BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 862/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2011 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TỔNG RÀ SOÁT ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-BTP ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Chương trình công tác của Ngành Tư pháp năm 2011;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Tổng rà soát đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp” với các nội dung chủ yếu sau đây:
Việc rà soát nhằm thu thập, thống kê đầy đủ tình hình đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp về số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác để phân loại và đánh giá đúng thực trạng cán bộ hiện có theo tiêu chuẩn chức danh và yêu cầu nhiệm vụ đặt ra; kiến nghị một số giải pháp kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ này nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ ngành Tư pháp trong sạch, vững mạnh, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, trực tiếp là phục vụ cho việc kiện toàn tổ chức cán bộ các cơ quan tư pháp theo nhiệm kỳ Chính phủ khóa XIII (2011-2016) và triển khai thực hiện các quy định mới về quản lý và sử dụng cán bộ, công chức và viên chức của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
* Kết quả chủ yếu của Đề án
Báo cáo đánh giá tổng thể về thực trạng năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của ngành Tư pháp.
Các báo cáo đánh giá về thực trạng năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Tư pháp; các cơ quan tư pháp địa phương; các cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
Tạo cơ sở lý luận và thực tiễn để triển khai xây dựng cơ cấu ngạch công chức theo vị trí việc làm đối với các cơ quan, đơn vị của ngành Tư pháp.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG RÀ SOÁT
Việc rà soát được tiến hành đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp (bao gồm các cán bộ hợp đồng theo Nghị định số 68) trong cả nước tính đến ngày 01 tháng 7 năm 2011, bao gồm:
- Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Tư pháp;
- Đội ngũ công chức, viên chức của các cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác tại địa phương, bao gồm Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã (sau đây gọi chung là cơ quan tư pháp địa phương);
- Đội ngũ công chức của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, bao gồm Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự.
Việc rà soát đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là cán bộ) ngành Tư pháp tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:
1. Thực trạng đội ngũ cán bộ
- Số lượng cán bộ;
- Cơ cấu cán bộ (bao gồm: theo chức danh lãnh đạo, quản lý; theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ; theo ngạch công chức; theo độ tuổi, giới tính, dân tộc; vùng lãnh thổ, Đảng viên...);
- Chất lượng đội ngũ cán bộ (bao gồm: trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; trình độ lý luận chính trị; trình độ quản lý Nhà nước; trình độ ngoại ngữ, trình độ tin học...);
- Hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ trong 03 năm (2008-2010).
2. Thực trạng công tác quản lý cán bộ
- Về xây dựng quy hoạch cán bộ của đơn vị (bao gồm quy hoạch cán bộ lãnh đạo và quy hoạch cán bộ chuyên môn);
- Về tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ tại đơn vị, trong đó có việc thực hiện chính sách luân chuyển, điều động;
- Về việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
- Về thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ; khen thưởng, kỷ luật cán bộ (bao gồm thống kê số lượng cán bộ được khen thưởng, kỷ luật trong 3 năm 2008-2010 và hình thức khen thưởng).
3. Đánh giá về đội ngũ cán bộ
3.1. Đánh giá đối với từng cán bộ
- Đánh giá chất lượng cán bộ (về trình độ, kỹ năng) so với yêu cầu tiêu chuẩn chức danh và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
- Đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ;
- Đánh giá chung về hiệu quả công tác của cán bộ trong 3 năm (2008-2010) theo các mức sau:
+ Đáp ứng tốt yêu cầu công việc;
+ Đáp ứng yêu cầu công việc;
+ Chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu công việc – cần được tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng;
+ Chưa đáp ứng được yêu cầu công việc – cần được điều chuyển cho phù hợp.
3.2. Đánh giá tổng thể đội ngũ cán bộ
- Đánh giá về số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ (số lượng công chức đủ, thừa, thiếu, cơ cấu hợp lý, không hợp lý...).
- Đánh giá về mức độ đáp ứng của đội ngũ cán bộ với các yêu cầu tiêu chuẩn chức danh và yêu cầu nhiệm vụ đặt ra
+ Tỷ lệ % số cán bộ đáp ứng tốt các yêu cầu;
+ Tỷ lệ % số cán bộ đáp ứng yêu cầu;
+ Tỷ lệ % số cán bộ chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu – cần được tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng;
+ Tỷ lệ % số cán bộ không đáp ứng yêu cầu – cần được điều chuyển cho phù hợp.
- Mặt mạnh, mặt yếu của đội ngũ cán bộ và nguyên nhân của những mặt mạnh, mặt yếu đó.
3.3. Đánh giá về công tác quản lý cán bộ
- Những kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế và vướng mắc, khó khăn trong công tác quản lý cán bộ làm ảnh hưởng đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ và triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao của các cơ quan tư pháp.
- Nguyên nhân của những kết quả và hạn chế.
4. Các giải pháp để kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra
4.1. Các giải pháp
Các giải pháp bao gồm giải pháp để kiện toàn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra cho đội ngũ cán bộ tư pháp nói chung và giải pháp cho từng nhóm cán bộ và theo chức danh cán bộ như chấp hành viên, công chứng viên, chuyên viên pháp lý.... Cụ thể như sau:
- Hoàn thiện quy định về tổ chức và hoạt động tư pháp, về tiêu chuẩn các chức danh tư pháp;
- Xây dựng, hoàn chỉnh các quy định về chế độ làm việc, ứng xử, đạo đức nghề nghiệp cho từng nhóm cán bộ, từng loại hình cơ quan, đơn vị;
- Về công tác quy hoạch cán bộ, tuyển dụng, quản lý và sử dụng cán bộ công chức; về luân chuyển cán bộ, trong đó có giải pháp về tạo nguồn và chính sách thu hút cán bộ làm việc tại các cơ quan của ngành Tư pháp.
- Về quy hoạch và thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
- Về việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ;
- Các giải pháp khác như cải thiện môi trường làm việc; hiện đại hóa công sở, kỷ luật hành chính...
4.2. Các kiến nghị cụ thể để kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
1. Rà soát tổng thể
Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tư pháp, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch rà soát cụ thể và tổ chức việc rà soát đội ngũ cán bộ thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của mình; tổng hợp kết quả rà soát, hoàn chỉnh các biểu mẫu và báo cáo bằng văn bản về thực trạng, đánh giá và đề xuất giải pháp kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ.
Biểu mẫu và Báo cáo kết quả rà soát được xây dựng theo Đề cương tại Phụ lục I (dành cho Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự), Phụ lục II (dành cho các đơn vị thuộc Bộ) và Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Kiểm tra thực tế
2.1. Bộ Tư pháp tổ chức các đoàn kiểm tra với thành viên là đại diện của các đơn vị thuộc Bộ để kiểm tra việc rà soát cán bộ tại một số cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và địa phương.
- Đối với các đơn vị thuộc Bộ
Kiểm tra việc rà soát tại 06 đơn vị thuộc Bộ, bao gồm Vụ Pháp luật dân sự-kinh tế, Văn phòng Bộ, Cục Trợ giúp pháp lý, Báo Pháp luật Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường Trung cấp Luật Vị Thanh.
- Đối với các địa phương
Kiểm tra việc rà soát của Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự địa phương tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đại diện cho các vùng, miền trong cả nước.
Dự kiến các tỉnh, thành phố sẽ được kiểm tra bao gồm: Hà Nội, Vĩnh Phúc, thành phố Cần Thơ, Hậu Giang, Cà Mau, Bình Thuận, Đồng Nai, Thái Bình, Hà Nam.
2.2. Thành phần Đoàn kiểm tra, thời gian và chương trình kiểm tra cụ thể sẽ được thông báo đến các cơ quan, đơn vị được kiểm tra.
3. Xây dựng hệ báo cáo chuyên đề về thực trạng đội ngũ cán bộ
Các đơn vị thuộc Bộ theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị xây dựng báo cáo chuyên đề đánh giá về thực trạng đội ngũ cán bộ mà đơn vị mình được phân công quản lý hoặc hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, cụ thể như sau:
- Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ cán bộ của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;
- Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ cán bộ của các cơ quan tư pháp địa phương;
- Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ cán bộ của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương;
- Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ công chứng viên thuộc các Phòng công chứng của Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ trợ giúp viên pháp lý thuộc các Trung tâm Trợ giúp pháp lý của Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ đấu giá viên thuộc các Trung tâm Bán đấu giá tài sản của Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Nội dung báo cáo chuyên đề được xây dựng theo Đề cương tại Phụ lục III kèm theo Quyết định này.
4. Xây dựng báo cáo đánh giá kết quả tổng rà soát đội ngũ cán bộ
Trên cơ sở kết quả rà soát của các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự địa phương, Bộ Tư pháp xây dựng Báo cáo đánh giá kết quả tổng rà soát đội ngũ cán bộ, trong đó bao gồm triển khai việc rà soát, thực trạng đội ngũ cán bộ và phương hướng kiện toàn đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ của Bộ, ngành Tư pháp trong nhiệm kỳ Chính phủ XIII.
1. Phân công nhiệm vụ
1.1. Vụ Tổ chức cán bộ
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan triển khai thực hiện Đề án; xây dựng Báo cáo tổng thể đánh giá kết quả rà soát trình Bộ trưởng.
- Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Tư pháp tổ chức việc rà soát đội ngũ cán bộ.
- Thực hiện việc rà soát cán bộ của đơn vị;
- Tổng hợp kết quả rà soát đội ngũ cán bộ của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và các cơ quan tư pháp địa phương;
- Xây dựng Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ cán bộ của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;
- Xây dựng Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ cán bộ của các cơ quan tư pháp địa phương;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra việc rà soát tại các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1.2. Tổng cục Thi hành án dân sự
- Hướng dẫn, đôn đốc Cục Thi hành án dân sự tổ chức việc rà soát đội ngũ cán bộ.
- Tổng hợp kết quả rà soát đội ngũ cán bộ thuộc cơ quan thi hành án dân sự địa phương;
- Thực hiện việc rà soát cán bộ của Tổng cục;
- Xây dựng Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ cán bộ cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
- Tham gia đoàn kiểm tra việc rà soát cán bộ của các Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự địa phương.
1.3. Cục Trợ giúp pháp lý, Vụ Bổ trợ tư pháp
- Cục Trợ giúp pháp lý xây dựng Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ trợ giúp viên pháp lý của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước thuộc Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Vụ Bổ trợ tư pháp xây dựng Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ đấu giá viên và công chứng viên của các Trung tâm Bán đấu giá tài sản và Phòng Công chứng thuộc Sở Tư pháp.
- Thực hiện việc rà soát cán bộ của đơn vị;
- Tham gia đoàn kiểm tra việc rà soát cán bộ của các Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự.
1.4. Các đơn vị khác thuộc Bộ Tư pháp, các Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự
- Thực hiện việc rà soát cán bộ như sau:
+ Các đơn vị thuộc Bộ: rà soát cán bộ của đơn vị;
+ Sở Tư pháp: rà soát cán bộ của Sở Tư pháp; tổ chức việc rà soát cán bộ của Phòng Tư pháp và công chức Tư pháp – Hộ tịch tại địa phương;
+ Cục Thi hành án dân sự rà soát: cán bộ của Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự tại địa phương.
- Tổng hợp kết quả rà soát cán bộ theo các nội dung nêu trên và báo cáo về Bộ Tư pháp.
2. Thời gian thực hiện
2.1. Xây dựng Kế hoạch rà soát cán bộ của cơ quan, đơn vị.
Thời gian thực hiện: tháng 6 năm 2011.
2.2. Tổ chức việc rà soát cán bộ
Thời gian thực hiện: tháng 7 năm 2011.
2.3. Các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự tổng hợp và báo cáo kết quả rà soát cán bộ
Thời gian thực hiện: từ ngày 1/8 đến ngày 15/8 năm 2011.
2.4. Tổ chức các đoàn kiểm tra thực tế
Thời gian thực hiện: 15/8 đến 30/9 năm 2011.
2.5. Tổng hợp và xử lý kết quả rà soát tại Bộ Tư pháp
Thời gian thực hiện: tháng 9 – 10 năm 2011.
2.6. Xây dựng báo cáo chuyên đề
Thời gian thực hiện: tháng 8-10 năm 2011.
2.7. Tổng hợp kết quả rà soát, kết quả kiểm tra.
Thời gian thực hiện: tháng 11-12 năm 2011.
2.8. Xây dựng dự thảo Báo cáo tổng rà soát cán bộ của Ngành; tổ chức lấy ý kiến (thông qua Hội thảo và góp ý trực tiếp) để hoàn thiện Báo cáo tổng rà soát cán bộ của Ngành.
Thời gian thực hiện: tháng 1-3 năm 2012.
2.9. Nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng Đề án kiện toàn đội ngũ cán bộ của Bộ, Ngành Tư pháp.
3. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện việc tổng rà soát được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị theo quy định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
TỔNG RÀ SOÁT ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 862 /QĐ-BTP ngày 31 tháng 5 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp
1. Trong thời gian vừa qua, xây dựng và kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của ngành Tư pháp từ Trung ương đến cơ sở, bao gồm Bộ Tư pháp, các cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác tư pháp (sau đây gọi chung là cơ quan tư pháp địa phương) và cơ quan thi hành án dân sự địa phương luôn là một trong những nội dung được quan tâm, chú trọng của Bộ, ngành Tư pháp. Năm 2008 và năm 2009 được xác định là năm công tác cán bộ; năm 2010 và năm 2011 được xác định là năm công tác cán bộ hướng về cơ sở. Nhiều giải pháp về tổ chức cán bộ của Bộ, Ngành đã được triển khai thực hiện như việc xây dựng và hoàn thiện thể chế cho việc kiện toàn tổ chức, đổi mới công tác quản lý và sử dụng cán bộ, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ... Năm 2002, Bộ Tư pháp triển khai thực hiện Đề án Tổng rà soát cán bộ, công chức ngành Tư pháp. Việc thực hiện Đề án đã giúp Bộ có thể nắm bắt được tổng thể về thực trạng của đội ngũ cán bộ, từ đó có những chủ trương, định hướng kiện toàn tổ chức cán bộ của Bộ, Ngành kịp thời, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được giao như xây dựng và trình Chính phủ ban hành Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 4/6/2003 quy định chức chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp; phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch số 04/2005/TTLT-BTP-BNV ngày 5/5/2005 hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác tư pháp địa phương; xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành Tư pháp hàng năm; xây dựng và thực hiện quy hoạch cán bộ; thực hiện các chính sách về quản lý và sử dụng cán bộ... Tuy nhiên, sau năm 2002, việc rà soát, nắm bắt tổng thể về thực trạng của cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp chưa được thực hiện. Thực tế, Bộ Tư pháp chỉ quản lý, theo dõi về cán bộ đối với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trực tiếp về tổ chức biên chế của Bộ Tư pháp nhưng việc cung cấp thông tin chưa được thực hiện thống nhất theo các nội dung chung cho các đơn vị và được thu thập tại cùng một thời điểm. Việc theo dõi, đánh giá về thực trạng, tình hình tổ chức cán bộ của các cơ quan tư pháp địa phương và cơ quan thi hành án dân sự thường phải kết hợp với việc triển khai thực hiện các kế hoạch công việc cụ thể. Do đó, kết quả rà soát thường chỉ phản ánh theo những tiêu chí nhất định mà chưa đưa ra được những đánh giá tổng thể, toàn diện về thực trạng đội ngũ cán bộ ngành Tư pháp. Do đó, việc triển khai thực hiện tổng rà soát cán bộ, công chức, viên chức của Ngành sẽ giúp cho Bộ Tư pháp có được những đánh giá tổng thể, khách quan, toàn diện và kịp thời về kết quả xây dựng và phát triển của đội ngũ cán bộ trong thời gian 10 năm qua (kể từ sau tổng rà soát năm 2002), để từ đó có những chủ trương, định hướng để tiếp tục kiện toàn tổ chức, xây dựng đội ngũ cán bộ của Bộ, Ngành.
2. Ngày 22/8/2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 93/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp. Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP và các văn bản có liên quan, Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28/4/2009 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Ngày 9/9/2009, Chính phủ cũng ban hành Nghị định số 74/2009/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự. Các văn bản này đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc tiếp tục kiện toàn tổ chức, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ của ngành Tư pháp đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, sau Nghị định số 93/2008/NĐ-CP, nhiều văn bản mới đã được ban hành như Luật Lý lịch tư pháp, Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Luật Tố tụng hành chính, Quyết định số 1987/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 phê duyệt Đề án “Triển khai thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật”... đã đặt ra yêu cầu cần phải tiếp tục kiện toàn về tổ chức cán bộ của cơ quan tư pháp các cấp. Đồng thời, năm 2011 là năm bầu cử Quốc hội khoá XIII và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp. Sau bầu cử, hệ thống các cơ quan trong bộ máy nhà nước sẽ được kiện toàn cho phù hợp, theo đó sẽ có những điều chỉnh, thay đổi về tổ chức cán bộ của Bộ Tư pháp cũng như cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương. Việc triển khai thực hiện rà soát đội ngũ cán bộ trong năm 2011 sẽ giúp cho Bộ Tư pháp nắm bắt được tổng thể về thực trạng tổ chức cán bộ của Ngành phục vụ cho việc hoàn thiện thể chế và kiện toàn tổ chức các cơ quan tư pháp từ Trung ương đến cơ sở cũng như xác định được định hướng dài hạn cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ đáp ứng vơi yêu cầu và nhiệm vụ giao cho Bộ, Ngành Tư pháp cho đến hết nhiệm kỳ Chính phủ khoá XIII.
3. Lụât Cán bộ, công chức được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008 và chính thức có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2010. Luật Viên chức cũng được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2010 và có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2012. Các văn bản này đã thể chế hoá các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tiếp tục đổi mới hoạt động công vụ, phương thức quản lý cán bộ, công chức phù hợp với thể chế chính trị ở nước ta trong quá trình hội nhập quốc tế, xây dựng một nền hành chính dân chủ trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại với đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực. Qua đó, phục vụ tốt các nhu cầu của xã hội, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và doanh nghiệp; đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước. Theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, nhiều chủ trương, chính sách mới về cán bộ, công chức và viên chức đang được đưa vào thực hiện như tách và có chế độ quản lý riêng đối với cán bộ, công chức và viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội; đổi mới quản lý biên chế, xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu công chức; thi nâng ngạch theo hướng cạnh tranh; thi tuyển vào các vị trí lãnh đạo, quản lý; tập trung một đầu mối tổ chức thi nâng ngạch… Đây là những điểm mới hết sức quan trọng trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ và để triển khai thực hiện có hiệu quả, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu, chuẩn bị các điều kiện để bảo đảm triển khai thực hiện có hiệu quả, mà trực tiếp và trước hết là cần thiết phải đánh giá được đầy đủ về thực trạng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của ngành Tư pháp.
Việc rà soát nhằm thu thập, thống kê đầy đủ tình hình đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp về số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác để phân loại và đánh giá đúng thực trạng cán bộ hiện có theo tiêu chuẩn chức danh và yêu cầu nhiệm vụ đặt ra; kiến một số giải pháp kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ này nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ ngành Tư pháp trong sạch, vững mạnh, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, trực tiếp là phục vụ cho việc kiện toàn tổ chức cán bộ các cơ quan tư pháp theo nhiệm kỳ Chính phủ khóa XIII (2011-2016) và triển khai thực hiện quy định về quản lý và sử dụng cán bộ, công chức và viên chức của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
* Kết quả chủ yếu của Đề án
Báo cáo đánh giá tổng thể về thực trạng năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của ngành Tư pháp.
Các báo cáo đánh giá về thực trạng năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Tư pháp; các cơ quan tư pháp địa phương; các cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
Tạo cơ sở lý luận và thực tiễn để triển khai xây dựng cơ cấu ngạch công chức theo vị trí việc làm đối với các cơ quan, đơn vị của Ngành Tư pháp.
Việc rà soát được tiến hành đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp (bao gồm các cán bộ hợp đồng theo Nghị định số 68) trong cả nước tính đến ngày 01 tháng 7 năm 2011, bao gồm:
- Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Tư pháp;
- Đội ngũ công chức, viên chức của các cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác tại địa phương, bao gồm Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã (sau đây gọi chung là cơ quan tư pháp địa phương);
- Đội ngũ công chức của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, bao gồm Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự.
Việc rà soát đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là cán bộ) ngành Tư pháp tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:
3.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ
- Số lượng cán bộ;
- Cơ cấu cán bộ (bao gồm: theo chức danh lãnh đạo, quản lý; theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ; theo ngạch công chức, theo độ tuổi, giới tính, dân tộc, vùng lãnh thổ, Đảng viên...);
- Chất lượng đội ngũ cán bộ (bao gồm: trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; trình độ lý luận chính trị; trình độ quản lý Nhà nước; trình độ ngoại ngữ , trình độ tin học...);
- Hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ trong 03 năm (2008-2010).
3.2. Thực trạng công tác quản lý cán bộ
- Về xây dựng quy hoạch cán bộ của đơn vị (bao gồm quy hoạch cán bộ lãnh đạo và quy hoạch cán bộ chuyên môn);
- Về tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ tại đơn vị, trong đó có việc thực hiện chính sách luân chuyển, điều động;
- Về việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
- Về thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ; khen thưởng, kỷ luật cán bộ, (bao gồm thống kê số lượng cán bộ được khen thưởng, kỷ luật trong 3 năm 2008-2010 và hình thức khen thưởng).
3.3. Đánh giá về đội ngũ cán bộ
a) Đánh giá đối với từng cán bộ
- Đánh giá chất lượng cán bộ (về trình độ, kỹ năng) so với yêu cầu tiêu chuẩn chức danh và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
- Đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ;
- Đánh giá chung về hiệu quả công tác của cán bộ trong 3 năm (2008-2010) theo các mức sau:
+ Đáp ứng tốt yêu cầu công việc;
+ Đáp ứng yêu cầu công việc;
+ Chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu công việc – cần được tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng;
+ Chưa đáp ứng được yêu cầu công việc – cần được điều chuyển cho phù hợp.
b) Đánh giá tổng thể đội ngũ cán bộ
- Đánh giá về số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ (số lượng công chức đủ, thừa, thiếu, cơ cấu hợp lý, không hợp lý...).
- Đánh giá về mức độ đáp ứng của đội ngũ cán bộ với các yêu cầu tiêu chuẩn chức danh và yêu cầu nhiệm vụ đặt ra
+ Tỷ lệ % số cán bộ đáp ứng tốt các yêu cầu;
+ Tỷ lệ % số cán bộ đáp ứng yêu cầu;
+ Tỷ lệ % số cán bộ chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu – cần được tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng;
+ Tỷ lệ % số cán bộ không đáp ứng yêu cầu – cần được điều chuyển cho phù hợp.
- Mặt mạnh, mặt yếu của đội ngũ cán bộ và nguyên nhân của những mặt mạnh, mặt yếu đó.
c) Đánh giá về công tác quản lý cán bộ
- Những kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế và vướng mắc, khó khăn trong công tác quản lý cán bộ làm ảnh hưởng đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ và triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao của các cơ quan tư pháp.
- Nguyên nhân của những kết quả và hạn chế.
3.4. Các giải pháp để kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra
a) Các giải pháp
Các giải pháp bao gồm giải pháp để kiện toàn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra cho đội ngũ cán bộ tư pháp nói chung và giải pháp cho từng nhóm cán bộ và theo chức danh cán bộ như chấp hành viên, công chứng viên, chuyên viên pháp lý... Cụ thể như sau:
- Hoàn thiện quy định về tổ chức và hoạt động tư pháp, về tiêu chuẩn các chức danh tư pháp;
- Xây dựng, hoàn chỉnh các quy định về chế độ làm việc, ứng xử, đạo đức nghề nghiệp cho từng nhóm cán bộ, từng loại hình cơ quan, đơn vị;
- Về công tác quy hoạch cán bộ, tuyển dụng, quản lý và sử dụng cán bộ công chức; về luân chuyển cán bộ, trong đó có giải pháp về tạo nguồn và chính sách thu hút cán bộ làm việc tại các cơ quan của ngành Tư pháp.
- Về quy hoạch và thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
- Về việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ;
- Các giải pháp khác như cải thiện môi trường làm việc; hiện đại hóa công sở, kỷ luật hành chính...
b) Các kiến nghị cụ thể để kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
4.1. Rà soát tổng thể
Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tư pháp, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch rà soát cụ thể và tổ chức việc rà soát đội ngũ cán bộ thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của mình; tổng hợp kết quả rà soát, hoàn chỉnh các biểu mẫu và báo cáo bằng văn bản về thực trạng, đánh giá và đề xuất giải pháp kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ.
Biểu mẫu và Báo cáo kết quả rà soát được xây dựng theo Đề cương tại Phụ lục số I (dành cho Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự), Phụ lục số II (dành cho các đơn vị thuộc Bộ) và Phụ lục số IV ban hành kèm theo Quyết định này.
4.2. Kiểm tra thực tế
Bộ Tư pháp tổ chức các đoàn kiểm tra với thành viên là đại diện của các đơn vị thuộc Bộ để kiểm tra việc rà soát cán bộ tại một số cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và địa phương.
- Đối với các đơn vị thuộc Bộ
Kiểm tra việc rà soát tại 06 đơn vị thuộc Bộ, bao gồm Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế, Văn phòng Bộ, Cục Trợ giúp pháp lý, Báo Pháp luật Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường Trung cấp Luật Vị Thanh.
- Đối với các địa phương
Kiểm tra việc rà soát của Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự địa phương tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đại diện cho các vùng, miền trong cả nước.
Dự kiến các tỉnh, thành phố sẽ được kiểm tra bao gồm: Hà Nội, Vĩnh Phúc; thành phố Cần Thơ, Hậu Giang, Cà Mau; Bình Thuận, Đồng Nai; Thái Bình, Hà Nam.
Thành phần Đoàn kiểm tra, thời gian và chương trình kiểm tra cụ thể sẽ được thông báo đến các cơ quan, đơn vị được kiểm tra.
4.3. Xây dựng hệ báo cáo chuyên đề về thực trạng đội ngũ cán bộ
Các đơn vị thuộc Bộ theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị xây dựng báo cáo chuyên đề theo Đề cương tại Phụ lục III kèm theo Quyết định này về đánh giá về thực trạng đội ngũ cán bộ mà đơn vị mình được phân công quản lý hoặc hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, cụ thể như sau:
- Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ cán bộ của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;
- Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ cán bộ của các cơ quan tư pháp địa phương;
- Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ cán bộ của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương;
- Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ công chứng viên thuộc các Phòng công chứng của Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ trợ giúp viên pháp lý thuộc các Trung tâm Trợ giúp pháp lý của Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ đấu giá viên thuộc các Trung tâm Bán đấu giá tài sản của Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4.4. Xây dựng báo cáo đánh giá kết quả tổng rà soát đội ngũ cán bộ
Trên cơ sở kết quả rà soát của các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự địa phương, Bộ Tư pháp xây dựng Báo cáo đánh giá kết quả tổng rà soát đội ngũ cán bộ, trong đó bao gồm về việc triển khai việc rà soát, thực trạng đội ngũ cán bộ và phương hướng kiện toàn đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ của Bộ, ngành Tư pháp trong nhiệm kỳ Chính phủ XIII.
5.1. Phân công nhiệm vụ
a) Vụ Tổ chức cán bộ
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan triển khai thực hiện Đề án; xây dựng Báo cáo tổng thể đánh giá kết quả rà soát trình Bộ trưởng.
- Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Tư pháp tổ chức việc rà soát đội ngũ cán bộ thuộc phạm vi quản lý.
- Thực hiện việc rà soát cán bộ của đơn vị;
- Tổng hợp kết quả rà soát đội ngũ cán bộ của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và các cơ quan tư pháp địa phương;
- Xây dựng Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ cán bộ của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;
- Xây dựng Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ cán bộ của các cơ quan tư pháp địa phương;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra việc rà soát tại các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Tổng cục Thi hành án dân sự
- Hướng dẫn, đôn đốc Cục Thi hành án dân sự tổ chức việc rà soát đội ngũ cán bộ thuộc phạm vi quản lý.
- Tổng hợp kết quả rà soát đội ngũ cán bộ thuộc cơ quan thi hành án dân sự địa phương;
- Thực hiện việc rà soát cán bộ của Tổng cục;
- Xây dựng Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ cán bộ cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
- Tham gia đoàn kiểm tra việc rà soát cán bộ của các Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự địa phương.
c) Cục Trợ giúp pháp lý, Vụ Bổ trợ tư pháp
- Cục Trợ giúp pháp lý xây dựng Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ trợ giúp viên pháp lý của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước thuộc Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Vụ Bổ trợ tư pháp xây dựng Báo cáo chuyên đề về thực trạng và phương hướng kiện toàn đội ngũ đấu giá viên và công chứng viên của các Trung tâm Bán đấu giá tài sản và Phòng Công chứng thuộc Sở Tư pháp
- Thực hiện việc rà soát cán bộ của đơn vị;
- Tham gia đoàn kiểm tra việc rà soát cán bộ của các Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự.
d) Các đơn vị khác thuộc Bộ Tư pháp, các Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự
- Thực hiện việc rà soát cán bộ thuộc phạm vi quản lý như sau:
+ Các đơn vị thuộc Bộ: rà soát cán bộ của đơn vị;
+ Sở Tư pháp: rà soát cán bộ của Sở Tư pháp; tổ chức việc rà soát cán bộ của Phòng Tư pháp và công chức Tư pháp – Hộ tịch tại địa phương;
+ Cục Thi hành án dân sự rà soát: cán bộ của Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự tại địa phương.
- Tổng hợp kết quả rà soát cán bộ theo các nội dung nêu trên và báo cáo về Bộ Tư pháp.
5.2. Thời gian thực hiện
- Xây dựng Kế hoạch và các tiêu chí rà soát
Thời gian thực hiện: tháng 6 năm 2011.
- Tổ chức việc rà soát cán bộ
Thời gian thực hiện: tháng 7 năm 2011.
- Các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự tổng hợp và báo cáo kết quả rà soát cán bộ
Thời gian thực hiện: từ ngày 1/8 đến ngày 15/8 năm 2011.
- Tổ chức các đoàn kiểm tra thực tế
Thời gian thực hiện: 15/8 đến 30/9 năm 2011.
- Tổng hợp và xử lý kết quả rà soát tại Bộ Tư pháp
Thời gian thực hiện: tháng 9 – 10 năm 2011.
- Xây dựng báo cáo chuyên đề
Thời gian thực hiện: tháng 8-10 năm 2011.
- Tổng hợp kết quả rà soát, kết quả kiểm tra.
Thời gian thực hiện: tháng 11-12 năm 2011.
- Xây dựng dự thảo Báo cáo tổng rà soát cán bộ của Ngành; tổ chức lấy ý kiến (thông qua Hội thảo và góp ý trực tiếp) để hoàn thiện Báo cáo tổng rà soát cán bộ của Ngành.
Thời gian thực hiện: tháng 1-3 năm 2012.
- Nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng Đề án kiện toàn đội ngũ cán bộ của Bộ, ngành Tư pháp.
5.3. Kinh phí thực hiện
Kinh phí triển khai thực hiện việc tổng rà soát được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị theo quy định.
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO RÀ SOÁT ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÁC CƠ QUAN TƯ PHÁP VÀ CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 862 /QĐ-BTP ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp )
I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN VIỆC TỔNG RÀ SOÁT ĐỘI NGŨ CÁN BỘ TẠI ĐỊA PHƯƠNG
- Các hoạt động triển khai thực hiện việc rà soát đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại địa phương
- Những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện
II. KẾT QUẢ RÀ SOÁT
1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương có ảnh hưởng đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự
2. Thực trạng đội ngũ cán bộ
- Số lượng cán bộ;
- Cơ cấu cán bộ (bao gồm: theo chức danh lãnh đạo, quản lý; theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ; theo ngạch công chức; theo độ tuổi, giới tính, dân tộc, vùng lãnh thổ; Đảng viên,...);
- Chất lượng đội ngũ cán bộ (bao gồm: trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;; trình độ lý luận chính trị; trình độ quản lý nhà nước; trình độ ngoại ngữ, trình độ tin học...);
- Hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ trong 03 năm (2008-2010).
3. Thực trạng công tác quản lý cán bộ
- Về xây dựng quy hoạch cán bộ của đơn vị, bao gồm quy hoạch cán bộ lãnh đạo và quy hoạch cán bộ chuyên môn;
- Về tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ tại đơn vị, trong đó có việc thực hiện chính sách luân chuyển, điều động;
- Về việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
- Về thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ; khen thưởng, kỷ luật cán bộ (bao gồm thống kê số lượng cán bộ được khen thưởng, kỷ luật trong 3 năm 2008-2010; hình thức khen thưởng, kỷ luật);
4. Đánh giá về đội ngũ cán bộ
4.1. Đánh giá đối với từng cán bộ:
- Đánh giá chất lượng cán bộ (về trình độ, kỹ năng) so với yêu cầu tiêu chuẩn chức danh và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
- Đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ;
- Đánh giá chung về hiệu quả công tác của cán bộ trong 3 năm (2008-2010) theo các mức sau:
+ Đáp ứng tốt yêu cầu công việc;
+ Đáp ứng yêu cầu công việc;
+ Chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu công việc – cần được tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng;
+ Chưa đáp ứng được yêu cầu công việc – cần được điều chuyển cho phù hợp.
4.2. Đánh giá tổng thể đội ngũ cán bộ:
- Đánh giá về số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ so với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra (số lượng công chức đủ, thừa, thiếu; cơ cấu hợp lý, không hợp lý...).
- Đánh giá về mức độ đáp ứng của đội ngũ cán bộ với các yêu cầu tiêu chuẩn chức danh và yêu cầu nhiệm vụ đặt ra
+ Tỷ lệ % số cán bộ đáp ứng tốt các yêu cầu;
+ Tỷ lệ % số cán bộ đáp ứng yêu cầu;
+ Tỷ lệ % số cán bộ chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu – cần được tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng;
+ Tỷ lệ % số cán bộ không đáp ứng yêu cầu – cần được điều chuyển cho phù hợp.
- Mặt mạnh, mặt yếu của đội ngũ cán bộ và nguyên nhân của những mặt mạnh, mặt yếu đó.
4.3. Đánh giá về công tác quản lý cán bộ:
- Những kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế và vướng mắc, khó khăn trong công tác quản lý cán bộ làm ảnh hưởng đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ và triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao của các cơ quan tư pháp.
- Nguyên nhân của những kết quả và hạn chế.
III. GIẢI PHÁP, ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ TƯ PHÁP ĐỊA PHƯƠNG
1. Các giải pháp
Các giải pháp bao gồm giải pháp để kiện toàn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra đối với đội ngũ cán bộ tư pháp nói chung và giải pháp cho từng nhóm cán bộ và theo chức danh cán bộ như chấp hành viên, công chứng viên, chuyên viên pháp lý... Cụ thể như sau:
- Hoàn thiện quy định về tổ chức và hoạt động tư pháp, về tiêu chuẩn các chức danh tư pháp;
- Xây dựng, hoàn chỉnh các quy định về chế độ làm việc, ứng xử, đạo đức nghề nghiệp cho từng nhóm cán bộ, từng loại hình cơ quan, đơn vị;
- Về công tác quy hoạch cán bộ, tuyển dụng, quản lý và sử dụng cán bộ công chức; về luân chuyển cán bộ;
- Về quy hoạch và thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
- Về việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ;
- Các giải pháp khác như cải thiện môi trường làm việc; hiện đại hóa công sở, kỷ luật hành chính...
2. Các kiến nghị cụ thể để kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ.
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO RÀ SOÁT ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ
(Kèm theo Quyết định số 862 /QĐ-BTP ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN VIỆC TỔNG RÀ SOÁT ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ
- Các hoạt động triển khai thực hiện việc rà soát đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tư pháp (sau đây gọi chung là đội ngũ cán bộ) tại đơn vị.
- Những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện
II. KẾT QUẢ RÀ SOÁT
1. Đặc thù về chức năng, nhiệm vụ và việc xây dựng đội ngũ cán bộ của đơn vị
2. Thực trạng đội ngũ cán bộ
- Số lượng cán bộ;
- Cơ cấu cán bộ (bao gồm: theo chức danh lãnh đạo, quản lý; theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ; theo ngạch công chức: theo độ tuổi, giới tính, dân tộc; Đảng viên,...);
- Chất lượng đội ngũ cán bộ (bao gồm: trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; trình độ lý luận chính trị; trình độ quản lý Nhà nước; trình độ ngoại ngữ , trình độ tin học...);
- Hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ trong 03 năm (2008-2010).
3. Thực trạng công tác quản lý cán bộ
- Về xây dựng quy hoạch cán bộ của đơn vị (bao gồm quy hoạch cán bộ lãnh đạo và quy hoạch cán bộ chuyên môn);
- Về tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ tại đơn vị, trong đó có việc thực hiện chính sách luân chuyển, điều động;
- Về việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
- Về thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ; khen thưởng, kỷ luật cán bộ (bao gồm thống kê số lượng cán bộ được khen thưởng, kỷ luật trong 3 năm 2008-2010; hình thức khen thưởng, kỷ luật);
4. Đánh giá về đội ngũ cán bộ
4.1. Đánh giá đối với từng cán bộ:
- Đánh giá chất lượng cán bộ (về trình độ, kỹ năng) so với yêu cầu tiêu chuẩn chức danh và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
- Đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ;
- Đánh giá chung về hiệu quả công tác của cán bộ trong 3 năm (2008-2010) theo các mức sau:
+ Đáp ứng tốt yêu cầu công việc;
+ Đáp ứng yêu cầu công việc;
+ Chưa đáp ứng yêu đầy đủ cầu công việc – cần được tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng;
+ Chưa đáp ứng được yêu cầu công việc – cần được điều chuyển cho phù hợp.
4.2. Đánh giá tổng thể đội ngũ cán bộ:
- Đánh giá về số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ so với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra (số lượng công chức đủ, thừa, thiếu; cơ cấu hợp lý, không hợp lý...).
- Đánh giá về mức độ đáp ứng của đội ngũ cán bộ với các yêu cầu tiêu chuẩn chức danh và yêu cầu nhiệm vụ đặt ra
+ Tỷ lệ % số cán bộ đáp ứng tốt các yêu cầu;
+ Tỷ lệ % số cán bộ đáp ứng yêu cầu;
+ Tỷ lệ % số cán bộ chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu – cần được tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng;
+ Tỷ lệ % số cán bộ không đáp ứng yêu cầu – cần được điều chuyển cho phù hợp.
- Mặt mạnh, mặt yếu của đội ngũ cán bộ và nguyên nhân của những mặt mạnh, mặt yếu đó.
4.3. Đánh giá về công tác quản lý cán bộ:
- Những kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế và vướng mắc, khó khăn trong công tác quản lý cán bộ làm ảnh hưởng đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ và triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao của các cơ quan tư pháp.
- Nguyên nhân của những kết quả và hạn chế.
III. GIẢI PHÁP, ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ
1. Các giải pháp
Các giải pháp bao gồm giải pháp cho đội ngũ cán bộ tư pháp nói chung và giải pháp cho từng nhóm cán bộ và theo chức danh cán bộ như chấp hành viên, công chứng viên, chuyên viên pháp lý..., bao gồm:
- Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động tư pháp, về tiêu chuẩn các chức danh tư pháp;
- Xây dựng, hoàn chỉnh các quy định về chế độ làm việc, ứng xử, đạo đức nghề nghiệp cho từng nhóm cán bộ, từng loại hình cơ quan, đơn vị;
- Về công tác quy hoạch cán bộ, tuyển dụng, quản lý và sử dụng cán bộ công chức; về luân chuyển cán bộ;
- Về quy hoạch và thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
- Về việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ;
- Các giải pháp khác như cải thiện môi trường làm việc; hiện đại hóa công sở, kỷ luật hành chính...
2. Các kiến nghị cụ thể để kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ.
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ RÀ SOÁT CÁN BỘ
(Kèm theo Quyết định số 862 /QĐ-BTP ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
- Đặc trưng của đội ngũ cán bộ.
- Việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ trong thời gian vừa qua
II. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
1. Thực trạng đội ngũ cán bộ
- Số lượng cán bộ;
- Cơ cấu cán bộ (bao gồm: theo chức danh lãnh đạo, quản lý, theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ, theo ngạch công chức, theo độ tuổi, giới tính, dân tộc, vùng lãnh thổ; Đảng viên...);
- Chất lượng đội ngũ cán bộ (bao gồm: trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; trình độ lý luận chính trị; trình độ quản lý Nhà nước; trình độ ngoại ngữ , trình độ tin học...);
2. Thực trạng công tác quản lý cán bộ
- Về xây dựng quy hoạch cán bộ của đơn vị, bao gồm quy hoạch cán bộ lãnh đạo và quy hoạch cán bộ chuyên môn;
- Về tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ tại đơn vị;
- Về việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
- Về thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, trong đó có chính sách về tuyển chọn, thu hút đội ngũ cán bộ này làm việc cho các cơ quan tư pháp.
3. Đánh giá về đội ngũ cán bộ
- Đánh giá về số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ so với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra (số lượng công chức đủ, thừa, thiếu; cơ cấu hợp lý, không hợp lý).
- Đánh giá về chất lượng cán bộ (trình độ, kỹ năng) so với tiêu chuẩn chức danh và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ; đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của đội ngũ cán bộ.
- Đánh giá về mức độ đáp ứng của đội ngũ cán bộ với các yêu cầu tiêu chuẩn chức danh và yêu cầu nhiệm vụ đặt ra
+ Tỷ lệ % số cán bộ đáp ứng tốt các yêu cầu;
+ Tỷ lệ % số cán bộ đáp ứng yêu cầu;
+ Tỷ lệ % số cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu – cần được tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng;
+ Tỷ lệ % số cán bộ không đáp ứng yêu cầu – cần được điều chuyển cho phù hợp.
- Mặt mạnh, mặt yếu của đội ngũ cán bộ và nguyên nhân của những mặt mạnh, mặt yếu đó.
4. Đánh giá về công tác quản lý cán bộ
- Những kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế và vướng mắc, khó khăn trong công tác quản lý cán bộ làm ảnh hưởng đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ và triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao của các cơ quan tư pháp.
- Nguyên nhân của những kết quả và hạn chế.
III. GIẢI PHÁP, ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ TƯ PHÁP ĐỊA PHƯƠNG
4.1. Các giải pháp
Các giải pháp bao gồm giải pháp cho đội ngũ cán bộ tư pháp nói chung và giải pháp cho từng nhóm cán bộ và theo chức danh cán bộ như chấp hành viên, công chứng viên, chuyên viên pháp lý..., bao gồm:
- Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động tư pháp, về tiêu chuẩn các chức danh tư pháp;
- Xây dựng, hoàn chỉnh các quy định về chế độ làm việc, ứng xử, đạo đức nghề nghiệp cho từng nhóm cán bộ, từng loại hình cơ quan, đơn vị;
- Về công tác quy hoạch cán bộ, tuyển dụng, quản lý và sử dụng cán bộ công chức; về luân chuyển cán bộ;
- Về quy hoạch và thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
- Về việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ;
- Các giải pháp khác như cải thiện môi trường làm việc; hiện đại hóa công sở, kỷ luật hành chính...
4.2. Các kiến nghị cụ thể để kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ.
BIỂU MẪU RÀ SOÁT CÁN BỘ
(Kèm theo Quyết định số 862 /QĐ-BTP ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
TT | Tên biểu mẫu | Nội dung | Người thực hiện |
1 | Biểu số 1a | Rà soát cán bộ thuộc các đơn vị thuộc Bộ | Thủ trưởng đơn vị |
2 | Biểu số 1b | Tổng hợp kết quả rà soát cán bộ các đơn vị thuộc Bộ | Thủ trưởng đơn vị |
3 | Biểu số 2a | Rà soát cán bộ thuộc Sở Tư pháp | Giám đốc Sở Tư pháp |
4 | Biểu số 2b | Tổng hợp kết quả rà soát cán bộ thuộc Sở Tư pháp | Giám đốc Sở Tư pháp |
5 | Biểu số 3a | Rà soát cán bộ thuộc Phòng Tư pháp | Trưởng Phòng Tư pháp |
6 | Biểu số 3b | Rà soát cán bộ thuộc Phòng Tư pháp | Giám đốc Sở Tư pháp |
7 | Biểu số 4a | Tổng hợp kết quả rà soát công chức Tư pháp – Hộ tịch | UBND cấp xã |
8 | Biểu số 4b | Rà soát công chức Tư pháp – Hộ tịch | Giám đốc Sở Tư pháp |
9 | Biểu số 5a | Rà soát cán bộ thuộc Cục Thi hành án dân sự | Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự |
10 | Biểu số 5b | Tổng hợp kết quả rà soát cán bộ thuộc Cục Thi hành án dân sự | Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự |
11 | Biểu số 6a | Rà soát cán bộ thuộc Chi cục Thi hành án dân sự | Chi Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự |
12 | Biểu số 6b | Tổng hợp kết quả rà soát cán bộ thuộc Cục Thi hành án dân sự | Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1 Quyết định 90/QĐ-BTP năm 2011 về Chương trình công tác của Ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2 Luật tố tụng hành chính 2010
- 3 Luật viên chức 2010
- 4 Quyết định 1987/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị định 74/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự về Cơ quan quản lý thi hành án dân sự, Cơ quan thi hành án dân sự và Công chức làm công tác thi hành án dân sự
- 6 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009
- 7 Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 8 Thông tư liên tịch 01/2009/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã do Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 9 Luật thi hành án dân sự 2008
- 10 Luật cán bộ, công chức 2008
- 11 Nghị định 93/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 12 Thông tư liên tịch 04/2005/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác tư pháp ở địa phương do Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 13 Nghị định 62/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp