Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 87/2000/QĐ-UB

Bắc Giang, ngày 17 tháng 04 năm 2000

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ VÀ QUY CHẾ THẨM ĐỊNH GIÁ ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

- Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội n­ước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Quyết định số 137/HĐBT, ngày 27 tháng 4 năm 1992 của Hội đồng Bộ tr­ưởng (nay là Chính phủ) về quản lý giá;
- Căn cứ Công văn số: 1175/VGCP-TH, ngày 11/11/1999 của Ban Vật giá Chính phủ về việc ban hành Quyết định quản lý giá tại địa ph­ương;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này:

- Bản Quy định quản lý Nhà n­ước về giá.

- Quy chế thẩm định giá.

Áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2: Giao cho Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với các ngành liên quan h­ướng dẫn và tổ chức thực hiện Quyết định này.

Điều 3: Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trư­ởng các Sở, các cơ quan Ban, Ngành trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này thay thế cho Quyết định số: 921/CT, ngày 16 tháng 11 năm 1992 và có hiệu lực thi hành từ ngày ký./.

 

 

TM/ UBND TỈNH BẮC GIANG
KT/CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Công Bộ

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo QĐ số: 87/2000/QĐ-UB ngày 17 tháng 4 năm 2000 của UBND tỉnh Bắc Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: UBND tỉnh thực hiện việc quản lý Nhà nước về giá trên phạm vi toàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp quản lý Nhà nước về giá của Trung ương, Sở Tài chính - Vật giá là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về giá tại địa phương. UBND các huyện, thị xã, các Sở, Ban, Ngành trực thuộc UBND tỉnh, các doanh nghiệp thực hiện việc quản lý Nhà nước về giá thuộc ngành, địa phương mình, theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấpquản lý Nhà nước về giá của UBND tỉnh.

Điều 2: Nội dung quản lý Nhà nước về giá:

1 - Thu thập, phân tích thông tin thị trường giá cả tại địa ph­ương, đề xuất các biện pháp góp phần bình ổn giá.

2- Quyết định giá một số hàng hoá, dịch vụ theo phân cấp của Trung ư­ơng và yêu cầu của địa phương.

3- Thẩm định giá mua sắm tài sản thuộc sở hữu Nhà nước .

4- Kiểm soát chi phí sản xuất, l­ưu thông của những hàng hoá dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá, quản lý giá của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh.

5- Thực hiện chính sách trợ giá, trợ cư­ớc theo quy định của Trung ương.

6- Kiểm tra, thanh tra xử lý các vi phạm về giá theo quyđịnh của pháp luật; bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật về giá không phù hợp hoặc ban hành không đúng thẩm quyền theo phân cấp.

7- Kiến nghị với các cơ quan Nhà nư­ớc có thẩm quyền về những chủ tr­ương, biện pháp để bình ổn giá cả, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, ổn định đời sống nhân dân trong tỉnh.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I- UBND tỉnh quyết định một số nội dung sau:

Điều 3: Giá hàng hoá, dịch vụ:

1 Giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, giá thu thuỷ lợi phí.

2- Khung giá và giá đất các loại.

3- Giá cho thuê mặt đất, mặt nư­ớc đối với dự án có vốn đầu t­ư nước ngoài trên địa bàn tỉnh; giá trị tài sản, hàng hoá... của phía Việt Nam và của phía n­ước ngoài tham giá góp vốn liên doanh trên địa bàn tỉnh theo Luật định.

4- Đơn giá các loại tài sản, hoa mầu gắn liền với đất khi thu hồi đất của cấp có thẩm quyền.

5- Giá bán n­ước máy ở thị xã, huyện lỵ.

6- Giá báo Bắc Giang.

7- Quyết định đơn giá bán nhà ở cho ng­ời đang thuê, nhà làm việc thuộc sở hữu Nhà nư­ớc khi chuyển đổi, nhượng bán theo hư­ớng dẫn của Trung ương.

8- Giá giao, bán, khoán kinh doanh, giá cho thuê doanh

nghiệp Nhà n­ước, giá trị DNNN thực hiện cổ phần hoá, giá nh­ượng bán tài nguyên do địa phương quản lý theo quy định của pháp luật.

9- Ban hành bộ đơn giá XDCB, để làm căn cứ cho việc lập và phê duyệt tổng dự toán, quyết toán các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy chế đầu tư­ XDCB.

10- Mức trợ giá, trợ cư­ớc theo quy định của Nhà nước.

11- Giá hàng hoá, vật tư­ dự trữ chiến lược của tỉnh.

12- Mức thu một phần viện phí theo quy định của Nhà nư­ớc.

13- Các khoản thu phí và lệ phí theo phân cấp quản lý của Trung ương.

14- Giá trị tài sản, hàng hoá, máy móc thiết bị, ph­ương tiện làm việc... của các tổ chức viện trợ cho tỉnh.

II- Nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành, đoàn thể trực thuộc UBND tỉnh:

a- Nhiệm vụ quyền hạn của Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá:

Điều 4: Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tham mưu giúp UBND tỉnh giải quyết những vấn đề quản lý giá như­ sau:

1 - Tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện các chủ tr­ương, chính sách về giá do các cơ quan Nhà n­ước có thẩm quyền ban hành áp dụng tại địa phư­ơng.

2- Soạn thảo các văn bản quy định quản lý Nhà nư­ớc về giá trên địa bàn trình UBND tỉnh.

3- Đề xuất các biện pháp giải quyết những khiếu nại, kiến nghị về giá thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh.

4- Đề xuất các biện pháp góp phần bình ổn giá cả thị tr­ường, chống tăng giá đột biến đối với những hàng hoá, dịch vụ quan trọng thiết yếu ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân.

5- Tổ chức và thực hiện công tác thông tin, dự báo về giá cả thị trư­ờng để phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh và Trung ­ương.

Điều 5: Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá đ­ược uỷ quyền quyết định giá một số hàng hoá, dịch vụ sau:

1- Giá bán điện cho tiêu dùng, sinh hoạt và các mục đích khác tại các huyện lỵ, thị trấn ngoài giá giới hạn của Nhà n­ước (khi mua theo giá bán buôn). Trừ giá bán điện đối với nông thôn, nông nghiệp.

2- Giá mua bán vật tư­, hàng hoá dự trữ của tỉnh (dược phẩm, muối I-ốt, dầu hoả, giấy viết, than mỏ, vật t­ư phòng chống lụt bão) giá thu trả nợ có liên quan đến nguồn thu chi thuộc ngân sách tỉnh.

3- Giá vật t­ư hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng thiết yếu thuộc danh mục quản lý Nhà nước theo sự phân cấp của Trung ương, UBND tỉnh.

4- Giá cư­ớc vận tải hành khách bằng ô tô nội tỉnh.

5- Giá bán lẻ hàng chính sách có trợ giá, trợ c­ước theo quy định của Nhà nước.

Điều 6: Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá có chủ trì tổ chức việc thẩm định giá các loại tài sản hàng hoá, dịch vụ sau:

1 - Ph­ương án giá tài sản hàng hoá, dịch vụ phương án đền bù đất đai, tài sản khi Nhà nước thu hồi đất, mức thu phí và lệ phí. . . khi các đơn vị và các ngành đề nghị để tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

2- Giá trị tài sản, hàng hoá, giá trị DNNN khi thực hiện cổ phần hoá, đa dạng hoá hình thức sở hữu, giải thể DNNN theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh và Pháp luật Nhà n­ước.

3- Giá trị tài sản của phía Việt Nam và tài sản của phía n­ước ngoài tham gia góp vốn liên doanh theo hư­ớng dẫn của Trung ư­ơng.

4- Giá trị tài sản hàng hoá máy móc thiết bị, ph­ương tiện làm việc... của các tổ chức viện trợ cho tỉnh.

5- Giá trị tài sản, hàng hoá, dịch vụ... liên quan đến việc giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, hành chính kinh tế theo yêu cầu của các cơ quan Nhà nư­ớc và Pháp luật.

Điều 7: Sở Tài chính - Vật giá phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về giá nh­ư sau:

1 – Tổ chức việc hiệp thư­ơng về giá để bảo vệ lợi ích của ngư­ời tiêu dùng khi người mua và người bán có yêu cầu theo h­ướng dẫn của Ban Vật giá Chính phủ.

2- Cùng với cơ quan thống kê xác định chỉ số giá cả hàng hoá, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.

3- Phối hợp với Sở Xây dựng để ra thông báo liên ngành về giá VLXD, giá máy móc thiết bị, giá đồ dùng trang trí nội thất... đến hiện tr­ường xây lắp theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng và hướng dẫn của Trung ư­ơng, UBND tỉnh để thực hiện trên địa bàn địa ph­ương.

4- Tham gia xác định giá đấu thầu, giá giao thầu, giá thanh lý nh­ượng bán, chuyển giao tài sản... thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp theo quy định của Nhà n­ước và chỉ đạo của UBND tỉnh.

5- Tham gia Hội đồng định giá tài sản, hàng hoá tịch thu sung công quỹ Nhà n­ước theo quy định của Trung ­ương và UBND tỉnh.

Điều 8: Tổ chức thanh tra, kiểm tra giá, kiểm soát chi phí sản xuất, chi phí l­ưu thông và giá cả hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp thuộc địa ph­ương quản lý, xử lý các vi phạm về quản lý giá theo quy định của pháp luật.

b- Nhiệm vụ, quyền hạn của giám đốc các Sở, thủ trư­ởng các Ban, Ngành, đoàn thể.

Điều 9: Chấp hành và tổ chức chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các chủ trương, chính sách quản lý Nhà n­ước về giá, các quyết định về giá đã đ­ược cấp có thẩm quyền công bố và các quy định về niêm yết giá, tham gia thực hiện công tác bình ổn giá theo chỉ đạo của TW, của tỉnh.

Điều 10: - Tham gia ý kiến các ph­ương án giá hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh và theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo phân cấp của UBND tỉnh.

Điều 11: - Quyết định giá mua, bán trên cơ sở mức giá thẩm định tài sản, vật t­ư, hàng hoá, máy móc thiết bị, thuộc kinh phí ngân sách Nhà n­ước ở các cơ quan, đơn vị, đơn vị trực thuộc theo quy chế thẩm định giá của UBND tỉnh, quy định của pháp luật.

Điều 12: Tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra giá trong phạm vi ngành phụ trách, tham gia thanh tra, kiểm tra giá do UBND tỉnh quyết định.

III- Nhiệm vụ, quyền hạn của UBNĐ huyện, thị xã:

Điều 13: - UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện các chủ trương, chính sách và các quyết định về giá của cấp có thẩm quyền trên địa bàn huyện, thị xã; chỉ đạo và thực hiện niêm yết giá, hiệp th­ương giá ở các đơn vị thuộc huyện, thị xã quản lý theo quy định.

- Tổ chức thu nhập thông tin, báo cáo giá cả thị tr­ường hàng hoá, dịch vụ, giá VLXD trên địa bàn huyện, thị xã theo quy định của UBND tỉnh và h­ướng dẫn của Sở Tài chính – Vật giá.

Điều 14: Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quyết định giá một số hàng hoá, dịch vụ sau đây:

1- Định giá bán tài sản, hàng hoá, thanh lý chuyển như­ợng tài sản, hàng hoá thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp do huyện, thị xã quản lý theo phân cấp của UBND tỉnh và pháp luật quy định.

2- Định giá bán tài sản hàng hoá tịch thu từ các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, hành chính trên địa bàn huyện, thị xã theo phân cấp của Trung ư­ơng, quy định của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính - Vật giá.

3 - Quy định giá bán điện cho sinh hoại và giá bán điện cho mục đích khác tại khu vực nông thôn nông nghiệp, ngoài giá giới hạn của Nhà nư­ớc (mua theo giá bán buôn) theo hướng dẫn của Trung ương, UBND tỉnh và liên ngành: Sở Tài chính - Vật giá, Sở Công nghiệp & TTCN và Điện lực Bắc Giang.

4- Giá đất đối với hộ gia đình, cá nhân khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, trên cơ sở khung giá đất quy định của UBND tỉnh và các h­ướng dẫn của Trung ương, UBND tỉnh.

5- Thẩm định phư­ơng án đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định, báo cáo Hội đồng thẩm định tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

6- Thẩm định giá mua, bán tài sản, hàng hoá, chi phí sửa chữa và các dịch vụ... thuộc ngân sách cấp huyện, thị xã theo quy chế thẩm định của UBND tỉnh.

7- Tham gia cùng với các ngành của tỉnh xác định giá giao đất ở khi chuyển mục đích sử đụng, đất cho thuê đối với tổ chức, giá đền bù đất các loại và các ph­ương án giá thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh và Sở Tài chính – Vật giá trên địa bàn huyện, thị xã để làm cơ sở trình UBND tỉnh quyết định.

8- Đ­ược quyết định giá một số hàng hoá, dịch vụ tại địa phương theo phân cấp và quy định của pháp luật.

Điều 15: - Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về quản lý giá theo quy định của pháp luật; tham gia các cuộc thanh tra, kiểm tra giá theo yêu cầu của UBND tỉnh, Sở Tài chính - Vật giá.

IV- Nhiệm vụ, quyền hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân:

Điều 16: - Các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi cá nhân trên địa bàn tỉnh đều có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định quản lý Nhà nư­ớc về giá.

- Quyết định giá mua bán đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật, thực hiện việc thẩm định giá, niêm yết giá, tham gia bình ổn giá theo chỉ đạo của Trung ương, UBND tỉnh, Sở Tài chính - Vật giá.

Điều 17: - Tham gia đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan chức năng trong các cuộc thanh tra, kiểm tra giá; có trách nhiệm thông báo mức giá bán hàng hoá, dịch vụ khi có sự thay đổi theo quy định.

- Báo cáo về giá thành, giá bán, chi phí sản xuất l­ưu thông hàng hoá, dịch vụ... do doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với cơ quan Nhà nư­ớc có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18: Các tổ chức và cá nhân có thành tích trong việc thực hiện quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh sẽ đ­ược khen thưởng theo chế độ hiện hành. Các hành vi vi phạm quản lý Nhà nước về giá tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 19: Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, giám đốc các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các quy định quản lý Nhà nước về giá và bản quy định này. Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì v­ướng mắc phản ảnh về Sở Tài chính - Vật giá tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để nghiên cứu sửa đổi bổ sung kịp thời.

 

QUY CHẾ

THẨM ĐỊNH GIÁ
Ban hành kèm theo Quyết định số: 87/2000/QĐ-UB, ngày 17 tháng 4 năm 2000 của UBND tỉnh Bắc Giang

Chương I

 QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Mục đích của việc thẩm định giá

- Thẩm định giá là xem xét và xác định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ... đảm bảo phù hợp với mặt bằng giá trên thị trư­ờng tại thời điểm mua, bán.

- Bảo vệ lợi ích của Nhà n­ước, ngư­ời sản xuất và ng­ười tiêu dùng, khuyến khích sử dụng tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN.

- Đảm bảo tính thống nhất, tính khách quan và hợp lý của mức giá.

Điều 2: Phạm vi và đối t­ượng áp dụng thẩm định giá.

- Quy chế này áp dụng cho các cơ quan, đơn vị sử dụng

ngân sách Nhà n­ước trên địa bàn tỉnh (tài sản, vật tư, hàng hoá mua bán có giá trị từ 5 triệu đồng đến d­ưới 100 triệu đồng).

Điều 3: Mức giá làm căn cứ thẩm định giá.

- Đối với các loại vật tư­ hàng hoá, dịch vụ Nhà n­ước định giá theo đúng thẩm quyền thì căn cứ mức giá quy định đó làm cơ sở thẩm định.

- Đối với các loại vật tư­ hàng hoá Nhà n­ước không định giá thì căn cứ vào mức giá bình quân được hình thành phổ biến thực tế trên thị trư­ờng qua mua bán trao đổi tại thời điểm thẩm định giá.

- Đối với vật tư­ hàng hoá nhập khẩu mà trên thị tr­ường trong nư­ớc chư­a có bán thì căn cứ vào giá nhập hoặc tr­ường hợp không xác định đ­ợc giá nhập thì căn cứ giá hợp đồng mua bán, giấy báo giá của hợp đồng kinh tế và tỷ giá đồng Việt Nam với ngoại tệ đ­ược quy đổi ra đồng đô la Mỹ theo quy định của liên ngân hàng tại thời điểm thẩm định giá.

- Đối với các loại máy móc, thiết bị sản xuất đơn chiếc thì căn cứ vào giá thành hợp lý, lợi nhuận định mức, thuế và các khoản nộp ngân sách theo quy định của pháp luật làm căn cứ thẩm định.

Điều 4: Thời điểm thẩm định giá.

- Thẩm định giá đư­ợc thực hiện trước khi mua, bán tài sản hàng hoá, sửa chữa máy móc trang thiết bị ph­ương tiện làm việc...

Điều 5: Quản lý Nhà nư­ớc về thẩm định giá.

- Sở Tài chính - Vật giá chủ trì tham mư­u giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về thẩm định giá, bảo đảm việc thẩm định giá theo quy định của pháp luật.

- Thủ trư­ởng các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, đơn vị thuộc tỉnh (hưởng thụ ngân sách Nhà nước cấp), Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thẩm định giá thực hiện đúng theo quy chế thẩm định giá của UBND tỉnh và các quy định quản lý Nhà nước về giá của Trung ương.

Chương II

NỘI DUNG THẨM ĐỊNH GIÁ

Điều 6: Hồ sơ thẩm định giá bao gồm:

- Công văn của cơ quan, đơn vị về thẩm định giá.

- Biên bản thẩm định giá.

- Hợp đồng mua bán, giấy báo giá (ít nhất có 2 cơ sở báo giá trở lên.

- Dự toán chi phí sửa chữa (nếu có)

- Các văn bản, tài liệu khác có liên quan.

Điều 7: Thời gian tiến hành thẩm định giá của sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã đối với các đơn vị trực thuộc:

Khi hồ sơ dủ và đạt yêu cầu:

- Tối đa 7 ngày đối với các mặt hàng thông dụng, phổ thông.

- Tối đa 15 ngày đối với các mặt hàng chuyên ngành, không thông dụng, không phổ thông, không có bán trên thị tr­ường địa ph­ương.

- Trư­ờng hợp đặc biệt kéo dài thời gian nh­ưng tối đa không quá 20 ngày.

Điều 8: Cơ quan đơn vị, cá nhân cung cấp giấy báo giá và hồ sơ liên quan đến thẩm định giá phải chịu trách nhiệm trư­ớc pháp luật về tính trung thực, tính chính xác và các vấn đề có liên quan đến mức giá phục vụ cho công tác thẩm định.

Điều 9: Kết quả thẩm định giá phải đ­ược lập thành văn bản ghi rõ: thành viên tham gia, ngày tháng năm thẩm định, tên hàng, ký mã hiệu, n­ước sản xuất, năm sản xuất, chất l­ượng, số lượng, mức giá thẩm định và thời điểm có hiệu lực của mức giá thẩm định.

Điều 10: Cơ quan đơn vị và cá nhân có quyền khiếu nại đến cơ quan thẩm định giá. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đ­ược khiếu nại cơ quan thẩm định giá phải xem xét tổ chức đối thoại với cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan hoặc thẩm định lại. Tr­ờng hợp vẫn không nhất trí với kết luận của cơ quan thẩm định giá thì được quyền khiếu nại lên cơ quan thẩm định giá cấp trên.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11: Thủ trư­ởng các cơ quan, đơn vì thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã hưởng thụ ngân sách Nhà n­ước cấp (gọi tắt là cơ quan, đơn vị) là người quyết định thẩm định giá của đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc theo phân cấp của UBND tỉnh. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thành lập tổ hoặc hội đồng thẩm định giá để làm nhiệm vụ thẩm định giá trước khi mua, bán tài sản, máy móc thiết bị, sửa chữa tài sản, trang bị phư­ơng tiện làm việc.

Tổ hoặc hội đồng gồm các thành phần:

- Thủ trư­ởng cơ quan, đơn vị, làm tổ trư­ởng hoặc chủ tịch hội đồng.

- Kế toán: Thành viên

- Đại diện công đoàn: Thành viên

- Cán bộ kỹ thuật có chuyên môn am hiểu về tài sản máy móc thiết bị...: Thành viên.

-Tuỳ từng điều kiện cụ thể đ­ược mời thêm một số thành viên ở các ngành, đơn vị liên quan tham gia.

Điều 12: Tổ hoặc hội đồng thẩm định giá của cơ quan, đơn vị xác định mức giá và chi phí hợp lý theo nguyên tắc nói ở Điều 3 quy chế này và chịu trách nhiệm mức giá đã quyết định theo quy định của pháp luật và Luật Ngân sách Nhà n­ước.

Điều 13: Cơ quan tài chính - vật giá, kho bạc Nhà n­ước các cấp căn cứ biên bản thẩm định giá của tổ hoặc hội đồng thẩm định giá và quyết định của thủ tr­ưởng cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí NSNN để xem xét cấp phát và thanh quyết toán kinh phí theo Luật Ngân sách Nhà n­ước.

Điều 14: Thủ trư­ởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện quy chế này.

Điều 15: Trong quá trình thực hiện nếu có gì vư­ớng mắc, cơ quan, đơn vị và cá nhân phản ánh về Sở Tài chính - Vật giá để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kịp thời bổ sung sửa đổi.