ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 87/2003/QĐ-UB | TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 5 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BÃI BỎ, ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 81/2001/QĐ-UB NGÀY 19 THÁNG 9 NĂM 2001 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ VIỆC VAY VỐN, TRẢ NỢ VAY, HỖ TRỢ LÃI VAY CỦA CÁC DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH KÍCH CẦU THÔNG QUA ĐẦU TƯ CỦA THÀNH PHỐ.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
- Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ;
- Căn cứ Quyết định số 15/2000/QĐ-UB-TH ngày 17 tháng 4 năm 2000 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế quản lý về vay vốn, trả nợ vay, hỗ trợ lãi vay của các dự án thuộc chương trình kích cầu; Quyết định số 44/2000/QĐ-UB ngày 17 tháng 7 năm 2000 và Quyết định số 81/2001/QĐ-UB-TH ngày 19 tháng 9 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế quản lý việc vay vốn, trả nợ vay, hỗ trợ lãi vay của các dự án thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư của thành phố;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1108/KHĐT-KT ngày 06 tháng 5 năm 2003;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay bãi bỏ, điều chỉnh, bổ sung một số Điều của quyết định số 81/2001/QĐ-UB ngày 19 tháng 9 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế quản lý việc vay vốn, trả nợ vay, hỗ trợ lãi vay của các dự án thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư của thành phố:
1- Bãi bỏ Mục 1.1, Khoản 1, Điều 1.
2- Mục 1.2, Khoản 1, Điều 1 được bổ sung như sau:
Dự án đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để tổ chức lao động sản xuất, dạy nghề cho học viên thuộc chương trình ba giảm của thành phố.
3- Mục 1.3.1, Khoản 1, Điều 1 được bổ sung như sau:
- Dự án đầu tư thuộc chương trình mục tiêu phát triển các ngành công nghiệp chủ lực, phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực và ngành công nghiệp hỗ trợ đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
- Dự án đầu tư sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới các cơ sở văn hóa, thể thao theo quy hoạch phát triển ngành.
4- Mục 1.3.2, Khoản 1, Điều 1 được bổ sung như sau:
Dự án đầu tư tại Lào và Campuchia thuộc chương trình hợp tác giữa thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh, thành phố của Lào và Campuchia.
5- Khoản 1, Điều 1 được bổ sung thêm Mục 1.3.3 như sau:
1.3.3- Dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố được ngân sách thành phố hỗ trợ lãi vay để chủ đầu tư chỉ phải trả lãi vay với lãi suất 3%/năm.
6- Mục 2, Khoản 1, Điều 1 được điều chỉnh, bổ sung như sau:
2. Tất cả các dự án kích cầu thông qua đầu tư chỉ thực hiện trên địa bàn thành phố (trừ các dự án đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để tổ chức lao động sản xuất, dạy nghề cho học viên thuộc chương trình ba giảm của thành phố và các dự án thuộc chương trình hợp tác giữa thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh thành phố của Lào và Campuchia), do Ủy ban nhân dân thành phố xét duyệt chủ trương đầu tư cho từng dự án và chỉ định chủ đầu tư. Riêng các dự án thực hiện chương trình hợp tác với các tỉnh, thành phố bạn phải được Ủy ban nhân dân thành phố xem xét từng trường hợp cụ thể.
7- Mục 3, Khoản 1, Điều 1 được điều chỉnh, bổ sung như sau:
3. Các dự án thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư mà có sự tham gia của nhiều nguồn vốn khác nhau, trong đó có nguồn vốn ngân sách (để trả vốn gốc và hỗ trợ lãi vay) thì được quản lý đúng theo trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ.
8- Mục 4, Khoản 1, Điều 1 được điều chỉnh, bổ sung như sau:
4. Các dự án còn lại (kể cả dự án mà chủ đầu tư là đơn vị sự nghiệp có thu) thì trình tự và thủ tục về quản lý đầu tư và xây dựng, đấu thầu được thực hiện như sau:
Sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận chủ trương đầu tư, căn cứ vào Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, chủ đầu tư tiến hành lập dự án đầu tư. Tổ chức tài chính, tín dụng cho vay vốn có trách nhiệm thẩm định hiệu quả, phương án trả nợ vay của dự án. Sau khi được tổ chức tín dụng đồng ý cho vay vốn, chủ đầu tư tự quyết định đầu tư và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật; các dự án đầu tư phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch được duyệt; dự án đầu tư nhóm A trước khi quyết định đầu tư phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố cho phép đầu tư. Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân thành phố có quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch hỗ trợ lãi vay theo chương trình kích cầu thông qua đầu tư của thành phố.
9- Khoản 4, Điều 1 được điều chỉnh, bổ sung như sau:
Vốn của các ngân hàng do Ban điều hành chương trình đầu tư trung và dài hạn của Chi nhánh ngân hàng Nhà nước thành phố chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chánh-Vật giá xem xét, chỉ định bằng văn bản.
Các dự án được ngân sách hỗ trợ 100% lãi vay thì mức lãi suất cho vay hàng năm được tính bằng mức lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng bình quân của 4 ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn thành phố cộng thêm tối đa 1% cho tổ chức tài chính tín dụng. Dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố được cộng thêm tối đa 1,2% cho tổ chức tài chính tín dụng.
Ưu tiên sử dụng vốn nêu ở Khoản 1 và Khoản 2 của Điều 4 cho các dự án thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư của thành phố; sử dụng hết chỉ tiêu vốn nêu ở Khoản 1 và Khoản 2, mới sử dụng đến vốn nêu ở Khoản 3 nói trên.
Điều 2.- Quyết định này nhằm bãi bỏ, điều chỉnh và bổ sung Quyết định số 81/2001/QĐ-UB-TH ngày 19 tháng 9 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế quản lý việc vay vốn, trả nợ vay, hỗ trợ lãi vay của các dự án thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư của thành phố. Các khoản không đề cập trong Quyết định này vẫn giữ nguyên theo Quyết định số 15/2000/QĐ-UB-TH ngày 17 tháng 4 năm 2000 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế quản lý về vay vốn, trả nợ vay, hỗ trợ lãi vay của các dự án thuộc chương trình kích cầu; Quyết định số 44/2000/QĐ-UB ngày 17 tháng 7 năm 2000 và Quyết định số 81/2001/QĐ-UB-TH ngày 19 tháng 9 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế quản lý việc vay vốn, trả nợ vay, hỗ trợ lãi vay của các dự án thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư của thành phố.
Điều 3.- Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chánh-Vật giá, Tổng Giám đốc Quỹ Đầu tư Phát triển đô thị, Giám đốc Kho bạc Nhà nước thành phố, Giám đốc Chi nhánh ngân hàng Nhà nước thành phố, Giám đốc Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc các Sở quản lý chuyên ngành, Tổng Giám đốc các Tổng Công ty, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện và chủ đầu tư các dự án liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1 Quyết định 81/2001/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý việc vay vốn, trả nợ vay, hỗ trợ lãi vay của các dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư của thành phố kèm theo Quyết định 15/2000/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về thực hiện các dự án đầu tư trong nước thuộc chương trình kích cầu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về thực hiện các dự án đầu tư trong nước thuộc chương trình kích cầu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1 Quyết định 58/QĐ-UBND năm 2008 bãi bỏ quyết định 1445/QĐ-UBND về đơn giá khảo sát xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2 Quyết định 01/2008/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định 35/1999/QĐ-UB về quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng vốn phát triển giao thông nông thôn do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3 Quyết định 02/2008/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định 18/2000/QĐ-UB và Quyết định 28/2000/QĐ-UB do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4 Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 5 Quyết định 44/2000/QĐ-UB-TH sửa đổi khoản 1 và 2 điều 8 chương III Quy chế kèm theo Quyết định 15/2000/QĐ-UB về quản lý việc vay vốn, trả nợ vay, hỗ trợ lãi vay của các dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư của thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
- 6 Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 7 Quyết định 15/2000/QĐ-UB về Quy chế quản lý việc vay vốn, trả nợ vay, hỗ trợ lãi vay của các dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư của thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về thực hiện các dự án đầu tư trong nước thuộc chương trình kích cầu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 01/2008/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định 35/1999/QĐ-UB về quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng vốn phát triển giao thông nông thôn do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3 Quyết định 02/2008/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định 18/2000/QĐ-UB và Quyết định 28/2000/QĐ-UB do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4 Quyết định 58/QĐ-UBND năm 2008 bãi bỏ quyết định 1445/QĐ-UBND về đơn giá khảo sát xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Kiên Giang