Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 87/2007/QĐ-UBND

Việt Trì, ngày 16 tháng 01 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ, CÔNG NHẬN BAN CHẤP HÀNH, CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH HỘI NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC DA CAM/ĐIÔXIN TỈNH PHÚ THỌ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội; Thông tư số 01/2004/TT-BNV ngày 15/01/2004 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội nạn nhân chất độc da cam/Điôxin tỉnh Phú Thọ.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt bản Điều lệ, công nhận Ban chấp hành Hội nạn nhân chất độc da cam/Điôxin tỉnh Phú Thọ do Đại hội thành lập Hội thông qua ngày 10/11/2006.

(Có bản Điều lệ, Ban chấp hành, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Hội nạn nhân chất độc da cam/Điôxin tỉnh Phú Thọ căn cứ Quyết định thực hiện.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Kim Hải

 

DANH SÁCH

BAN CHẤP HÀNH, CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH HỘI NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC DA CAM/ĐIÔXIN TỈNH PHÚ THỌ
(Kèm theo Quyết định số 87/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2007 của UBND tỉnh Phú Thọ)

STT

Họ và tên

Năm sinh

Chức vụ trong Hội

Ghi chú

01

Phạm Huy Nhiệm

1947

UVBCH, Chủ tịch Hội

 

02

Hà Văn Hiệp

1946

UVBCH, Phó Chủ tịch Hội

 

03

Nguyễn Quang Thoải

1945

Uỷ viên Ban chấp hành Hội

 

04

Nguyễn Văn Phúc

1943

Uỷ viên Ban chấp hành Hội

 

05

Bùi Quang Hồng

1956

Uỷ viên Ban chấp hành Hội

 

06

Vũ Nguyên Ngọc

1946

Uỷ viên Ban chấp hành Hội

 

07

Trần Tiến Khang

1951

Uỷ viên Ban chấp hành Hội

 

08

Nguyễn Tiến Sử

1951

Uỷ viên Ban chấp hành Hội

 

09

Phạm Ngọc Châu

1948

Uỷ viên Ban chấp hành Hội

 

10

Nguyễn Ngọc Thắng

1958

Uỷ viên Ban chấp hành Hội

 

11

Nguyễn Xuân Hân

1950

Uỷ viên Ban chấp hành Hội

 

12

Đãi Văn Hợi

1948

Uỷ viên Ban chấp hành Hội

 

13

Trần Thị Thiện

1957

Uỷ viên Ban chấp hành Hội

 

14

Nguyễn Văn Lâm

1951

Uỷ viên Ban chấp hành Hội

 

15

Lã Vinh Dự

1945

Uỷ viên Ban chấp hành Hội

 

(Ấn định danh sách gồm 15 người)

 

ĐIỀU LỆ

HỘI NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC DA CAM/ĐIÔXIN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 87/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2007 của UBND tỉnh Phú Thọ)

Hội nạn nhân chất độc da cam/Điôxin là tổ chức xã hội - từ thiện. Hội đoàn kết, tập hợp các nạn nhân bị ảnh hưởng của chất độc da cam/Điôxin do các Công ty của Mỹ sản xuất và quân đội Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam (dưới đây gọi tắt là nạn nhân chất độc da cam) và các tầng lớp nhân dân Việt Nam, tự nguyện tham gia khắc phục hậu quả chất độc da cam/Điôxin, nhằm góp phần vào sự phát triển đất nước, vì mục tiêu “Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, vì lợi ích của những nạn nhân chất độc da cam.

Hội hoạt động theo hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ Hội.

Hội quan hệ, hợp tác với các tổ chức xã hội trong nước và nước ngoài theo nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, phù hợp pháp luật Nhà nước Việt Nam. Các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết hoặc công nhận, phù hợp với thông lệ quốc tế.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên Hội.

Hội lấy tên: Hội nạn nhân chất độc da cam/Điôxin tỉnh Phú Thọ (dưới đây gọi tắt là Hội nạn nhân chất độc da cam tỉnh Phú Thọ - viết tắt là Hội).

Điều 2. Hội là một tổ chức xã hội - từ thiện của những nạn nhân chất độc da cam là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các cá nhân tập thể tự nguyện hoạt động đóng góp công sức, trí tuệ, tiền của để giúp đỡ những nạn nhân chất độc da cam, khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam.

Điều 3. Hội được thành lập nhằm huy động mọi tiềm lực của xã hội, của các nhà hảo tâm trong nước và ngoài nước, tạo mọi điều kiện giúp đỡ để những nạn nhân chất độc da cam và gia đình hòa nhập cộng đồng - xã hội góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Hội giáo dục, động viên nạn nhân chất độc da cam phấn đấu vươn lên, tổ chức chăm lo giúp đỡ lẫn nhau, thực hiện nghĩa vụ, đảm bảo quyền lợi của người công dân, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Điều 4. Hội hoạt động trong phạm vi toàn tỉnh, có biểu tượng, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại ngân hàng. Trụ sở của Hội đặt tại thành phố Việt Trì (trước mắt đặt tại Liên đoàn Lao động tỉnh Phú Thọ).

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI

Điều 5. Hội có chức năng.

Tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân phát huy truyền thống của dân tộc “Thương người như thể thương thân” đùm bọc thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau về tinh thần, vật chất nhằm vượt qua những nỗi đau về tinh thần và thể xác, giảm bớt những khó khăn trong cuộc sống, vươn lên chiến thắng bệnh tật, để tiếp tục lao động xây dựng cuộc sống và góp phần cống hiến cho xã hội.

Bảo vệ quyền lợi của các nạn nhân chất độc da cam trong tỉnh và cả nước.

Đại diện cho các nạn nhân chất độc da cam của tỉnh trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức trong nước, trong quan hệ quốc tế và đấu tranh đòi các Công ty hóa chất của Mỹ phải chịu trách nhiệm tham gia khắc phục hậu quả chất độc hóa học do họ gây ra.

Thay mặt các nạn nhân trong tỉnh tham gia các diễn đàn quốc tế để bảo vệ quyền lợi của các nạn nhân.

Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội.

1. Tập hợp, đoàn kết, động viên nạn nhân chất độc da cam khắc phục khó khăn, phát huy khả năng tham gia các hoạt động xã hội, hòa nhập cộng đồng, chấp hành pháp luật của Nhà nước.

2. Tuyên truyền, tổ chức và hoạt động, vận động sự đóng góp của các cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các cá nhân… trợ giúp về vật chất và tinh thần để cùng với Nhà nước và tỉnh tạo điều kiện cho những nạn nhân chất độc da cam cải thiện đời sống, hòa nhập cộng đồng. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động của Hội.

3. Đề xuất và kiến nghị với Nhà nước ban hành, bổ sung, sửa đổi cơ chế chính sách liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của các nạn nhân chất độc da cam.

4. Mở rộng quan hệ, tranh thủ nguồn tài trợ, giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trong lĩnh vực hoạt động nhân đạo giúp đỡ cho những nạn nhân chất độc da cam. Trao đổi kinh nghiệm và hoạt động của Hội để phù hợp với pháp luật của Nhà nước Việt Nam. Tham gia hoạt động đối ngoại nhân dân vì lợi ích của nạn nhân chất độc da cam.

Điều 7. Nguyên tắc hoạt động của Hội:

1. Tự nguyện, tự quản, tự trang trải, chịu trách nhiệm trước pháp luật.

2. Đoàn kết, tương trợ và bình đẳng hợp tác.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên.

Những nạn nhân bị ảnh hưởng của chất độc da cam do các Công ty Mỹ sản xuất và quân đội Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam và các cá nhân, tập thể tán thành Điều lệ của Hội, tự nguyện tham gia vào Hội thì được kết nạp vào Hội. Việc kết nạp hội viên do Ban chấp hành Hội cơ sở quyết định.

Điều 9. Hội viên danh dự.

Công dân Việt Nam và người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có công đóng góp cho Hội, được xem xét công nhận là hội viên danh dự của Hội.

Hội viên danh dự không tham gia ứng cử, đề cử vào Ban lãnh đạo và không tham gia biểu quyết các vấn đề của Hội.

Điều 10. Quyền của hội viên:

1. Tham gia sinh hoạt tại các tổ chức của Hội, được thảo luận và biểu quyết các công việc của Hội.

2. Bầu cử, ứng cử, đề cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội.

3. Được nhận sự hỗ trợ giúp đỡ theo khả năng của Hội, được bảo vệ khi các quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp bị xâm phạm.

4. Được đề xuất, góp ý kiến và kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các vấn đề thuộc lĩnh vực.

Điều 11. Nghĩa vụ của hội viên.

1. Chấp hành Điều lệ Hội, Nghị quyết của Đại hội cũng như quyết định khác của Hội.

2. Tham gia các hoạt động và hoàn thành tốt nhiệm vụ được Hội phân công.

3. Đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để cùng phấn đấu thực hiện mục đích của Hội; tham gia đóng góp vào việc tuyên truyền và vận động phát triển Hội.

Chương IV

CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HỘI

Điều 12. Cơ cấu tổ chức:

Hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định theo đa số và làm việc theo chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.

Tổ chức của Hội bao gồm:

- Đại hội toàn thể, Hội nghị toàn thể hội viên.

- Ban chấp hành.

- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội.

- Ban Kiểm tra.

- Ủy viên Thư ký Hội.

- Văn phòng Hội.

- Các tổ chức trực thuộc Hội.

Điều 13. Đại hội thường kỳ.

1. Đại hội thường kỳ của Hội, được tổ chức 5 năm một lần do Ban chấp hành Hội đương nhiệm triệu tập. Đại hội đầu tiên của Hội do Ban vận động thành lập Hội triệu tập. Đại hội Hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội. Các quyết định của Đại hội phải được quá nửa số đại biểu chính thức tán thành.

2. Nhiệm vụ chính của Đại hội:

- Thông qua Điều lệ hoặc Điều lệ sửa đổi.

- Thảo luận báo cáo tổng kết nhiệm kỳ cũ và phương hướng nhiệm vụ hoạt động nhiệm kỳ mới của Hội.

- Thảo luận góp ý báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ của Ban chấp hành và Ban Kiểm tra.

- Thảo luận và phê duyệt quyết toán tài chính nhiệm kỳ cũ và kế hoạch tài chính nhiệm kỳ mới của Hội.

- Bầu cử Ban chấp hành và Ban Kiểm tra.

- Thảo luận và thông qua Nghị quyết của Đại hội.

3. Ban chấp hành có thể triệu tập Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Hội, theo đề nghị của Chủ tịch Ban chấp hành Hội, hoặc của trên 50% tổng số ủy viên Ban chấp hành và 2/3 tổng số hội viên.

4. Thư triệu tập Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu phải nêu rõ chương trình nghị sự và gửi đến tất cả hội viên ít nhất 1 tuần trước ngày họp.

5. Các Nghị quyết của Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được thông qua bằng biểu quyết theo nguyên tắc đa số. Mỗi hội viên chính thức có 1 phiếu. Trong trường hợp không thể tham dự Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu, người đại diện hội viên có thể ủy nhiệm cho người khác làm đại diện. Hình thức biểu quyết do Đại hội hoặc Hội nghị quyết định.

6. Hội nghị giữa kỳ của Đại hội: Cứ 2 năm rưỡi 1 lần có Hội nghị giữa kỳ để kiểm tra, thúc đẩy việc thực hiện Nghị quyết Đại hội.

7. Hội nghị bất thường khi có ít nhất 2/3 số ủy viên Ban chấp hành Hội và quá nửa số hội viên đề nghị, Ban chấp hành Hội sẽ triệu tập Hội nghị bất thường để giải quyết những vấn đề phát sinh bức bách của Hội.

Điều 14. Ban chấp hành là cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa 2 kỳ Đại hội.

1. Số lượng ủy viên Ban chấp hành do Đại hội quyết định, trong đó có 1 Chủ tịch 1 hoặc 2 Phó Chủ tịch và 1 ủy viên Thư ký kiêm thường trực Hội. (Ban chấp hành có thể từ 13 - 15 thành viên).

2. Ban chấp hành được Đại hội bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết. Danh sách các ủy viên đề cử và ứng cử phải được Đại hội thông qua. Nhiệm kỳ của Ban chấp hành là 5 năm. Trường hợp cần tăng thêm số lượng Ban chấp hành hoặc bổ sung thay thế các ủy viên Ban chấp hành trong số ủy viên Ban chấp hành đã được Đại hội thông qua, giao cho Ban chấp hành thực hiện.

3. Ban chấp hành hoạt động theo quy chế do tập thể Ban chấp hành thông qua.

4. Ban chấp hành họp ít nhất hai lần trong một năm theo triệu tập của Chủ tịch Ban chấp hành. Các phiên họp Ban chấp hành được coi là hợp lệ khi có mặt 2/3 tổng số ủy viên Ban chấp hành.

5. Các quyết định và Nghị quyết của Ban chấp hành được thông qua bằng biểu quyết và chỉ có hiệu lực khi có trên 50% tổng số ủy viên Ban chấp hành dự họp tán thành. Nếu số phiếu thuận và không thuận là ngang nhau, bên nào có ý kiến của Chủ tịch Ban chấp hành sẽ được chấp thuận. Hình thức biểu quyết do kỳ họp Ban chấp hành quy định.

6. Ban chấp hành có nhiệm vụ và quyền hạn:

- Quyết định các biện pháp thực hiện nghị quyết của Đại hội.

- Quyết định kế hoạch chương trình công tác hàng năm hoặc giữa các kỳ họp của Ban chấp hành.

- Thông qua kế hoạch và quyết toán tài chính nhiệm kỳ và hàng năm của Hội do ủy viên Thư ký đệ trình để trình ra Hội nghị toàn thể hoặc Đại hội toàn thể.

- Giải quyết các vấn đề phát sinh trong nhiệm kỳ Đại hội.

- Chuẩn bị, nội dung chương trình nghị sự và các tài liệu trình Đại hội (kể cả Đại hội bất thường) và Hội nghị toàn thể hàng năm.

- Quy định cụ thể các nguyên tắc, chế độ quản lý, quy chế sử dụng tài chính của Hội, quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội.

- Bầu cử và bãi miễn bằng phiếu kín các chức danh lãnh đạo Hội: Như Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội.

- Quyết định kết nạp, kỷ luật (cả các ủy viên Ban chấp hành và ủy viên Thường vụ), bãi miễn tư cách các hội viên.

- Quyết định triệu tập Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu.

Điều 15. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội.

1. Chủ tịch Ban chấp hành đồng thời là Chủ tịch Hội, các Phó Chủ tịch Ban chấp hành đồng thời là Phó Chủ tịch Hội. Chủ tịch do Ban chấp hành bầu ra, các Phó Chủ tịch do Ban chấp hành bầu với sự giới thiệu của Chủ tịch Hội.

2. Chủ tịch Hội có quyền hạn và trách nhiệm:

- Đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật,

- Chủ tài khoản, quản lý tài chính và tài sản của Hội,

- Tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị toàn thể và các quyết định của Ban chấp hành,

- Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban chấp hành Hội,

- Chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành và toàn thể hội viên về các hoạt động của Hội.

- Phê duyệt nhân sự cho Văn phòng Hội, quyết định thành lập các tổ chức khác của Hội theo đề nghị của ủy viên Thư ký.

- Thành lập các tiểu ban chuyên môn.

3. Các Phó Chủ tịch Hội là người giúp việc cho Chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể và có thể được ủy quyền điều hành công việc của Ban chấp hành khi Chủ tịch vắng mặt.

Điều 16. Ủy viên Thư ký - Thường trực Hội:

Ủy viên Thư ký do Ban chấp hành bầu theo sự giới thiệu của Chủ tịch, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

- Đại diện cho Thường trực Hội trong quan hệ giao dịch hàng ngày.

- Tổ chức, điều hành các hoạt động hàng ngày của Văn phòng Hội.

- Quản lý hồ sơ, tài liệu giao dịch của Hội.

- Xây dựng các quy chế hoạt động của Văn phòng, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hội trình Ban chấp hành phê duyệt.

- Định kỳ báo cáo cho Ban chấp hành về các hoạt động của Hội.

- Lập các báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban chấp hành.

- Quản lý danh sách, hồ sơ và tài liệu về các hội viên và các tổ chức trực thuộc.

- Chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành và trước pháp luật về các hoạt động của Văn phòng Hội.

Điều 17. Thường vụ Ban chấp hành Hội:

Thường vụ Ban chấp hành Hội gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng Thường vụ Ban chấp hành do Ban chấp hành quy định và bầu, nhưng không vượt quá 1/3 tổng số ủy viên Ban chấp hành. Thường vụ Ban chấp hành có nhiệm vụ:

- Chỉ đạo thực hiện các Nghị quyết của Đại hội Hội, Nghị quyết của Ban chấp hành Hội.

- Quản lý tài sản, tài chính của Hội.

- Quyết định các vấn đề về tổ chức và hội viên của Hội và hướng dẫn hoạt động của các tổ chức trực thuộc.

- Chuẩn bị nội dung, triệu tập các kỳ họp của Ban chấp hành Hội; báo cáo công việc đã làm trước hội nghị Ban chấp hành Hội.

Điều 18. Văn phòng Hội:

1. Văn phòng Hội hoạt động theo quy chế do Ban chấp hành phê duyệt.

2. Tổ chức bộ máy của Văn phòng Hội do Ban chấp hành phê duyệt, nhân sự của Văn phòng do Hội đồng tuyển dụng và Chủ tịch phê duyệt.

3. Các nhân viên của Văn phòng phải là những người có chuyên môn giỏi, có trách nhiệm cao, tuyển dụng qua sát hạch công khai, làm việc theo chế độ hợp đồng;

4. Kinh phí cho hoạt động hàng năm của Văn phòng do ủy viên Thư ký dự trù trình Ban chấp hành duyệt và Hội nghị toàn thể hàng năm biểu quyết phê chuẩn.

Điều 19. Ban Kiểm tra:

1. Ban Kiểm tra có 1 Trưởng ban là ủy viên Ban chấp hành, phụ trách gồm từ 3 đến 5 thành viên do Đại hội bầu. Ban Kiểm tra có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Ban chấp hành.

2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ, quy chế quản lý tài chính và các Nghị quyết của Hội, đối với toàn thể hội viên và lãnh đạo Hội.

- Kiểm tra làm rõ nguyên nhân vi phạm, đề xuất biện pháp xử lý để Ban chấp hành xem xét quyết định.

- Yêu cầu Ban chấp hành tổ chức phiên họp bất thường, hoặc tổ chức Hội nghị bất thường khi có vấn đề cần thiết của Hội.

- Ban Kiểm tra có thể được mời dự các kỳ họp của Ban chấp hành Hội.

Điều 20. Các tổ chức và các đơn vị trực thuộc Hội.

Hội nạn nhân chất độc da cam tỉnh hướng dẫn thành lập Hội ở huyện, thành, thị và các xã, phường, thị trấn trong tỉnh theo quy định và được thành lập các đơn vị dịch vụ trực thuộc Hội. Việc thành lập các đơn vị này đều phải tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương V

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA HỘI

Điều 21. Tài chính của Hội

a) Tài chính của Hội bao gồm nguồn ngân sách Nhà nước tài trợ, hội phí và các nguồn thu khác.

Hội phí của Hội do Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định từng thời gian cho phù hợp với khả năng đóng góp của hội viên. Không thu hội phí đối với hội viên là nạn nhân chất độc da cam.

b) Tài chính của Hội chi vào những việc sau:

1. Chi cho các hoạt động của Hội, chủ yếu chi cho các hoạt động bảo trợ nạn nhân chất độc da cam: Trợ giúp khó khăn đột xuất, nuôi dưỡng, học nghề, tạo việc làm, học văn hóa, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng.

2. Chi cho công tác tuyên truyền.

3. Chi cho các hoạt động của Hội.

4. Chi khen thưởng.

Điều 22. Tài sản của Hội.

Tài sản do Nhà nước đầu tư và hỗ trợ, do các Hội, các tổ chức quốc tế và cộng đồng giúp đỡ như trụ sở, phương tiện… đều là tài sản của Hội, do Hội quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật.

Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 23. Khen thưởng.

Những tập thể và các cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động Hội được Hội xét khen thưởng hoặc đề nghị các cấp khen thưởng theo quy định. Chế độ khen thưởng thực hiện theo hướng dẫn của Nhà nước và của Ban Chấp hành Trung ương Hội.

Điều 24. Kỷ luật.

Tập thể Ban chấp hành, Ban Thường vụ và cá nhân nếu vi phạm Điều lệ, nghị quyết của Hội hoặc làm tổn thương đến uy tín danh dự, tài sản, tài chính của Hội tùy theo mức độ sai phạm có thể bị phê bình, cảnh cáo, không công nhận là hội viên.

Chương VII

GIẢI THỂ HỘI

Điều 25. Hội chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau.

Hội tự nguyện giải thể theo Nghị quyết của trên 50% tổng số hội viên trở lên.

Hội bị giải thể do hoạt động không liên tục 12 tháng hoặc khi có Nghị quyết của Đại hội mà Ban chấp hành Hội không chấp hành.

Khi giải thể. Đại hội hoặc cơ quan Nhà nước ra quyết định giải thể. Hội chỉ định một Ban thanh lý tài sản. Ban thanh lý tài sản có trách nhiệm báo cáo kết quả thanh lý cho toàn thể hội viên trước khi báo cáo UBND tỉnh và các cơ quan chức năng.

Chương VIII

THI HÀNH ĐIỀU LỆ HỘI

Điều 26. Chấp hành Điều lệ Hội.

Tổ chức và các hội viên phải chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ của Hội Ban chấp hành Hội có nhiệm vụ hướng dẫn việc thi hành Điều lệ của Hội.

Điều 27. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ

Chỉ Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu của Hội nạn nhân chất độc da cam/Điôxin mới có quyền sửa đổi bổ sung Điều lệ Hội.

Điều 28. Hiệu lực của Điều lệ

Điều lệ này gồm 8 chương 28 điều đã được Đại hội Hội nạn nhân chất độc da cam tỉnh Phú Thọ thông qua ngày 10 tháng 11 năm 2006. Có hiệu lực kể từ ngày UBND tỉnh Quyết định phê duyệt.

 

 

HỘI NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC DA CAM/ĐIÔXIN
TỈNH PHÚ THỌ