30.591 người.
- Đến năm 2035: Dân số toàn Huyện khoảng 150.200 người. Trong đó dân số đô thị khoảng 48.810 người, dân số nông thôn khoảng 101.400 người.
c) Đất đai
- Đến năm 2035: Đất phát triển đô thị: Tăng thêm 500 ÷ 600 ha; Đất phát triển dân cư nông thôn: Tăng thêm 550 ÷ 650 ha; Đất dịch vụ, công cộng: Tăng thêm 150 ÷ 200 ha; Đất du lịch: Tăng thêm 70 ÷ 100 ha; Đất công nghiệp: Tăng thêm 50 ÷ 100 ha; Đất sản xuất nông nghiệp: Giảm 1.400 ÷ 1.500 ha.
8. Định hướng phát triển không gian vùng
Quan điểm phát triển vùng:
- Xây dựng kế hoạch phát triển vùng huyện Can Lộc theo hướng lấy kinh tế nông nghiệp làm chủ đạo kết hợp với phát triển kinh tế du lịch, dịch vụ.
- Xây dựng vùng huyện Can Lộc phát triển kinh tế, hạ tầng đồng bộ, giữ gìn bản sắc văn hóa địa phương, phát huy truyền thống tốt đẹp lâu đời.
- Xây dựng chiến lược phát triển bền vững, cân bằng giữa đô thị và nông thôn, lấy kinh tế du lịch, thương mại dịch vụ làm trọng tâm nhưng vẫn chú trọng đến kinh tế nông thôn, phát triển kinh tế nông thôn theo hướng hiện đại, đa dạng, hiệu quả, bền vững, phù hợp văn hóa, tập quán; phù hợp chiến lược phát triển toàn tỉnh, toàn quốc và xu hướng chung của thế giới; đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho người dân ngày càng nâng cao.
- Khai thác lợi thế tài nguyên, thiên nhiên phục vụ mục tiêu phát triển nhưng có chiến lược khai thác hợp lý, gìn giữ tái tạo kịp thời, không phá vỡ cảnh quan tự nhiên, ổn định cấu trúc chung toàn vùng.
- Phát triển vùng Can Lộc phù hợp với thời đại mới, hiện đại, tiên tiến, khoa học, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu toàn cầu.
8.1. Phân vùng phát triển đô thị:
a) Đô thị Nghèn:
- Quy mô diện tích: Trên cơ sở diện tích tự nhiên hiện nay của thị trấn Nghèn, mở rộng đô thị về phía Đông Nam theo hướng sát nhập xã Tiến Lộc vào thị trấn. Diện tích định hướng sau khi mở rộng là 1.833,11 ha.
- Dân số dự báo đến 2035 dân số nội thị vào khoảng 19.560 người.
- Loại đô thị: Định hướng phát triển thành đô thị loại IV.
- Tính chất đô thị: Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của huyện. Tập trung thu hút đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, phát triển thương mại dịch vụ, làm điểm đến cho vùng huyện. Xây dựng đô thị Nghèn là trung tâm cho các vùng phát triển trong huyện, là đầu mối cho du khách thập phương.
b. Đô thị Đồng Lộc:
- Quy mô diện tích: Diện tích theo quy hoạch mới 1.869 ha.
- Dân số: Dự báo đến 2035 dân số nội thị vào khoảng 5.750 người.
- Loại đô thị: Đô thị loại V.
- Tính chất đô thị: Là trung tâm dịch vụ thương mại, du lịch phía Tây Nam huyện Can Lộc. Với động lực phát triển là du lịch văn hóa kết hợp với du lịch sinh thái (điểm nhấn là khu di tích lịch sử Ngã ba Đồng Lộc và Khu du lịch sinh thái Cửa Thờ - Trại Tiểu). Xây dựng Đồng Lộc trở thành điểm đến của du khách, là đầu mối giới thiệu sản phẩm địa phương.
8.2. Phân vùng phát triển công nghiệp
Ngoài 03 khu, cụm CN-TTCN tập trung đã được quy hoạch, xây dựng là Khu công nghiệp Hạ Vàng (200 ha), cụm công nghiệp Can Lộc (24,4 ha) và cụm công nghiệp Yên Huy (12 ha) bố trí thêm cụm CN-TTCN tập trung ở khu vực xã Kim Song Trường với diện tích khoảng 70 ha.
8.3. Phân vùng phát triển trung tâm kinh tế
a) Trung tâm Nghèn: Với hạt nhân là thị trấn Nghèn, trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa của huyện Can Lộc kết hợp với Khu công nghiệp Hạ Vàng, cụm công nghiệp Can Lộc và Khu du lịch Chùa Hương tạo thành trung tâm phát triển đa dạng, đa chiều về nhiều mặt. Đây cũng là khu vực thu hút đầu tư và du khách, là trọng tâm phát triển kinh tế toàn vùng.
b) Trung tâm kinh tế Đồng Lộc: Đồng Lộc là đô thị mới do vậy cũng là nơi cần thu hút đầu tư xây dựng khung hạ tầng cơ sở phát triển đô thị, tạo ra trọng tâm kinh tế phía Nam với điểm nhấn là Khu di tích lịch sử Quốc gia Ngã ba Đồng Lộc và khu du lịch sinh thái Cửa Thờ - Trại Tiểu.
c) Trung tâm kinh tế Khánh Vĩnh Yên: Là trung tâm của đơn vị hành chính mới được nhập từ 3 xã, nằm trên giao lộ hai tuyến giao thông quan trọng của huyện là Huyện lộ 35 và Huyện lộ 36, trung tâm Khánh Vĩnh Yên sẽ có nhiều động lực trở thành một khu kinh tế, thương mại dịch vụ của vùng, là đầu mối giao thương cụm xã, vệ tinh phát triển của 2 đô thị Nghèn và Đồng Lộc. Diện tích khu trung tâm phức hợp này quy hoạch khoảng 90ha, bao gồm các chức năng thương mại dịch vụ, công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, đất phát triển dân cư nông thôn, đất hành chính hạ tầng xã hội.
d) Trung tâm kinh tế Kim Song Trường: Là khu trung tâm xã mới có Huyện lộ 34 và Huyện lộ 36 đi qua và gần tuyến Quốc lộ 15, khu vực này dự kiến có nhiều tiềm năng, động lực để phát triển trở thành trung tâm kinh tế phía Tây Bắc của huyện. Diện tích khu trung tâm phức hợp này quy hoạch khoảng 120 ha, bao gồm các chức năng thương mại dịch vụ, công nghiệp tiểu thủ công nghiệp; đất phát triển dân cư nông thôn, đất hành chính hạ tầng xã hội.
8.4. Phân vùng phát triển du lịch
a) Vùng du lịch phía Đông Bắc: Diện tích khoảng 1.800 ha, lấy khu du lịch văn hóa Chùa Hương Tích làm trọng tâm kết hợp với cảnh quan đồi núi, hồ đập lớn là núi Hồng Lĩnh, Hồ Cù Lây, Hồ Nhà Đường. Đây là khu vực du lịch trọng tâm của tỉnh với hàng vạn lượt khách hàng năm, là động lực để phát triển vùng và các khu vực lân cận.
b) Vùng du lịch phía Nam: Diện tích khoảng 1.000 ha, lấy Khu Di tích lịch sử Quốc gia Ngã ba Đồng Lộc và khu du lịch sinh thái Cửa Thờ - Trại Tiểu làm trọng tâm. Khu vực này kết hợp du lịch địa chỉ đỏ và du lịch cảnh quan thiên nhiên dự kiến trở thành điểm đến của du khách thập phương.
c) Vùng du lịch phía Tây Bắc: Diện tích khoảng 70 ha, khai thác cảnh quan thiên nhiên Hồ Khe Lang làm điểm du lịch sinh thái mới, kết hợp với trung tâm kinh tế Kim Song Trường tạo nên khu vực phát triển mới phía Tây Bắc cho toàn huyện.
8.5. Phân vùng phát triển hạ tầng xã hội
a) Hạ tầng xã hội cấp huyện: Đặt tại thị trấn Nghèn với quỹ đất xây dựng các công trình chính trị, giáo dục, văn hóa, y tế, thể dục thể thao, an ninh quốc phòng. Vi trí cụ thể được chi tiết hóa trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết thị trấn Nghèn.
b) Hạ tầng xã hội cấp xã: Bố trí tại trung tâm của các xã, bao gồm quỹ đất xây dựng các công trình thiết chế chính trị, văn hóa xã hội cấp xã. Có 16 trung tâm tại 16 xã, trong đó có 02 trung tâm với định hướng phát triển thành trung tâm cụm xã là Kim Song Trường và Khánh Vĩnh Yên.
8.6. Các khu vực bảo vệ, bảo tồn
a) Khu vực rừng phòng hộ: Vùng huyện Can Lộc có 03 khu vực rừng phòng hộ với diện tích 3.342,6 ha (theo Niên giám thống kê của huyện Can Lộc năm 2018), phân bố ở khu vực núi Hồng Lĩnh thuộc địa phận xã Thiên Lộc, Vượng Lộc và Thuần Thiện; khu vực núi phía Tây Nam thuộc địa phận xã Gia Hanh và Phú Lộc; khu vực núi phía Tây Nam thuộc địa phận thị trấn Đồng Lộc và xã Mỹ Lộc.
b) Khu vực hồ đập: Toàn huyện có 06 hồ đập lớn cần bảo vệ: Hồ Cù Lây (xã Thuần Thiện); hồ Nhà Đường (xã Thiên Lộc); hồ Khe Lang (xã Thường Nga); hồ Vực Trống (xã Gia Hanh, Phú Lộc); Hồ Cửa Thờ (thị trấn Đồng Lộc) và hồ Trại Tiểu (xã Mỹ Lộc).
c) Khu vực di tích quan trọng: Quần thể Chùa Hương Tích, khu Di tích lịch sử Quốc gia Ngã ba Đồng Lộc, các điểm di tích lịch sử văn hóa khác phải được bảo vệ trong quá trình khai thác phục vụ du lịch nhằm bảo tồn những giá trị văn hóa lâu đời.
8.7. Phân vùng phát triển nông thôn
a) Vùng dân cư nông thôn: Vùng dân cư nông thôn bố trí trên cơ sở các đồ án quy hoạch nông thôn mới. Phân bố trên 16 xã toàn huyện với tổng diện tích đất ở mới khoảng 580 ha. Đây là diện tích để phát triển nhà ở nông thôn tại các địa phương.
b) Vùng sản xuất nông nghiệp
- Khu vực vùng đồi phía Tây Nam: Kéo dài từ xã Thường Nga đến xã Sơn Lộc, dọc theo dãy núi phía Tây. Tập trung phát triển chủ yếu các loại cây vùng bán sơn địa như cam, bưởi, chanh, chè ...
- Khu vực vùng đồng bằng: Tập trung ở vùng giữa và phía Đông Nam của huyện, phân bố từ xã Kim Song Trường đến Xuân Lộc và vùng phía Đông ở các xã Tùng Lộc, Thuần Thiện. Khu vực này chủ yếu sản xuất lúa nước chất lượng cao, sản lượng cao và nuôi trồng thủy sản nước ngọt bên lưu vực các con sông.
- Khu vực phía chân núi Hồng Lĩnh: Chủ yếu tập trung ở xã Thiên Lộc, đây là khu vực có khí hậu phù hợp với các loại hoa màu cung cấp cho thị trấn Nghèn và các khu vực lân cận.
9. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
9.1. Định hướng phát triển giao thông
a) Đường bộ:
STT | Tên đường | Dài (km) | Chiều rộng (m) | Đất dành cho đường bộ | Tổng (đã bao gồm đường mỗi bên gom 10m) | Cấp | |
Mặt | Nền | ||||||
A | Hệ thống quốc lộ | ||||||
1 | Quốc lộ 1 | 10,8 |
|
|
|
|
|
| Trong đô thị | 7 | 24,0 | 41,0 | 0,0 - 10,0 | 41,0 - 61,0 | Đường đô thị |
| Ngoài đô thị | 3,8 | 19,5 | 20,5 | 30,0 | 70,5 | III |
2 | Quốc lộ 15 | 17,5 | 11,0 | 12,0 | 30,0 | 62,0 | III |
3 | Quốc lộ 15B | 7,5 | 11,0 | 12,0 | 30,0 | 62,0 | III |
4 | Quốc lộ 281 | 23,0 | 11,0 | 12,0 | 30,0 | 62,0 | III |
5 | Đường bộ cao tốc Bắc - Nam |
| 30,75 | 32,25 | 100 | 152,25 | Đường cao tốc |
6 | Đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Tây | Theo Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 01/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ, đoạn đi qua huyện Can Lộc có quy mô 04 làn xe | Đường cao tốc | ||||
B | Hệ thống tỉnh lộ | ||||||
1 | Đường tỉnh 548 | 15 | 7,0 | 9,0 | 20 | 49,0 | IV |
2 | Đường tỉnh 554 | 19 | 7,0 | 9,0 | 20 | 49,0 | IV |
3 | Đường 58 (đường QP) | 9,2 | 7,0-11,0 | 9,0-12,0 | 20,0 - 30,0 | 49,0 - 61,0 | III-IV |
C | Hệ thống đường huyện | ||||||
1 | Tuyến ĐH.31 | 11,90 | 5,5 | 7,5 | 20 | 27,5 | V |
2 | Tuyến ĐH.32 | 10,02 | 5,5 | 7,5 | 20 | 27,5 | V |
3 | Tuyến ĐH.33 | 5,40 | 5,5 | 7,5 | 20 | 27,5 | V |
4 | Tuyến ĐH.34 | 11,01 | 5,5 | 7,5 | 20 | 27,5 | V |
5 | Tuyến ĐH.35 | 7,55 | 5,5 | 7,5 | 20 | 27,5 | V |
6 | Tuyến ĐH.36 | 9,70 | 5,5 | 7,5 | 20 | 27,5 | V |
7 | Tuyến ĐH.37 | 16,85 | 5,5 | 7,5 | 20 | 27,5 | V |
8 | Tuyến ĐH.38 | 11,58 | 5,5 | 7,5 | 20 | 27,5 | V |
- Bến bãi đỗ xe: Quy hoạch 01 bến xe tại thị trấn Nghèn và 02 bãi đỗ xe tập trung tại Khu di tích lịch sử Quốc gia ngã ba Đồng Lộc, Khu du lịch văn hóa Chùa Hương Tích.
b) Đường thủy: Theo quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa của tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Thì đoạn sông từ cầu Nghèn đến hết ranh giới xã Thanh Lộc được quy hoạch là sông cấp IV với chiều rộng B>12m, chiều sâu H>1,0m, bán kính cong Rmin = 60m. Đoạn sông từ cầu Nghèn đến hết ranh giới xã Tiến Lộc quy hoạch là sông cấp IV với chiều rộng B>40m, chiều sâu H>2,8m, bán kính cong Rmin = 350m.
Bến hàng hóa chính ở thị trấn Nghèn: Vị trí cách cầu Thượng Trụ 300m về phía Đông, với quy mô: Khối lượng hàng hóa thông qua 100 nghìn tấn/năm; Cỡ tàu có trọng tải 100 tấn; Số lượng bến: 1 bến; kích thước mỗi bến 45m x 15m. Ngoài ra còn có các bến bốc xếp hàng hóa, bến lẻ bốc xếp vật liệu xây dựng cát, đá như Bến cầu Sông Mới xã Vượng Lộc: Cát, đá, vật liệu xây dựng như Bến cầu Cửa Trại xã Thanh Lộc, Bến cầu Hạ Vàng xã Thiên Lộc, Bến Hói Con xóm Tân Vịnh, xã Tùng Lộc; Diện tích mỗi bến: 1.000m2.
c) Đường sắt: Theo Quyết định 1436/QĐ-TTg ngày 10/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, sau năm 2020 sẽ xây dựng tuyến đường sắt cao tốc Bắc Nam. Tuyến đường sắt đi qua địa bàn huyện Can Lộc dự kiến bắt đầu tại xã Thanh Lộc và kết thúc tại xã Quang Lộc.
9.2. Định hướng chuẩn bị kỹ thuật
a) San nền:
- Đối với các thị trấn, khu đô thị đã có quy hoạch thì tuân thủ theo quy hoạch đã được phê duyệt.
- Đối với các thị tứ, làng xóm hiện hữu: Lựa chọn cao độ nền xây dựng phù hợp với hiện trạng đảm bảo không bị ngập lụt và thoát nước tốt.
b) Thoát nước mưa:
- Lưu vực 1: Gồm thị trấn Đồng Lộc và các xã: Trường Lộc, Phú Lộc, Gia Hanh, Thượng Lộc, Mỹ Lộc, Sơn Lộc. Hướng thoát chính chảy ra các khe nước, hồ hiện trạng như Khe Lang, Khe Cáy, Khe Trường rồi thoát ra sông Nhà Lê, sông Kiêm Ích, sông Bào Cáy, sông Cầu Nậy.
- Lưu vực 2: Gồm các xã Kim Song Trường, Thanh Lộc, Vượng Lộc, Khánh Vĩnh Yên, Trung Lộc, Xuân Lộc, Quang Lộc và phần phía Tây thị trấn Nghèn. Hướng thoát chính chảy ra các khe nước hiện trạng rồi thoát ra sông Nhà Lê, sông Chùa Nghi, sông Nhe, sông Cầu Nậy, sông Già, sông Nghèn.
- Lưu vực 3: Gồm các xã: Thiên Lộc, Thuận Lộc, Tùng Lộc và phía Đông thị trấn Nghèn. Hướng thoát chính chảy ra các khe nước, hồ đập hiện trạng như khe Chợ Mới, các nhánh nhỏ sông Nghèn rồi thoát ra sông Đập Bùi, Sông Nghèn.
9.3. Định hướng cấp điện
a) Nguồn điện: Theo Quy hoạch phát triển điện lực giai đoạn 2016 - 2035 tỉnh Hà Tĩnh đã được phê duyệt, huyện Can Lộc được cấp điện bởi Trạm 110kV Can Lộc (2x25MVA).
Các trạm với công suất các Trạm nguồn 110kV như vậy có thể đáp ứng đủ cho nhu cầu toàn huyện đến năm 2035 là 73,54MVA cần nâng cấp trạm 110kV để đáp ứng đủ nhu cầu cấp điện cho toàn huyện.
b) Lưới điện:
- Lưới cao áp: Gồm lưới 220kV có chiều dài 10km và lưới 110 kV có chiều dài 10km.
- Tổng hợp lưới điện, 220 kV, 110kV dự kiến giai đoạn 2016-2035
Điện áp | Đường dây | 2025 | 2035 | ||
Số mạch | Chiều dài (km) | Số mạch | Chiều dài (km) | ||
220kV | Hà Tĩnh - Hưng Đông | 2 | 4 | 2 | 4 |
110kV | Hưng Đông - Can Lộc |
| 3 | - | 3 |
- Lưới trung áp: Hiện nay toàn bộ huyện dùng nguồn điện từ Trạm 110kV Can Lộc:
+ Đường dây 35kV: Gồm các lộ xuất tuyến 371E18.4; 372E18.4; 372E18.1
+ Đường dây 10kV: Gồm các lộ xuất tuyến 971E18.4; 973E18.4; 975E18.4
+ Từng bước cải tạo toàn bộ các tuyến trung áp có điện áp 10kV về cấp điện áp tiêu chuẩn 22kV, đảm bảo tính thống nhất trong toàn đô thị và đơn giản hóa việc quản lý vận hành.
+ Xây dựng đường dây 35kV đối với khu vực đang có lưới trung thế 35kV; 22kV đối với đang có lưới trung thế 22kV và khu vực mới.
- Lưới điện và trạm hạ thế:
+ Trạm hạ thế trong các khu công nghiệp tuân thủ theo thiết kế về quy mô và vị trí theo từng nhà máy cụ thể. Trong khu công nghiệp không yêu cầu về hình thức mỹ quan của nhà trạm trừ các vị trí tiếp giáp với trục giao thông lớn, công trình hành chính.
+ Trong các khu dân cư, đô thị xây mới sử dụng trạm kín kiểu xây hoặc hợp bộ để đảm bảo mỹ quan đô thị. Quy mô chiếm đất các trạm trong khoảng 20m2-40m2, đặt tại các vị trí cây xanh và trong các công trình có phụ tải lớn.
+ Hệ thống điện hạ thế thống nhất sử dụng cấp điện áp 380/220V ba pha 4 dây trung tính nối đất trực tiếp. Với khu đô thị mới đầu tư đồng bộ, lưới điện hạ thế phải đi ngầm. Vùng ngoại thị hoặc khu chưa ổn định về quy hoạch có thể đi nổi bằng cáp vặn xoắn.
+ Lưới điện hạ thế có bán kính cấp điện < 300m trong đô thị, < 500m phạm vi ngoài đô thị nhằm tránh độ sụt áp cuối đường dây quá định mức cho phép.
9.4. Định hướng cấp nước
a) Quy hoạch thủy lợi:
- Nguồn cấp:
+ Nguồn thứ nhất lấy từ hệ thống thủy lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang và tuyến kênh Linh Cảm, Kênh Giữa lấy từ hệ thống thủy lợi Linh Cảm.
+ Nguồn thứ hai lấy từ hệ thống các hồ đập trong huyện. Ở phía Tây có các hồ đập chính là Hồ Khe Lang (trữ lượng 9,6 triệu m3), Hồ Vực Trống (trữ lượng 13 triệu m3), Hồ An Hùng (trữ lượng 0,89 triệu m3), Hồ Khe thờ - Trại Tiểu (trữ lượng 15,9 triệu m3). Phía Đông gồm các hồ: Hồ Nhà Đường (trữ lượng 3,6 triệu m3), Hồ Cù Lây (trữ lượng 13 triệu m3).
+ Nguồn thứ 3 lấy từ hệ thống sông suối, khe nước hiện trạng trong địa bàn huyện: Sông Nghèn, sông Nhe, sông Chùa Nghi, Sông Nhà Lê, Khe Trường, Khe Chợ Mới.
- Giải pháp quy hoạch: Hệ thống cấp nước thủy lợi cho huyện Can Lộc là sự kết hợp giữa các hệ thống thủy lợi chính kênh Ngàn Trươi, kênh Linh Cảm, Kênh Giữa và các tuyến kênh chính từ hệ thống hồ đập trên địa bàn huyện.
b) Cấp nước sinh hoạt:
- Phân vùng cấp nước: Bao gồm 7 vùng cấp nước:
+ Vùng 1: Cấp nước cho thị trấn Nghèn, nguồn nước được lấy từ Nhà máy nước Thị trấn Can Lộc, nhà máy nước Tiến Lộc hiện nay công suất 150 m3/ng.đêm.
+ Vùng 2: Nhà máy nước Thiên Lộc đến năm 2035 công suất là 3.000m3/ng.đ, cấp nước cho 2 xã Thiên Lộc và Vượng Lộc.
+ Vùng 3: Nhà máy nước Kim Lộc đến năm 2035 công suất là 2.000m3/ng.đ, cấp nước cho 2 xã Kim Song Trường và Thanh Lộc.
+ Vùng 4: Nhà máy nước Khánh Lộc đến năm 2035 công suất là 3.000m3/ng.đ, Nhà máy nước Vĩnh Lộc đến năm 2035 công suất là 1.000m3/ng.đ, cấp nước cho 4 xã Khánh Vĩnh Yên, xã Trung Lộc, xã Xuân Lộc và xã Quang Lộc.
+ Vùng 5: Xây dựng mới nhà máy nước Thuần Thiện đến năm 2035 công suất là 2.000 m3/ng.đ, cấp nước cho 2 xã Thuần Thiện và Tùng Lộc.
+ Vùng 6: Xây dựng mới nhà máy nước Đồng Lộc đến năm 2035 công suất là 4.000 m3/ng.đ, cấp nước cho Đô thị Đồng Lộc, 3 xã Thượng Lộc, xã Sơn Lộc xã Mỹ Lộc.
+ Vùng 7: Xây dựng mới nhà máy nước Phú Lộc đến năm 2035 công suất là 2.000 m3/ng.đ, cấp nước cho 3 xã Phú Lộc, xã Gia Hanh xã Thường Nga.
9.5. Định hướng thông tin liên lạc
- Dự báo các loại hình dịch vụ: Mạng thông tin cho khu vực nghiên cứu bao gồm:
+ Mạng điện thoại: cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản như VoIP, Fax...
+ Mạng internet băng thông rộng: Mạng không dây (Wi-Fi): Mạng này hỗ trợ cho mạng hữu tuyến, cung cấp kết nối máy tính di động.
+ Mạng truyền hình cáp và truyền hình số.
9.6. Xử lý nước thải, chất thải rắn và nghĩa trang
a) Nước thải:
- Khu vực đô thị: Đối với thị trấn Nghèn và thị trấn Đồng Lộc các khu dân cư cũ sử dụng hệ thống thoát nước hỗn hợp (cống riêng và nửa riêng + giếng tách nước thải). Các khu vực phát triển mới, chưa có hệ thống thoát nước, sử dụng hệ thống thoát nước thải riêng hoàn toàn.
- Khu vực nông thôn:
+ 100% các hộ gia đình phải sử dụng xí hợp vệ sinh, khuyến khích sử dụng bể tự hoại hợp quy cách.
+ Các điểm dân cư nông thôn có lượng nước nhỏ và phân tán: Xây dựng mương nắp đan, thoát nước chung với nước mưa, tận dụng hệ thống kênh, mương nội đồng; ao, hồ sẵn có để xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên. Tái sử dụng nước thải sau xử lý để phục vụ nông nghiệp.
+ Các nhóm hộ gia đình có chăn nuôi gia súc, gia cầm và các trang trại nuôi gia súc tập trung sẽ xây bể biogas, xử lý phân rác thải và thu khí gas phục vụ sinh hoạt.
+ Giải pháp hệ thống thu gom và xử lý nước thải cụ thể cho từng xã được cụ thể hóa trong các đồ án quy hoạch nông thôn mới.
- Khu du lịch: Yêu cầu cao về vệ sinh môi trường, khu du lịch có mật độ xây dựng thấp, phân tán. Do đó, ưu tiên xử lý cục bộ nước thải cho từng công trình hoặc nhóm công trình bằng các loại bể tiên tiến hoặc các loại công trình xử lý sinh học kiểu hợp khối theo công nghệ hiện đại có hiệu suất sử dụng cao, tốn ít diện tích. Nước thải sau được xử lý triệt để bằng hệ thống hào lọc hoặc tận dụng lại để tưới cây, rửa đường.
- Các khu chức năng đặc biệt: Nước thải y tế thu gom theo hệ thống riêng và phải xử lý theo quy trình riêng đến giới hạn cho phép theo đúng quy định trước khi đấu nối vào hệ thống thoát nước.
- Nước thải công nghiệp:
Nước thải sau khi thu gom tại các lô đất, xử lý cục bộ và theo hệ thống đường ống đổ về các khu xử lý trong khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn theo quy định mới được phép xả ra nguồn tiếp nhận.
b) Chất thải rắn (CTR):
- Xử lý sơ bộ CTR sinh hoạt: Tái chế nhựa, giấy, sắt thép... kết hợp các làng nghề.
- Điểm tập kết, trạm trung chuyển CTR: Gồm có 23 điểm tập kết, trạm trung chuyển đã được xây dựng trên địa bàn các xã, thị trấn. Sau đó được vận chuyển về Nhà máy xử lý rác tại khối Bắc Sơn, thị trấn Nghèn với công suất 40 tấn/ng.đêm và xây dựng mới 01 khu xử lý CTR tại vùng Trà Sơn với công suất 60 tấn/ng.đêm
c) Nghĩa trang:
+ Theo dự kiến, tính toán nhu cầu đất nghĩa trang trong khu vực nghiên cứu đến năm 2035 cần khoảng 7,3 ha.
+ Các nghĩa trang tại các thị trấn và các xã tuân thủ theo quy hoạch chung xây dựng đô thị và quy hoạch nông thôn mới của các xã. Một số nghĩa trang có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan môi trường và quy hoạch sử dụng đất phải có các giải pháp đề xuất điều chỉnh để phù hợp với tổng thể quy hoạch vùng huyện.
+ Các nghĩa trang hiện có đảm bảo khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường từng bước cải tạo, mở rộng thành nghĩa trang công viên.
- Nhà tang lễ: Kết hợp bố trí trong khuôn viên bệnh viện đa khoa.
10. Định hướng các giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu (BĐKH)
- Điều tra, xây dựng và giám sát hiện trạng.
- Tập trung các giải pháp bảo vệ những vùng ngập lũ.
- Phát triển các dải cây xanh dọc theo bờ biển để cản gió bão.
- Dành đất dự trữ để phát triển đê, điều, xây dựng hệ thống thoát nước, trạm bơm chống úng ngập.
- Lồng ghép, tích hợp vấn đề BĐKH vào quy hoạch đô thị, quy hoạch ngành trên địa bàn đô thị.
- Tăng cường vai trò của chính quyền đô thị trong ứng phó với BĐKH.
- Trong kiến trúc, quy hoạch khuyến khích phát triển đô thị tập trung dạng đô thị nén có khoảng cách ngắn với nhau hơn là phát triển dàn trải, cắt ngang các dòng chảy lớn.
- Tập trung hơn việc kêu gọi nâng cấp hạ tầng, tiết kiệm năng lượng, cung cấp nước và xử lý nước thải, cải thiện phương tiện vận tải công cộng, giảm phát thải khí CO2 và bảo vệ môi trường bền vững.
11. Các dự án ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện
a) Các dự án ưu tiên đầu tư
- Đầu tư xây dựng các tuyến giao thông kết nối liên đô thị. Ưu tiên xây dựng hoàn chỉnh một số tuyến đường huyện để hoàn thành tiêu chí huyện nông thôn mới.
- Hoàn thành các dự án đầu tư để đạt chuẩn huyện nông thôn mới ở các lĩnh vực, giao thông, cấp điện, thủy lợi, y tế, giáo dục.
- Củng cố các hồ thủy lợi; tu sửa, bảo dưỡng đê dọc các con sông.
- Hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, cụm công nghiệp.
- Dự án xây dựng các cụm công nghiệp, làng nghề.
- Xây dựng phát triển du lịch, dịch vụ, cải tạo nâng cấp các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh.
- Cải tạo, nâng cấp cơ sở giáo dục, trường học, bệnh viện, trung tâm y tế.
b) Nguồn lực thực hiện
- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước dành chủ yếu xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển hạ tầng các vùng sản xuất tập trung.
- Nguồn vốn nước ngoài: Từ các nhà đầu tư chiến lược, đầu tư vào các ngành công nghiệp sạch, du lịch.
- Nguồn vốn từ các doanh nghiệp: Đầu tư vào các hoạt động du lịch, thương mại, đô thị, sản xuất nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện.
- Nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 2. Giao trách nhiệm cho các cơ quan, địa phương, đơn vị liên quan:
1. UBND huyện Can Lộc ban hành quy định quản lý theo đồ án quy hoạch; tổ chức công bố công khai đồ án quy hoạch; thực hiện quản lý quy hoạch, quản lý đất đai theo đúng quy định hiện hành; tổ chức tuyên truyền vận động các cơ quan, đơn vị và nhân dân trên địa bàn tham gia quản lý và thực hiện quy hoạch.
2. Sở xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra UBND huyện Can Lộc triển khai thực hiện quy hoạch theo quy định, tham mưu, báo cáo UBND tỉnh.
3. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính: Hàng năm cân đối, tham mưu bố trí, lồng ghép nguồn vốn ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo đúng quy hoạch được duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 3169/QĐ-UBND ngày 24/9/2019 của UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch UBND huyện Can Lộc và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 1041/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch xây dựng vùng huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2070
- 2 Quyết định 978/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050
- 3 Quyết định 505/QĐ-UBND năm 2020 quy định về quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2070
- 4 Quyết định 3907/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng vùng huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2070
- 5 Quyết định 19/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý quy hoạch xây dựng và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6 Quyết định 528/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị giai đoạn 2016-2030 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 7 Thông tư 12/2016/TT-BXD quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 8 Quyết định 326/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10 Nghị định 44/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng
- 11 Quyết định 4226/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050
- 12 Luật Xây dựng 2014
- 13 Quyết định 1786/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050
- 14 Quyết định 1436/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 3907/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng vùng huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2070
- 2 Quyết định 1041/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch xây dựng vùng huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2070
- 3 Quyết định 505/QĐ-UBND năm 2020 quy định về quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2070
- 4 Quyết định 978/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050
- 5 Quyết định 956/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050
- 6 Quyết định 301/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050