ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 87/2003/QĐ-UBBT | Phan Thiết, ngày 23 tháng 12 năm 2003 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa X thông qua ngày 09/6/2000;
- Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
- Căn cứ Quyết định số 16/2003/QĐ-BKHCN ngày 18/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành "Quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước";
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại tờ trình số 843/TT-KHCN ngày 14/10/2003,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và các dự án sản xuất thử nghiệm cấp Tỉnh".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND & UBND Tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trực thuộc Tỉnh và các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM .ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN |
VỀ VIỆC TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CẤPTỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 87/2003/QĐ-UBBT, ngày 23/12/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận).
Điều 1. Tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Tỉnh là quá trình xem xét đánh giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn nhằm lựa chọn tổ chức và cá nhân chủ trì theo những yêu cầu được nêu trong Quy định này.
Điều 2. Quy định này áp dụng đối với việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Tỉnh, bao gồm:
- Đề tài khoa học và công nghệ cấp Tỉnh bao gồm các đề tài khoa học công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn, các công trình khoa học và công nghệ khác (gọi tắt là đề tài).
- Dự án sản xuất thử nghiệm (viết tắt là dự án SXTN).
Điều 3. Sở Khoa học và Công nghệ (viết tắt là Sở KH&CN) thông báo tóm tắt về việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án SXTN trên Chương trình của Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Thuận, Báo Bình Thuận. Thông báo chi tiết được đăng đầy đủ trên Thông tin Khoa học và Công nghệ của Sở KH&CN, website Sở KH&CN trên internet tại địa chỉ (www.binhthuan.gov.vn).
Điều 4. Mỗi cá nhân không được đồng thời chủ trì 2 đề tài cấp Tỉnh nhưng có thể đồng thời chủ trì 1 đề tài và 1 dự án SXTN cấp Tỉnh hoặc đồng thời chủ trì 2 dự án SXTN.
Mỗi tổ chức, cơ quan (dưới đây gọi là tổ chức) được phép đồng thời chủ trì nhiều đề tài, dự án SXTN.
Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài, dự án SXTN đều có quyền tham gia tuyển chọn chủ trì đề tài, dự án SXTN.
Cá nhân đăng ký tuyển chọn chủ trì đề tài, dự án SXTN (làm chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN) phải có chuyên môn cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ với đề tài, dự án SXTN đó, phải là người đề xuất ý tưởng chính khi xây dựng thuyết minh đề tài, dự án SXTN và phải đảm bảo đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của đề tài, dự án SXTN.
Điều 7. Các tổ chức và cá nhân không được tham gia tuyển chọn khi chưa hoàn thành đúng hạn việc quyết toán, hoặc chưa hoàn trả kinh phí thu hồi của các dự án SXTN hoặc đề tài triển khai thực nghiệm.
Điều 8. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn (gọi tắt là hồ sơ) gồm những văn bản sau đây:
- Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án SXTN theo biểu mẫu quy định (biểu B1-1-ĐONTC).
- Thuyết minh đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dự án SXTN theo mẫu quy định (biểu B1-2-TMĐT đối với đề tài và biểu B1-2-TMDA đối với dự án SXTN).
- Tóm tắt hoạt động KH&CN của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án SXTN (biểu B1-3-LLTC).
- Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN (biểu B1-4-LLCN).
- Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức và cá nhân đăng ký phối hợp nghiên cứu (biểu B1-5-PHNC) (nếu có phối hợp nghiên cứu).
- Các văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác (trong trường hợp tổ chức và cá nhân có kê khai huy động được kinh phí từ nguồn vốn khác).
Bộ hồ sơ phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài:
- Tên đề tài, dự án SXTN đăng ký tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì.
- Tên và mã số chương trình KH&CN (nếu thuộc chương trình).
- Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án SXTN.
- Họ tên của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN và danh sách những người tham gia thực hiện đề tài, dự án SXTN:
+ Để tuyển chọn đề tài: ghi đầy đủ như đã kê khai tại mục 22 của biểu B1-2-TMĐT thuyết minh đề tài.
+ Để tuyển chọn dự án SXTN: ghi đầy đủ như đã kê khai tại mục 11 của biểu B1-2-TMDA thuyết minh dự án SXTN.
- Liệt kê danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.
9.2. Hồ sơ phải nộp đúng hạn. Ngày nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của Bưu điện Bình Thuận (trường hợp gửi qua Bưu điện) hoặc dấu “đến” của văn thư Sở KH&CN (trường hợp gửi trực tiếp).
Điều 10. Trong khi chưa hết thời hạn nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ thay hồ sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ đã gửi đến cơ quan tuyển chọn. Mọi bổ sung và sửa đổi phải nộp trong thời hạn quy định và là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Điều 11. Sở KH&CN chủ trì việc mở hồ sơ. Đại diện Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, các cơ quan liên quan và đại diện những tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn được mời tham dự.
Quá trình mở hồ sơ sẽ được ghi thành biên bản có chữ ký và đóng dấu của Sở KH&CN, chữ ký của đại diện Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn và đại diện tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn (nếu có mặt).
Những hồ sơ đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9 và 10 của Quy định này sẽ được đưa vào xem xét đánh giá. Trường hợp hồ sơ thiếu văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác như đã quy định tại mục 6 của Điều 8 Quy định này vẫn được coi là hợp lệ, nhưng không được tính điểm huy động vốn khác.
Điều 12. Việc đánh giá hồ sơ tham gia tuyển chọn được thực hiện thông qua một Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn do Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định.
Việc đánh giá tuyển chọn căn cứ vào hồ sơ đã đăng ký.
Việc đánh giá hồ sơ phải theo những tiêu chuẩn thống nhất được quy định tại Điều 13 của Quy định này.
Điều 13. Đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài.
Việc đánh giá hồ sơ được tiến hành bằng phương pháp chấm điểm theo 3 nhóm tiêu chuẩn sau đây:
13.1. Giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của nội dung nghiên cứu, phương án triển khai và kết quả dự kiến (được đánh giá tối đa 70 điểm).
a. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước và xu hướng phát triển: thể hiện sự hiểu biết cần thiết của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì đề tài về lĩnh vực nghiên cứu (có được những thông tin về các công trình nghiên cứu đã có liên quan đến đề tài, những kết quả nghiên cứu mới nhất trong lĩnh vực nghiên cứu đề tài, nêu rõ quan điểm của tác giả về tính bức xúc của đề tài,...).
b. Xác định nội dung và phương pháp nghiên cứu:
- Luận cứ rõ cách tiếp cận và thiết kế nghiên cứu cho vấn đề cần giải quyết (khoa học, chi tiết, độc đáo).
- Nội dung nghiên cứu để giải quyết vấn đề đặt ra (hợp lý; mới, sáng tạo).
- Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sẽ sử dụng - so sánh với các phương thức giải quyết tương tự khác (phù hợp; mới, sáng tạo).
Khả năng áp dụng kết quả nghiên cứu:
- Chứng minh được sự tham gia của cơ quan tiếp nhận kết quả nghiên cứu vào quá trình thực hiện đề tài (đề tài có địa chỉ áp dụng cụ thể,...).
- Tính khả thi của phương án chuyển giao kết quả nghiên cứu.
- Có phương án khả thi gắn nghiên cứu với bồi dưỡng, đào tạo cán bộ KH&CN.
- Sản phẩm đầu ra rõ ràng, cụ thể.
- Đối với đề tài khoa học công nghệ:
+ Chi tiết hoá được loại hình sản phẩm của đề tài so với đặt hàng.
+ Tạo được khối lượng sản phẩm và cụ thể hoá được các chỉ tiêu chất lượng tiên tiến.
- Đối với đề tài khoa học xã hội và nhân văn:Tạo ra được các sản phẩm cụ thể thiết thực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (báo cáo luận giải cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu, báo cáo phân tích kết quả điều tra thực tiễn, bản kiến nghị giải pháp và chính sách hợp lý,...).
13.2. Năng lực của cá nhân và tổ chức đăng ký chủ trì đề tài (được đánh giá tối đa 25 điểm).
a. Kinh nghiệm nghiên cứu của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài: số năm kinh nghiệm, số đề tài đã thực hiện trong lĩnh vực nghiên cứu.
b. Những thành tựu nổi bật thuộc lĩnh vực nghiên cứu đề tài của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài:
- Số công trình đã công bố trên các tạp chí chuyên ngành; số công trình được cấp văn bằng bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp; giải thưởng KH&CN liên quan khác.
- Số công trình đã được áp dụng hoặc chuyển giao công nghệ, quy mô áp dụng,...
c. Năng lực tổ chức quản lý của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài (tính khoa học và hợp lý trong bố trí kế hoạch, tiến độ thực hiện, khả năng hoàn thành, v.v...).
d. Tiềm lực (liên quan đến đề tài tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì) của tổ chức KH&CN đăng ký chủ trì thực hiện đề tài.
- Cơ sở vật chất (thiết bị, nhà xưởng,...) hiện có đảm bảo cho việc thực hiện đề tài.
- Điều kiện đảm bảo về nhân lực, lực lượng và cơ cấu cán bộ, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và thành tựu nghiên cứu của những người tham gia thực hiện đề tài,...
- Năng lực hiện có về hợp tác quốc tế.
13.3. Tính hợp lý của kinh phí đề nghị (được đánh giá tối đa 5 điểm):
a. Tính hợp lý, sát thực tế và có đủ luận cứ của kinh phí đề xuất, mức độ chi tiết của dự toán.
Khả năng huy động các nguồn vốn khác cho việc thực hiện đề tài.
Điều 14. Đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì dự án SXTN theo các nội dung, tiêu chuẩn sau đây:
14.1. Giá trị công nghệ và kinh tế của phương án triển khai và kết quả dự kiến (được đánh giá tối đa 65 điểm).
a. Đánh giá tổng quan trình độ công nghệ trong và ngoài nước và xu hướng phát triển: thể hiện sự am hiểu và nắm bắt được thông tin về các công nghệ, các kết quả nghiên cứu đã có liên quan đến dự án, nêu rõ quan điểm của tác giả về tính bức xúc của dự án, về luận cứ xuất xứ của dự án mà dựa vào đó tác giả xây dựng dự án,...).
b. Xác định nội dung và các vấn đề đặt ra mà dự án cần triển khai thực hiện:
- Luận cứ rõ những vấn đề trọng tâm mà dự án cần giải quyết (cần hướng vào để triển khai thực hiện) nhằm đạt được mục tiêu, sản phẩm mà dự ánđặt ra (rõ; đầy đủ và chi tiết).
- Nội dung, trình tự các bước công việc thực hiện để giải quyết vấn đề đặt ra (hợp lý; sáng tạo).
c. Phương án triển khai:
- Phương án tổ chức sản xuất thử nghiệm: mô tả, phân tích các điều kiện về địa điểm, mặt bằng, nhà xưởng, nhân lực, vật tư, thiết bị, sơ đồ qui trình công nghệ, yếu tố môi trường và giải pháp khắc phục,...(hợp lý và có tính khả thi).
- Phương án tài chính: phân tích và tính toán tài chính của quá trình thực hiện dự án về chủng loại sản phẩm và khối lượng sản phẩm (đầy đủ và chính xác).
- Phương án tiêu thụ sản phẩm và khả năng hoàn trả kinh phí thu hồi: chứng minh được đầu ra của sản phẩm (có nhu cầu và địa chỉ tiêu thụ cụ thể, giá thành và chất lượng sản phẩm được xã hội chấp nhận).
d. Sản phẩm của dự án và khả năng phát triển của dự án sau khi kết thúc: chứng minh được tính ổn định và tiên tiến của công nghệ, chất lượng và giá thành sản phẩm, phân tích và làm rõ được tính khả thi của phương án chuyển giao công nghệ hoặc mở rộng sản xuất.
14.2. Năng lực của cá nhân và tổ chức đăng ký chủ trì dự án SXTN (được đánh giá tối đa 25 điểm).
a. Kinh nghiệm thực tế sản xuất kinh doanh và những thành tựu nổi bật về triển khai công nghệ thuộc lĩnh vực nghiên cứu dự án của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm dự án.
- Số năm kinh nghiệm, số dự án đã thực hiện.
- Số công trình KH&CN đã được áp dụng hoặc chuyển giao vào sản xuất.
- Năng lực tổ chức quản lý của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm dự án(tính khoa học và hợp lý trong nội dung và phương án triển khai thực hiện, v.v...).
b. Tiềm lực (liên quan đến dự án tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì) của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện dự án.
c. Cơ sở vật chất (thiết bị, nhà xưởng,...) hiện có đảm bảo cho việc thực hiện dự án.
d. Điều kiện đảm bảo về nhân lực, lực lượng và cơ cấu cán bộ, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và thành tựu triển khai công nghệ của những người tham gia thực hiện dự án,...
14.3. Tính hợp lý của kinh phí đề nghị hỗ trợ (được đánh giá tối đa 10 điểm).
a. Tính hợp lý, sát thực tế và có đủ luận cứ của kinh phí đề nghị hỗ trợ, mức độ chi tiết của dự toán.
b. Tính khả thi của việc huy động các nguồn vốn khác cho việc thực hiện dự án.
Điều 15. UBND Tỉnh thành lập Hội đồng KH&CN cấp Tỉnh theo chuyên ngành khoa học (dưới đây gọi là Hội đồng) để tư vấn đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án SXTN.
15.1. Cơ cấu Hội đồng:
a. Hội đồng có từ 9 đến 11 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác (hai thành viên phản biện do Hội đồng phân công). Thành viên của Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn tuyển chọn. Thành viên Hội đồng gồm:
+ 1/3 thành viên là đại diện cho các cơ quan quản lý có liên quan, tổ chức sản xuất kinh doanh sử dụng kết quả KH&CN, các tổ chức khác có liên quan.
+ 2/3 thành viên là các nhà KH&CN hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan.
b. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN và những người tham gia thực hiện đề tài, dự án SXTN nào thì không được tham gia Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án SXTN đó. Trong trường hợp cần thiết, thành viên Hội đồng có thể là cán bộ đang công tác tại tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án SXTN, nhưng không quá 01 người và không được làm Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng hoặc thành viên phản biện.
15.2. Các thành viên Hội đồng có ý kiến nhận xét bằng văn bản và chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của mình.
Điều 16. Quy trình và thủ tục làm việc của Hội đồng theo các nguyên tắc chủ yếu sau đây:
16.1. Hội đồng phân công 2 chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án SXTN làm phản biện nhận xét và đánh giá tất cả các hồ sơ đăng ký tuyển chọn chủ trì thực hiện một (01) đề tài, dự án SXTN. Khi cần thiết, Hội đồng kiến nghị Sở KH&CN mời các chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu đề tài, dự án SXTN ở ngoài Hội đồng nhận xét và đánh giá hồ sơ (các chuyên gia này không bỏ phiếu đánh giá hồ sơ).
Chuyên gia phản biện có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích và so sánh các hồ sơ đăng ký tuyển chọn chủ trì thực hiện đề tài, dự án SXTN, tiến hành nhận xét và đánh giá từng hồ sơ theo từng chỉ tiêu đã nêu tại Điều 11 của Quy định này tương ứng cho từng đề tài và từng dự án SXTN, viết bản nhận xét và đánh giá đối với từng hồ sơ.
16.2. Hội đồng tổ chức họp thảo luận, đánh giá bằng cách bỏ phiếu chấm điểm.
Trong trường hợp chỉ có một (01) hồ sơ tham gia tuyển chọn chủ trì một (01) đề tài, dự án SXTN, Hội đồng vẫn tổ chức đánh giá theo các tiêu chuẩn và quy trình nêu trong Quy định này.
Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển chủ trì đề tài là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất, nhưng số điểm trung bình tối thiểu phải đạt 70/100 điểm, trong đó, điểm trung bình về giá trị khoa học và thực tiễn tối thiểu phải đạt 50/70 điểm.
Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển chủ trì dự án SXTN là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất, nhưng số điểm trung bình tối thiểu phải đạt 65/100 điểm, trong đó, điểm trung bình về giá trị công nghệ và kinh tế tối thiểu phải đạt 45/65 điểm.
16.3. Hội đồng xếp thứ tự ưu tiên các hồ sơ đăng ký chủ trì một (01) đề tài có số điểm trung bình từ 70/100 điểm trở lên, trong đó, số điểm về giá trị khoa học và thực tiễn tối thiểu đạt 50/70 điểm (hoặc các hồ sơ đăng ký chủ trì 1 dự án SXTN có số điểm trung bình từ 65/100 điểm trở lên, trong đó, số điểm về giá trị công nghệ và kinh tế tối thiểu đạt 45/65 điểm), theo các nguyên tắc sau đây:
- Điểm trung bình theo thứ tự từ cao xuống thấp.
- Ưu tiên điểm về giá trị khoa học và thực tiễn đối với các hồ sơ có cùng số điểm trung bình.
- Ưu tiên điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối với các hồ sơ có cùng số điểm trung bình và cùng số điểm về giá trị khoa học và thực tiễn.
Đối với các hồ sơ có cùng số điểm trung bình, điểm về giá trị khoa học và thực tiễn, điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt), Hội đồng kiến nghị UBND Tỉnh xem xét quyết định.
Trường hợp một đề tài không có hồ sơ nào đạt số điểm trung bình từ 70/100 điểm trở lên (hoặc một dự án SXTN không có hồ sơ nào đạt số điểm trung bình từ 65/100 điểm trở lên), đề tài, dự án SXTN này sẽ không được đưa vào thực hiện trong năm kế hoạch.
16.4. Hội đồng thảo luận để kiến nghị những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết về những nội dung đã nêu trong thuyết minh đề tài, dự án SXTN và khuyến nghị về kinh phí cho việc thực hiện đề tài, dự án SXTN hoặc nêu những điểm cần lưu ý trong quá trình hoàn thiện hồ sơ của tổ chức và cá nhân được lựa chọn.
Hội đồng ghi biên bản đánh giá về các hồ sơ đã đăng ký tuyển chọn và kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển.
16.5. Phương thức làm việc của Hội đồng KH&CN tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án SXTN cấp Tỉnh được quy định cụ thể tại Quyết định số:……./2003/QĐ-UBBT ngày /12/2003 của UBND tỉnh Bình Thuận.
Điều 17. Một cá nhân tham gia tuyển chọn có nhiều đề tài được Hội đồng kiến nghị trúng tuyển có quyền đề nghị chọn một (01) đề tài để chủ trì thực hiện. Trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu về chọn đề tài để chủ trì thực hiện, cá nhân phải gửi ý kiến bằng văn bản để xem xét quyết định đề tài chủ trì thực hiện.
Trong trường hợp cá nhân trúng tuyển từ chối đề tài, dự án SXTN được chọn thì tổ chức, cá nhân có hồ sơ đạt tổng số điểm trung bình tiếp theo sẽ được thay thế, nhưng vẫn phải bảo đảm đạt từ 70/100 điểm trở lên, trong đó, số điểm về giá trị khoa học và thực tiễn tối thiểu phải đạt 50/70 điểm đối với đề tài và từ 65/100 điểm trở lên, trong đó, số điểm về giá trị công nghệ và kinh tế tối thiểu phải đạt 45/65 điểm đối với dự án SXTN.
Điều 18. Trên cơ sở kết quả làm việc của Hội đồng, Sở KH&CN trình UBND Tỉnh quyết định tổ chức và cá nhân trúng tuyển.
Sở KH&CN thông báo kết quả tuyển chọn đến tổ chức, cá nhân trúng tuyển, đến Sở Chủ quản của tổ chức trúng tuyển, cơ quan quản lý trực tiếp của cá nhân trúng tuyển và thông báo chi tiết được đăng đầy đủ trên thông tin khoa học và công nghệ Tỉnh, website Sở KH&CN trên internet tại địa chỉ www.binhthuan.gov.vn.
Điều 19. Tổ chức và cá nhân trúng tuyển có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ đề tài, dự án SXTN theo kiến nghị của Hội đồng và gửi Sở KH&CN trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả tuyển chọn.
Sở KH&CN phối hợp với Sở Tài chính- Vật giá, với Sở chủ quản có liên quan trong việc thẩm định thuyết minh của các đề tài, dự án SXTN.
Căn cứ vào biên bản thẩm định, Sở KH&CN ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân trúng tuyển và cấp kinh phí cho việc triển khai thực hiện đề tài, dự án SXTN.
Điều 20. Các tổ chức có liên quan và các thành viên Hội đồng phải tuân thủ kỷ luật tuyển chọn, giữ bí mật các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án SXTN.
Việc lưu giữ các hồ sơ và tài liệu liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 21. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với các quyết định hành chính và hành vi hành chính của cơ quan tổ chức tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án SXTN.
Công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án SXTN và phương thức làm việc của Hội đồng tuyển chọn.
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1 Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Bình Thuận
- 2 Quyết định 142/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2009
- 3 Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4 Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1 Quyết định 88/2007/QĐ-UBND về tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án khoa học cấp tỉnh do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 2 Quyết định 16/2003/QĐ-BKHCN Quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3 Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 4 Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Bình Thuận
- 2 Quyết định 142/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2009
- 3 Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4 Quyết định 88/2007/QĐ-UBND về tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án khoa học cấp tỉnh do tỉnh Phú Thọ ban hành