Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 86/2004/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2004 

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC LỰA CHỌN NHÀ THẦU ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THAM GIA XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN CÁC KHU ĐÔ THỊ MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09/6/2000;
Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 24/2000/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc lựa chọn nhà đầu tư nước ngoài tham gia xây dựng, phát triển các khu đô thị mới trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3: Chánh văn phòng HDND, UBND Thành phố, Giám đốc các Sở, Ban nghành thuộc Thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM/ UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH




Hoàng Văn Nghiên

 

 

QUYẾT ĐỊNH TẠM THỜI THÍ ĐIỂM

VỀ VIỆC LỰA CHỌN CHỦ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THAM GIA XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN CÁC KHU ĐÔ THỊ MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm thep Quyết định số 86/2004/QĐ-UB ngày 20/05/2004 của UBND Thành phố Hà Nội)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Đối tượng và phạm vi điều chỉnh:

1. Quy định này xác định việc lựa chọn nhà đầu tư nước ngoài tham gia xây dựng, phát triển khu đô thị mới trên địa bàn Thủ đô, nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể áp dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến để xây dựng những khu đô thị đồng bộ, hiện đại, nhằm nâng cao điều kiện sống và làm việc, cải thiện chất lượng nhà ở, cảnh quan môi trường sống cho dân cư Thủ đô.

2. Nhà đầu tư nước ngoài nêu trong quy định này bao gồm doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài; các Bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được thành lập tại Việt Nam theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 2. Các khu đô thị mới trên địa bàn Thủ đô cần kêu gọi đầu tư:

1. Khu đô thị mới được cải tạo, xây dựng mới đồng bộ, hoàn chỉnh trên phạm vi diện tích lớn từ 100 đến 300 ha hoặc đáp ứng nhu cầu làm việc, cư trú đến một vài vạn dân, có hạ tầng kỹ thuật hiện đại, đồng bộ (hệ thống đường giao thông liên kết với khu vực và giao thông nội bộ, hệ thống cung cấp điện, nước sạch, khí đốt, hệ thống thu gom nước thải, công viên cây xanh ...), hệ thống hạ tầng xã hội đồng bộ (các cơ quan hành chính, trường học, cơ sở y tế ...), văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ..., để tạo ra chỗ làm việc cho người lao động, cư dân có điều kiện sống trong cảnh quan môi trường bền vững với các khu nhà ở hiện đại.

2. Khu đô thị cũ được cải tạo, xây lại mới có quy mô khác nhau, tổ hợp lại sẽ có hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tương đối đồng bộ, gắn kết với các khu lân cận, được quy hoạch bổ sung cho nhau để tạo ra các khu đô thị hoàn chỉnh. Các khu đô thị quy mô nhỏ có thể bao gồm bộ phận quan trọng là nhà ở hoặc nhà ở xen lẫn các công trình công cộng và dịch vụ khác, là bộ phận của đơn vị dân cư hoàn chỉnh...

Điều 3: Hình thức đầu tư và nguyên tắc lựa chọn nhà đầu tư nước ngoài tham gia xây dựng, phát triển khu đô thị mới trên địa bàn Thủ đô:

1. Nhà đầu tư nước ngoài có thể lựa chọn một trong các hình thức đầu tư sau để tham gia xây dựng, phát triển khu đô thị mới.

a) Hợp tác đầu tư trên cơ sở hợp đồng

b) Doanh nghiệp liên doanh

c) Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài

2. Tiêu chuẩn xét chọn:

a) Nhà đầu tư nước ngoài có hiểu biết những đặc điểm của khu vực định đầu tư về địa lý, lịch sử, kinh tế, văn hóa – xã hội, dân cư khu vực, mục đích, kế hoạch và dự báo phát triển các vùng về kinh tế - xã hội cho cả cộng đồng dân cư.

b) Nhà đầu tư nước ngoài phải nắm vững và có văn bản cam kết thực hiện đúng các quy định của Thành phố Hà Nội về phát triển các khu đô thị mới (Quyết định số 123/2001/QĐ-UB ngày 06/12/2001 của UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành qui định những nguyên tắc quản lý đầu tư và xây dựng khu đô thị mới, cải tạo, sửa chữa nhà ở trên địa bàn Thành phố Hà Nội; Quyết định số 155/2002/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội ngày 18/11/2002 về việc ban hành quy định lựa chọn chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội...).

c) Nhà dầu tư nước ngoài phải có khả năng tài chính, năng lực, kinh nghiệm trong thiết kế quy hoạch, thiết kế kỹ thuật, giải pháp thi công, quản lý và kinh doanh (đối với loại hình dự kiến đầu tư); có báo cáo tài chính đã được kiểm toán của hai năm gần nhất (nếu có) và văn bản của các tổ chức tài chính đảm bảo nguồn vốn để thực hiện dự án.

d) Khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài tham gia đề xuất lập quy hoạch hoặc nghiên cứu quy hoạch sẵn có.

+ Trường hợp quy hoạch đề xuất được phê duyệt, nhà đầu tư được sở hữu quy hoạch đó.

+ Trường hợp đã có sẵn quy hoạch, khi được chọn làm chủ đầu tư, nhà đầu tư phải hoàn trả kinh phí cho quy hoạch đã được lập.

Nguyên tắc lựa chọn:

- Việc xem xét lựa chọn Nhà đầu tư nước ngoài tham gia xây dựng, phát triển khu đô thị mới được thực hiện theo quy định ban hành kèm theo Quyết định 155/QĐ-UB ngày 18/11/2002 của UBND Thành phố Hà Nội.

- Khi xem xét đánh giá để lựa chọn Nhà đầu tư, căn cứ các nội dung sau:

+ Các tiêu chuẩn xét chọn trên

+ Các tiêu chí trình trong hồ sơ

+ Ưu tiên xem xét các nhà đầu tư đã lập quy hoạch được thành phố phê duyệt (đối với dự án chưa có quy hoạch 1/2000).

Chương 2:

LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI, CẤP GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN

Điều 4: Trình tự, thủ tục lựa chọn Nhà đầu tư nước ngoài tham gia xây dựng, phát triển khu đô thị mới hoặc cải tạo khu đô thị cũ:

1. Các Nhà đầu tư nước ngoài có nhu cầu đầu tư xây dựng khu đô thị, đăng ký tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, và được cung cấp các thông tin cơ bản của dự án.

2. Đối với các khu đô thị mới đã có quy chi tiết tỷ lệ 1/2000, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, căn cứ Quy chế lựa chọn chủ đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 155/QĐ-UB ngày 18/11/2002 để xét chọn và trình UBND Thành phố ra văn bản chấp thuận chủ đầu tư.

3. Trường hợp khu đô thị chưa có quy hoạch hoặc chưa có tổ chức nào đăng ký lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000. Nhà đầu tư nước ngoài có thể đăng ký lập quy hoạch. Nếu được chấp nhận, Nhà đầu tư phải báo cáo kế hoạch về thời gian, tiến độ hoàn thành quy hoạch tỷ lệ 1/2000. Kế hoạch này đăng ký tại Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, kiểm tra. Sở Quy hoạch Kiến trúc có trách nhiệm hướng dẫn những yêu cầu của Thành phố đặt  ra cho dự án, giúp đỡ nhà đầu tư trong quá trình lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000, tổ chức thẩm định để trình Thành phố phê duyệt. Nhà đầu tư tự lo kinh phí lập quy hoạch. Nếu quá thời hạn 03 tháng mà không hoàn thành theo kế hoạch đăng ký, việc lập quy hoạch sẽ chuyển cho nhà đầu tư khác và đương nhiên nhà đầu tư cũ không được thực hiện các bước tiếp theo, cũng không được thanh toán kinh phí lập quy hoạch.

Sau khi quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 được phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức xem xét các điều kiện và khả năng của Nhà đầu tư đối với dự án, trình UBND Thành phố xem xét chấp thuận kết quả lựa chọn nhà đầu tư.

Một số yêu cầu khi nghiên cứu lập dự án liên quan tới quy hoạch và phát triển đất của dự án:

a) Hạ tầng đô thị của vùng phát triển; những công trình chính liên thông giữa các khu trong vùng.

b) Những công trình hạ tầng xã hội bảo đảm cho dự án và các khu dân cư trong vùng phát triển.

c) Những dự án được chú trọng trong vùng phát triển (trung tâm thương mại, chính trị, du lịch, công nghiệp vv..)

d) Hiện trạng vùng, khu phát triển. Dự kiến những tác dộng về kinh tế - xã hội khi dự án đi vào thực hiện.

e) Phương án xử lý cơ sở hạ tầng, cải tạo làng xã (nếu có) trước khi thực hiện dự án.

f) Các khu vực kinh doanh dịch vụ

g) Phương án giải quyết lao động, việc làm, thu nhập cho dân cư trong vùng.

h) Các quy định liên quan tới nghĩa vụ của dự án đối với dân cư làng xóm tại chỗ.

i) Những đặc điểm liên quan với hiệu quả kinh tế và các quy định bổ sung (nếu có), hướng phát triển nhà cho thuê là một dạng ưu tiên của Thành phố.

k) Đối với dự án phát triển các khu đô thị có liên quan tới quá trình đô thị hóa làng xã, khi phê duyệt quy hoạch sẽ quyết định dành một phần diện tích đất được xác định rõ tại quy hoạch tổng mặt bằng để Thành phố tổ chức dấu giá quyền sử dụng đất. Nguồn kinh phí thu được phục vụ cho việc cải tạo làng xã, kết nối hạ tầng nhằm đảm bảo điều kiện sinh hoạt bình thường của nhân dân trong khu vực dự án hoặc bị ảnh hưởng của dự án.

(Từ điểm c đến điểm h liên quan đến quá trình đô thị hóa làng xã phải thực hiện trước).

4. Trường hợp khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 được phê duyệt, quá trình lựa chọn Nhà đầu tư thực hiện dự án được thực hiện như sau:

a) Khi có nhiều Nhà đầu tư cùng đăng ký thì Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo UBND Thành phố nêu các tiêu chuẩn tính điểm để chọn nhà đầu tư có điểm cao.

b) Trường hợp chi có một Nhà đầu tư đăng ký, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét các điều kiện và khả năng của Nhà đầu tư đối với dự án, trình UBND Thành phố xem xét chấp thuận, giao làm chủ đầu tư.

Điều 5. Cấp giấy phép đầu tư

Sau khi được UBND Thành phố chấp thuận kết quả lựa chọn, Nhà đầu tư nước ngoài phải lập hồ sơ dự án, cùng với văn bản đề nghị của UBND Thành phố Hà Nội, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ xem xét quyết định cấp giấy phép đầu tư. Sau khi được cấp giấy phép đầu tư, Nhà đầu tư nước ngoài được chính thức công nhận là Chủ đầu tư dự án.

Điều 6. Các bước triển khai thực hiện dự án

1. Sau khi được cấp Giấy phép đầu tư, Chủ đầu tư làm các thủ tục để thuê đất, lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500.

2. Sau khi quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được phê duyệt, Chủ đầu tư phải lập kế hoạch triển khai dự án, trong đó xác định rõ tiến độ hoàn thành từng hạng mục công trình, thời hạn hoàn thành các nghĩa vụ với Nhà nước, với Thành phố và thời hạn hoàn thành toàn bộ dự án. Kế hoạch này được đăng ký tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Quy hoạch kiến trúc, Sở Xây dựng và UBND quận, huện sở tại để hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình triển khai.

Chương 3:

TRÁCH NHIỆM QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ ĐẦU TƯ KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI

Điều 7: Trách nhiệm của Chủ đầu tư

1. Theo tiến độ kế hoạch, chủ đầu tư triển khai xây dựng hạ tầng kỹ thuật trên toàn bộ diện tích của dự án và có trách nhiệm tuân thủ theo quy định của Giấy phép đầu tư, theo quy hoạch và thiết kế đô thị được phê duyệt và chịu sự giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

Chủ đầu tư có thể tổ chức thực hiện các hạng mục theo công nghệ riêng của mình theo quy định của Pháp luật dưới sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của sở Xây dựng. Các tài liệu thiết kế kỹ thuật và biên bản nghiệm thu, bàn giao hoàn công của các hạng mục phải nộp 01 bản cho Sở Xây dựng để kiểm tra và lưu trữ.

2. Đối với các công trình cơ sở hạ tầng xã hội bao gồm trường học, nhà trẻ, mẫu giáo, cơ sở y tế, sân thể thao, nhà văn hóa .. tại quy hoạch đã được phê duyệt, từng công trình theo kế hoạch đăng ký, chủ đầu tư xây dựng và bàn giao cho chính quyền sở tại hoặc các cơ quan chức năng do Thành phố chỉ định. Kinh phí đầu tư cho các công trình này do ngân sách bố trí, không tính tiền đất và phí hạ tầng.

Trường hợp các công trình xã hội thực hiện theo hình thức xã hội hóa, chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao diện tích đất xây dựng các công trình này có đầy đủ hạ tầng kỹ thuật cho các chủ dự án thứ phát được thành phố cho phép. Các chủ dự án thứ phát được phép xây dựng, khai thác các công trình này phải nộp tiền xây dựng hạ tầng kỹ thuật vào Quỹ đầu tư phát triển của Thành phố (trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định). Chủ đầu tư phải hướng dẫn và chịu trách nhiệm về việc xây dựng các công trình theo đúng quy hoạch, thống nhất kiến trúc khu vực dự án.

Điều 8. Quyền lợi, nghĩa vụ của chủ đầu tư

1. Theo tiến độ của kế hoạch, chủ đầu tư phải bàn giao (không thu tiền) toàn bộ diện tích đất xây dựng các công trình cho mục đích kinh doanh, đất hỗn hợp, đất dự phòng cho công trình công cộng với đầy đủ hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch cho Sở Tài nguyên môi trường và Nhà đất quản lý để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất một lần và nộp tiền vào Quỹ Đầu tư phát triển của Thành phố.

Nếu chủ đầu tư muốn tham gia xây dựng, khai thác các công trình kinh doanh này, sẽ được tham gia và được ưu tiên xét chọn khi đấu giá. Nếu được xét chọn, chủ đầu tư cũng phải nộp tiền vào Quỹ đầu tư phát triển của Thành phố như các chủ đầu tư thứ phát khác.

2. Chủ đầu tư thực hiện Quyết định số 123/2001/QĐ-UB ngày 06/12/2001 của UBND Thành phố Hà Nội bình đẳng như các chủ đầu tư Việt Nam, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật và xã hội cho dự án. Phần đất để xây dựng nhà ở bao gồm các nội dung:

- Khoảng 60% diện tích đất xây dựng nhà cao tầng.

- Khoảng 40% diện tích đất xây dựng nhà biệt thự, nhà vườn.

- Không chia ô đất xây dựng nhà hình ống.

- Tất cả tầng 1 nhà chung cư (mặt đất, tầng trệt) không bố trí căn hộ ở.

Chủ đầu tư được bố trí quy hoạch mặt bằng các công trình với kiến trúc phù hợp để Thành phố phê duyệt.

3. Chủ đầu tư bàn giao (không thu tiền) 20% diện tích đất xây dựng nhà ở có đầy đủ hạ tầng kỹ thuật để Thành phố xây dựng bổ sung quỹ nhà ở của Thành phố (nhà cho thuê, nhà cho người nghèo, nhà cho người có công, nhà phục vụ tái định cư chuẩn bị mặt bằng v.v.. )

- Chủ dầu tư tổ chức xây dựng toàn bộ nhà ở cao tầng và biệt thự, nhà vườn theo quy hoạch và được bán ngay ra thị trường theo giá thỏa thuận 50% diện tích sàn nhà cao tầng, 75% nhà biệt thự, nhà vườn để thu hồi vốn.

- Chủ đầu tư bàn giao danh mục theo đăng ký 50% diện tích sàn nhà cao tầng và 25% nhà vườn và biệt thự để Thành phố công bố bán cho người mua được trả góp theo Quyết định của Thành phố. Giá bán những nhà này vẫn là giá thị trường tại lúc mua. Chủ đầu tư được thu ngay phần tiền theo giá xây dựng (được Hội đồng thẩm định Thành phố phê duyệt). Phần còn lại trả dần vào Quỹ Đầu tư phát triển của Thành phố (có quy định riêng).

- Chủ đầu tư bàn giao toàn bộ tầng 1 các nhà cao tầng cho chính quyền quản lý (sở hữu nhà nước). Một tổ chức (doanh nghiệp) bảo đảm dịch vụ cho các hoạt động công ích dân cư tại chỗ sẽ được giao khai thác, Thành phố không thu tiền các dịch vụ này. (Có quy định riêng cho từng dự án).

- Chủ đầu tư được miễn thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất bàn giao cho Thành phố (kể cả phần diện tích đất để xây dựng nhà ở).

- Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất (khi thực hiện thủ tục bán nhà). Mức tiền sử dụng đất phải nộp được xác định tại thời điểm khi chủ đầu tư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng thuê đất.

4. Chủ đầu tư có trách nhiệm góp đầy đủ vốn pháp định theo quy định tại Giấy phép đầu tư và được quyền ký hợp đồng huy động vốn với các đơn vị, cá nhân có nhu cầu đặt tiền để xây dựng nhà ở hoặc ký hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác, kinh doanh phần diện tích chủ đầu tư được xây dựng nhà để bán (50% diện tích sàn nhà cao tầng và 75% nhà biệt thự, nhà vườn) cho các chủ đầu tư thứ phát, nhưng vẫn phải đảm bảo tuân thủ tuyệt đối theo quy hoạch được phê duyệt và chủ đầu tư vẫn phải chịu trách trước Thành phố và trước pháp luật Việt Nam về những nội dung của dự án đã thống nhất khi được giao làm chủ đầu tư.

5. Các chủ đầu tư thứ phát được quyền khai thác, kinh doanh phần nhà ở, được cho thuê ngắn hạn hoặc dài hạn, được chuyển nhượng theo hợp đồng với chủ đầu tư và được quyền bán như phương thức quy định tại mục 4 điều này.

6. Chủ đầu tư phải hoàn thành toàn bộ dự án theo đúng kế hoạch đăng ký và có trách nhiệm bảo hành các công trình trong thời hạn 2 năm kể từ ngày ký văn bản bàn giao với toàn bộ hồ sơ, công trình tại hiện trường cho đơn vị tiếp nhận. Trong thời hạn bảo hành chủ dự án phải chịu mọi chi phí bảo dưỡng, sửa chữa nếu có hư hỏng (trừ trường hợp thiên tai hoặc các sự cố bất khả kháng sẽ được Thành phố xem xét).

7. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư, nếu dự án chưa được triển khai đến giai đoạn chuẩn bị đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, đề xuất UBND Thành phố báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thu hồi Giấy phép đầu tư. Chủ đầu tư không được bồi hoàn những phần kinh phí đã bỏ ra.

Nếu quá thời hạn 01 năm so với kế hoạch đã được thông qua mà dự án chưa được hoàn thành, UBND Thành phố cũng xem xét, đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ quyết định thu hồi giấy phép đầu tư. Khi bị thu hồi giấy phép đầu tư, Chủ đầu tư được thanh toán những phần kinh phí đã đầu tư theo quyết định của Hội đồng Thẩm định Thành phố.

Cách xử lý này cũng được áp dụng khi Chủ đầu tư vì một lý do nào đó phải ngừng dự án giữa chừng.

Chương 4:

QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH TẠI KHU ĐÔ THỊ MỚI

Điều 9. Khai thác các công trình dịch vụ, công cộng trong khu đô thị

Toàn bộ tầng 1 các nhà chung cư cao tầng, đất xây dựng các công trình dịch vụ như: chợ, kiốt bán hàng, nhà giữ xe ô tô, sân tenis, bể bơi v.v .. được khai thác để bù đắp chi phí vận hành và quản lý khu đô thị. Chủ đầu tư đảm nhận việc tổ chức quản lý, vận hành khu đô thị được ký hợp đồng với Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất để được quyền sử dụng tầng 1 các nhà chung cư cao tầng vào mục đích dịch vụ có thu, được xây dựng và khai thác các công trình dịch vụ trên những diện tích đất giành cho mục đích này như đã nêu ở phần trên, đồng thời được thu các khoản phí dịch vụ (theo quy định) để phục vụ cho việc quản lý, vận hành khu đô thị (theo quy định riêng về quản lý, vận hành các khu đô thị của Thành phố ban hành).

Điều 10. Quản lý, vận hành, khai thác các khu đô thị mới:

Những nội dung liên quan đến việc quản lý, vận hành, khai thác các khu đô thị mới được thực hiện theo Quyết định số 65/0004/QĐ-UB ngày 07/5/2004 của UBND Thành phố.

Quyền quản lý, vận hành, khai thác khu đô thị mới được tổ chức đấu thầu lại sau thời hạn 5 năm đối với mỗi pháp nhân. Chính quyền cấp cơ sở tiến hành việc kiểm tra, theo dõi, giám sát việc thực hiện những nội dung theo hợp đồng ký kết giữa đơn vị được quyền quản lý, vận hành khu đô thị mới với Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất. Khi phát hiện những vi phạm, chính quyền cơ sở ra quyết định xử lý kịp thời theo thẩm quyền. Trường hợp có những vi phạm nghiêm trọng, chính quyền cơ sở có thể kiến nghị chính quyền cấp trên xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp bị xử lý truất quyền quản lý, vận hành khu đô thị để giao cho đơn vị khác, đơn vị cũ chỉ dược thanh toán những phần kinh phí bỏ ra theo quyết định của Hội đồng thẩm định Thành phố.

Chương 5:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11: Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:

1. Căn cứ quy hoạch chi tiết phát triển Thủ đô Hà Nội đã được phê duyệt và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của Thủ đô cũng như của từng vùng, hàng năm hình thành và công bố công khai danh mục các loại dự án (trong đó có dự án xây dựng các khu đô thị mới) để các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nghiên cứu và đăng ký tham gia.

2. Trường hợp các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đề xuất đầu tư dự án nằm ngoài danh mục do Sở Kế hoạch và Đầu tư công bố, Giám đốc Sở Quy hoạch Kiến trúc sẽ tiếp nhận đề xuất đó, báo cáo UBND Thành phố xem xét.

3. Quản lý, theo dõi tiến độ triển khai dự án, tiến độ thực hiện nghĩa vụ của Chủ đầu tư theo kế hoạch đăng ký và đã được chấp nhận. Nghiên cứu xử lý hoặc đề xuất thành phố xử lý khi có các vấn đề phát sinh.

4. Ngoài những điều khoản tại quy định này, đối với một số dự án có tính chất riêng biệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư có thể đề xuất với UBND Thành phố xem xét, quyết định bổ sung.

Điều 12: Sở Quy hoạch Kiến trúc có trách nhiệm:

1. Cung cấp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư quy hoạch phát triển các khu đô thị để thực hiện nhiệm vụ tại Điều 11 mục 1.

2. Phối hợp, hướng dẫn, giúp đỡ chủ đầu tư trong quá trình lập và thẩm định quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và 1/500, trình Thành phố phê duyệt. Công bố công khai quy hoạch dự án, bàn giao quy hoạch cho Chủ tịch quận, huyện quản lý hành chính nhà nước ở địa phương, bảo đảm cho dứan thực hiện đúng quy định.

3. Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức kiểm tra việc xây dựng theo quy hoạch và kiến trúc đã được phê duyệt. Kịp thời xử lý hoặc đề xuất Thành phố xử lý các trường hợp vi phạm.

Điều 13: Sở Xây dựng có trách nhiệm:

1. Chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố trong việc kiểm tra, giám sát quá trình triển khai dự án từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành và trong suốt thời hạn bảo hành cả về đảm bảo quy hoạch, kiến trúc, chất lượng công trình, tiến độ các hạng mục của dự án và việc thực hiện các nghĩa vụ của Chủ đầu tư theo quy định. Có trách nhiệm kịp thời xử lý hoặc báo cáo Thành phố xử lý các trường hợp phát sinh.

2. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng, hướng dẫn kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình xây dựng. Tiếp nhận và quản lý toàn bộ hồ sơ thiết kế kỹ thuật, biên bản nghiệm thu của hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng.

Điều 14: Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất có trách nhiệm:

1. Giúp chủ đầu tư hoàn thiện các thủ tục giao đất để tiến hành dự án như với trường hợp xây dựng khu đô thị mới của các doanh nghiệp trong nước.

2. Nhận bàn giao và thực hiện quản lý Nhà nước đối với các phần diện tích nhà, đất do chủ đầu tư phải bàn giao cho Thành phố theo quy định, để sử dụng theo kế hoạch của Thành phố. Hướng dẫn các chủ đầu tư nội dung quy chế quản lý, vận hành, khai thác khu đô thị mới, ký hợp đồng với các doanh nghiệp được lựa chọn và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quy định trong quy chế này.

3. Giúp đỡ về chuyên môn, nghiệp vụ cho UBND quận, huyện để cấp giấy chứng nhận ngay cho những người hoàn tất hợp đồng chuyển nhượng nhà, đất tại khu đô thị. Quản lý hồ sơ sang nhượng nhà, đất theo quy định của Thành phố.

Điều 15: Sở Tài chính có trách nhiệm:

1. Chủ trì việc đánh giá và thẩm định phương án đền bù giải phóng mặt bằng và các phương án kinh tế khác do Thành phố hoặc chủ đầu tư đề xuất.

2. Chủ trì Hội đồng thẩm định giá của Thành phố xử lý các trường hợp phát sinh.

3. Quản lý và thanh quyết toán các phần kinh phí thu, chi liên quan đến dự án.

Điều 16: Quỹ đầu tư phát triển có trách nhiệm:

Tiếp nhận các nguồn kinh phí từ tiền xây dựng hạ tầng kỹ thuật và đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 8 mục 1 và 3 của Quy định này và quản lý sử dụng để đầu tư, phát triển theo quy định của UBND Thành phố Hà Nội.

Điều 17: UBND các quận, huyện có trách nhiệm:

1. Chủ tịch UBND quận, huyện ra quyết định thành lập Ban giải phóng mặt bằng để thực hiện việc điều tra, khảo sát, lên phương án triển khai công tác giải phóng mặt bằng theo quy định. Trực tiếp chỉ đạo, kịp thời giải quyết những khó khăn vướng mắc theo thẩm quyền; Phê duyệt các phương án đền bù do Hội đồng giải phóng mặt bằng đề nghị.

2. Đối với những dự án được Thành phố tổ chức chuẩn bị mặt bằng theo quy hoạch, kinh phí chuẩn bị mặt bằng được chi từ nhiều nguồn (kể cả từ ngân sách của Thành phố), sau đó chủ đầu tư phải hoàn trả theo phạm vi dự án (có hướng dẫn riêng).

3. Thực hiện vai trò quản lý nhà nước trên địa bàn. Giúp đỡ chủ đầu tư giải quyết những khó khăn vướng mắc theo thẩm quyền. Kiểm tra, theo dõi việc triển khai dự án theo kế hoạch đăng ký; xử lý những vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề xuất UBND Thành phố xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền của cấp quận, huyện.

Điều 18: Ban Chỉ đạo Giải phóng mặt bằng Thành phố có trách nhiệm:

1. Phối hợp UBND các quận, huyện chỉ đạo triển khai công tác giải phóng mặt bằng, giúp đỡ Hội đồng giải phóng mặt bằng quận, huyện giải quyết những khó khăn vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng.

2. Thống nhất với Hội đồng giải phóng mặt bằng quận, huyện về kế hoạch bố trí tái định cư, đề xuất với Thành phố việc sử dụng quỹ nhà của Thành phố phục vụ cho công việc này.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Điều khoản thi hành

1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện quy định này.

2. Với những dự án xây dựng khu đô thị mới đã được triển khai khi có quy định này, được tiếp tục thực hiện theo nội dung Giấy phép đầu tư đã cấp.

3. Đây là bản quy định tạm thời. Trong quá trình tổ chức, thực hiện nếu có vấn đề phát sinh hoặc thay đổi về luật pháp cần sửa đổi, bổ sung. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến của các Sở, Ban, Ngành trình UBND Thành phố xem xét quyết định.

4. Bản quy định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.