UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 870/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 15 tháng 4 năm 2013 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 của Quốc hội ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dung;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Xét Tờ trình số 35/TTr-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2013 của UBND huyện Quảng Trạch kèm theo hồ sơ trình phê duyệt Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Ba Đồn mở rộng và vùng phụ cận đến năm 2030, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Báo cáo thẩm định số 395/BC-SXD ngày 12 tháng 4 năm 2013 về kết quả thẩm định đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Ba Đồn mở rộng và vùng phụ cận đến năm 2030, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Ba Đồn mở rộng và vùng phụ cận đến năm 2030, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên quy hoạch: Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Ba Đồn mở rộng và vùng phụ cận đến năm 2030, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
2. Phạm vi và quy mô lập quy hoạch
2.1 Phạm vi: Phạm vi điều chỉnh quy hoạch chung gồm thị trấn Ba Đồn hiện tại, các xã Quảng Long, Quảng Phong, Quảng Thọ, Quảng Thuận, Quảng Phúc và 10 xã vùng Nam Quảng Trạch: Quảng Văn, Quảng Hải, Quảng Lộc, Quảng Hòa, Quảng Minh, Quảng Tiên, Quảng Trung, Quảng Tân, Quảng Thủy, Quảng Sơn.
Ranh giới được xác định như sau:
+ Phía Tây giáp huyện Tuyên Hóa;
+ Phía Bắc giáp xã Quảng Thanh, Quảng Trường, Quảng Liên, Phù Hóa, Quảng Phương huyện Quảng Trạch và Khu kinh tế Hòn La;
+ Phía Đông giáp biển Đông;
+ Phía Nam giáp huyện Bố Trạch.
2.2. Quy mô diện tích: Tổng diện tích lập điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng: 16.322,27ha.
3. Tính chất của quy hoạch: Thị trấn Ba Đồn mở rộng và vùng phụ cận là trung tâm kinh tế, văn hoá, hành chính, khoa học - kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu của vùng Bắc Quảng Bình. Có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và một số lĩnh vực khác đối với khu vực Bắc Quảng Bình nói riêng và tỉnh Quảng Bình nói chung.
4. Dự kiến quy mô dân số trong khu vực
Dự kiến tổng dân số của thị trấn Ba Đồn mở rộng và vùng phụ cận đến năm 2030 là: 143.940 người.
Trong đó:
- Dự kiến đến năm 2020:
+ Khu vực thị trấn mở rộng: 56.000 người, dân số đô thị 35.000 người.
+ Khu vực 10 xã vùng Nam: 65.509 người.
- Dự kiến đến năm 2030:
+ Khu vực thị trấn mở rộng: 70.000 người, dân số đô thị 50.000 người.
+ Khu vực 10 xã vùng Nam: 73.940 người.
5. Định hướng phát triển đô thị đến năm 2030
5.1 Định hướng phát triển không gian:
5.1.1. Phương án chọn đất và hướng phát triển: với quan điểm đảm bảo đô thị phát triển bền vững quy hoạch định hướng phát triển như sau:
- Cải tạo chỉnh trang khu đô thị cũ, kết hợp phát triển mở rộng đô thị mới về hai phía Nam, Bắc Quốc lộ 12A. Tạo liên kết vùng thuận lợi với các xã phía Nam Sông Gianh.
- Phát triển loại hình đô thị sinh thái kết hợp du lịch về phía Đông QL1A, các khu vực có điều kiện thuận lợi tại xã Quảng Văn, Quảng Hải.
- Hạn chế xây dựng ở các vùng thoát lũ, ngập úng.
- Trục Quốc lộ 12A giao cắt với Quốc lộ 1A và kết thúc tại bãi biển thuộc xã Quảng Thọ được xác định là trục Đông Tây của đô thị;
- Trục Quốc lộ 1A đoạn qua đô thị nối với cầu Sông Gianh được cải tạo, xác định là đường đối ngoại của đô thị;
- Tuyến đường nối từ Quốc lộ 1A qua cầu Quảng Hải, đi qua các xã Quảng Lộc, Quảng Hòa, Quảng Minh kết hợp tuyến giao thông bắt đầu từ Quốc lộ 1A đoạn tại xã Quảng Thuận nối với cầu qua xã Quảng Văn hình thành hệ thống giao thông liên kết vùng giữa thị trấn mở rộng và các xã phụ cận phía Nam Sông Gianh.
5.1.2. Tổ chức không gian quy hoạch và phân khu chức năng:
a. Hệ thống trung tâm:
- Khu trung tâm hành chính chính trị: tổ chức tại vị trí mới theo hướng trở thành Trung tâm hành chính chính trị thị xã đặt tại xã Quảng Thọ. Khu trung tâm hành chính chính trị hiện tại chuyển đổi dần thành các công trình dịch vụ công cộng như khách sạn, nhà nghỉ, văn phòng.
- Khu trung tâm thương mại dịch vụ: là khu vực chợ Ba Đồn hiện nay với diện tích hiện tại là 4,7 ha được mở rộng quy mô theo hướng trở thành một trung tâm thương mại dịch vụ có quy mô lớn, diện tích quy hoạch 10,0 ha. Tại thôn Vĩnh Lộc xã Quảng Lộc hình thành khu trung tâm của 10 xã vùng Nam Sông Gianh với diện tích từ 25 – 27 ha.
- Khu trung tâm dịch vụ du lịch: quy hoạch tập trung tại nhiều khu vực. Tại xã Quảng Thọ, khu vực kết thúc trục đường 12A kéo dài hướng ra biển, góp phần tạo động lực phát triển đô thị, khai thác tiềm năng dịch vụ du lịch biển, diện tích quy hoạch 7 ha. Tại xã Quảng Văn trên tuyến đường ngang 36m, diện tích: 21,0ha. Tổ chức các khu ẩm thực, nhà hàng, dịch vụ du lịch, nghỉ ngơi hỗ trợ cho vùng đô thị Ba Đồn. Khu dịch vụ du lịch đặc thù nhà hàng nổi, kết hợp nuôi thủy sản, với mô hình du lịch gắn với sinh thái bản địa bố trí tại thôn Vân Đông xã Quảng Hải, diện tích 30ha.
- Khu trung tâm văn hoá- thể dục thể thao: được xác định tại khu vực sân vận động trung tâm thị trấn hiện nay với điện tích hiện tại là 1,2 ha, quy hoạch mở rộng diện tích lên 12,0 ha. Về phía 10 xã vùng Nam Sông Gianh, bố trí tại thôn Vĩnh Lộc xã Quảng Lộc, với quy mô 7-10ha, tổ chức dạng công viên tập trung và hệ thống công viên ven sông Hói Trường.
- Khu trung tâm y tế: được xác định tại khu vực Bệnh viện Đa Khoa huyện Quảng Trạch hiện nay với diện tích hiện tại là 1,8 ha, quy hoạch mở rộng quy mô diện tích lên 3,0 ha.
b. Các khu đô thị đến năm 2030:
- Định hướng đến năm 2030, các khu đô thị có tổng dân số 50.000 người; tổng diện tích đất xây dựng đô thị: 807,36 ha được phân ra như sau:
- Khu A (Phía Tây thị trấn cũ): dân số 5.660 người; diện tích 78,06ha.
- Khu B (Trung tâm thị trấn cũ): dân số 12.090 người; diện tích 228ha.
- Khu C (Phía Bắc thị trấn cũ): dân số 13.180 người; diện tích 263ha.
- Khu D (Khu mới phía Nam đô thị): dân số 8.740 người; diện tích 109,3ha.
- Khu E (Khu mới phía Đông đô thị): dân số 10.330 người; diện tích 129ha.
c. Các khu vực An ninh quốc phòng: diện tích hiện trạng là 10,34 ha. Dự kiến đến năm 2030 là 23,76ha (mở rộng thêm 5ha tại khu vực bến phà Gianh cũ và quy hoạch mới 8,42 ha tại xã Quảng Sơn).
d. Các khu dự trữ phát triển đô thị:
Các khu dự trữ phát triển đô thị sau năm 2030 hoặc có những đột biến về nhu cầu mở rộng đô thị trước năm 2030 được phát triển mở rộng về hai phía Bắc và phía Nam đô thị. Khu vực 10 xã vùng Nam Sông Gianh sẽ hình thành khu đô thị vệ tinh tại xã Quảng Lộc.
e. Các khu chức năng khác: bao gồm các khu ở, khu công trình công cộng, cây xanh công viên, cơ quan, trường chuyên nghiệp, khu vui chơi giải trí, khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề...được phân bố theo từng khu vực không mang tính chất tập trung, phù hợp với điều kiện địa hình tự nhiên, hiện trạng và phù hợp các quy hoạch đã duyệt trên địa bàn huyện.
5.1.3. Quy hoạch sử dụng đất:
Với tổng diện tích đất tự nhiên 16.322,27ha, cơ cấu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và đến năm 2030 của đô thị và vùng phụ cận được thể hiện qua bảng sau:
Chức năng SDĐ | Quy hoạch | |||||||
2020 | 2030 | |||||||
TT Ba Đồn | Vùng Phụ cận | Tổng DT (ha) | TL% | TT Ba Đồn | Vùng Phụ cận | Tổng DT (ha) | TL % | |
Tổng diện tích đất TN | 4709.73 | 11612.54 | 16322.27 | 100 | 4709.73 | 11612.54 | 16322.27 | 100 |
- Đất xây dựng | 554.61 | 1297.41 | 1852.02 | 11.35 | 812.36 | 1635.13 | 2447.49 | 14.99 |
- Đất khác | 4155.12 | 10315.13 | 14470.25 | 88.65 | 3897.37 | 9977.41 | 13874.78 | 85.01 |
Tổng diện tích đất XD | 554.61 | 1297.41 | 1852.02 | 100 | 812.36 | 1635.13 | 2447.49 | 100 |
Đất dân dụng | 301.25 | 864.21 | 1165.46 | 62.93 | 400.00 | 1117.33 | 1517.33 | 62.00 |
Đất các đơn vị ở | 192.50 | 332.61 | 525.11 | 28.35 | 225.00 | 417.45 | 642.45 | 26.25 |
Đất CTCC | 17.50 | 53.28 | 70.78 | 3.82 | 25.00 | 70.95 | 95.95 | 3.92 |
Cơ quan, trường CN | 30.00 | 20.00 | 50.00 | 2.70 | 45.00 | 87.20 | 132.20 | 5.40 |
Đất CX, TDTT | 8.75 | 12.73 | 21.48 | 1.16 | 15.00 | 39.83 | 54.83 | 2.24 |
Đất giao thông | 52.50 | 445.59 | 498.09 | 26.89 | 90.00 | 501.90 | 591.90 | 24.18 |
Đất ngoài dân dụng | 253.36 | 433.20 | 686.56 | 37.07 | 412.36 | 517.80 | 930.16 | 38.00 |
Đất CN, TTCN, kho tàng | 102.00 | 31.99 | 133.99 | 7.23 | 182.00 | 66.09 | 248.09 | 10.14 |
GT đối ngoại | 31.00 | 0.00 | 31.00 | 1.67 | 45.00 |
| 45.00 | 1.84 |
Đất DT lịch sử, VH, TG | 5.02 | 12.52 | 17.54 | 0.95 | 5.02 | 12.52 | 17.54 | 0.72 |
Đất CX cách ly- sinh thái | 90.00 | 0.00 | 90.00 | 4.86 | 150.00 | 3.50 | 153.50 | 6.27 |
Đất ANQP | 10.34 | 8.42 | 18.76 | 1.01 | 15.34 | 8.42 | 23.76 | 0.97 |
Đất thủy lợi |
| 278.55 | 278.55 | 15.04 |
| 253.55 | 253.55 | 10.36 |
Đất nghĩa trang | 15.00 | 101.72 | 116.72 | 6.30 | 15.00 | 173.72 | 188.72 | 7.71 |
Đất khác | 4155.12 | 10315.13 | 14470.25 |
| 3897.37 | 9977.41 | 13874.78 |
|
Đất NN | 2272.00 | 2163.91 | 4435.91 |
| 2180.00 | 1918.48 | 4098.48 |
|
Đất NTTS |
| 240.68 | 240.68 |
|
| 201.78 | 201.78 |
|
Đất lâm nghiệp | 583.00 | 6079.63 | 6662.63 |
| 545.00 | 6021.82 | 6566.82 |
|
Đất CSD | 683.00 | 312.35 | 995.35 |
| 549.00 | 316.77 | 865.77 |
|
Đất CD khác | 617.12 | 1518.56 | 2135.68 |
| 623.37 | 1518.56 | 2141.93 |
|
6. Định hướng quy hoạch mạng lưới hạ tầng kỹ thuật
6.1. Giao thông
a. Giao thông đối ngoại:
* Đường bộ:
- Mở mới một tuyến chính theo hướng Bắc Nam, kết nối từ Quốc lộ 1A và đi qua Cầu Quảng Hải, đây là tuyến đường quan trọng liên kết hai vùng Bắc và Nam sông Gianh, quy mô chỉ giới đường đỏ là 54m.
- Quốc lộ 1A: cải tạo nâng cấp Quốc lộ 1A đoạn qua đô thị từ nút Cầu Nhân Thọ đến nút giao Bắc Cầu Gianh. Trong giai đoạn đến năm 2030 xây dựng mới tuyến tránh Quốc lộ 1A từ nút Cầu Nhân Thọ đến nút giao thông Bắc Cầu Gianh. Đề xuất mặt cắt ngang Quốc lộ 1A đoạn qua đô thị có chỉ giới đường đỏ là 53m.
- Quốc lộ 12A: cải tạo nâng cấp thành trục chính đô thị, đây là trục ngang Đông Tây rất quan trọng nhằm đảm bảo giao thông trong khu vực và giao thương với nước bạn Lào qua cửa khẩu quốc tế Cha Lo, quy mô chỉ giới đường đỏ là 34m.
- Bố trí một tuyến chính mới theo hướng Đông Tây nối từ Quốc lộ 1A (vị trí tại xã Quảng Thuận), vượt qua Sông Gianh đi qua khu vực 10 xã vùng Nam Sông Gianh kết nối với Cầu Văn Hoá tại xã Văn Hoá (huyện Tuyên Hoá), quy mô chỉ giới đường đỏ là 36m.
- Tuyến đường cao tốc Bắc Nam đoạn đi qua khu vực lập quy hoạch có hướng tuyến như sau:
Tuyến đi qua các xã: Quảng Tiến, Quảng Lưu, Quảng Trường; cắt qua Quốc lộ 12A và vượt Sông Gianh ở khu vực Cồn Ngựa, vượt đường sắt Bắc Nam về Tân Thành và nối vào đường Hồ Chí Minh tại Nam Cầu Bùng. Theo QĐ 140/QĐ-TTg ngày 21/01/2010 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết đường bộ cao tốc Bắc Nam, đoạn đường bộ cao tốc qua địa phận Quảng bình được thiết kế theo 4 làn đường, hành lang an toàn tính từ tim ra mỗi bên là 50m.
* Đường thuỷ:
- Đường biển: khai thác cảng Hòn La trong giai đoạn dài hạn không những phục vụ nhu cầu trong nước mà còn phục vụ cho các nước khác trong khu vực.
- Đường sông: đẩy mạnh đầu tư xây dựng hệ thống phục vụ (bến tàu, bến phà, kho bãi) để khai thác tiềm năng vận tải thuỷ trên Sông Gianh và các nhánh sông khác.
* Đường sắt: Ga Minh Lệ nằm gần trục đường 22,5m cần mở rộng khoảng 1,9-2ha để trở thành ga chính của đô thị phục vụ cho vận chuyển hành khách và vận chuyển hàng hóa.
* Các công trình phục vụ giao thông:
- Cầu Quảng Hải đã xây dựng, được thiết kế với tải trọng thiết kế H30-XB80 sẽ kết nối khu vực phía Nam với khu vực phía Bắc sông Gianh.
- Tổ chức nút giao cắt lập thể và nút giao bằng tại các điểm giao nhau có quy mô lớn như: Nút giao cắt lập thể Quốc lộ 1A- đường vành đai; nút giao cắt lập thể Cầu Nhân Thọ; nút giao cắt lập thể Quốc lộ 1A - đường 36m tại xã Quảng Thuận; nút giao bằng giữa 2 đường 36m tại Quảng Hòa...chi tiết cụ thể sẽ theo dự án chuyên ngành giao thông.
- Bến xe ô tô đối ngoại trong tương lai được bố trí thành 2 bến phía Bắc và phía Nam đô thị. Bến xe phía Bắc có quy mô 1,5¸2ha tại khu vực nút giao thông cầu Nhân Thọ, bến xe phía Nam quy mô 1ha tại khu vực nút giao thông Quốc lộ 1A- đường đôi bắc Quảng Thuận.
- Nâng cấp các bến phà, bến thuyền phục vụ vận tải hàng hoá và du lịch.
b, Giao thông nội thị:
* Đường bộ:
+ Khu vực phía Bắc Sông Gianh:
- Nâng cấp, cải tạo tuyến đường đôi từ thôn Cồn Két tới khu trung tâm dịch vụ, đồng thời tiếp tục hoàn thiện tuyến đường đôi Bắc Quảng Thuận, quy mô mặt cắt 34m (đây là những tuyến đường tạo mỹ quan đô thị nên thiết kế dải phân cách giữa 9m để trồng cây xanh).
- Quy hoạch các tuyến đường liên khu vực trên cơ sở song song với đường tránh Quốc lộ 12A, quy mô mặt cắt 23,25m.
- Nâng cấp, cải tạo kết hợp xây mới các tuyến đường liên khu vực chạy theo hướng Đông - Tây của khu vực nghiên cứu (song song với Quốc lộ 12A), mặt cắt 23,25m.
- Cải tạo nâng kết hợp xây dựng mới các tuyến đường khu vực trên cơ sở song song và vuông góc với các đường trục chính tạo thành mạng giao thông hoàn chỉnh, quy mô mặt cắt 19,5m.
- Bố trí các tuyến đường ven biển có lộ giới 15,5m tạo cảnh quan cho đô thị nhằm phát triển dịch vụ du lịch.
+ Khu vực 10 xã vùng Nam:
- Ngoài các tuyến giao thông đối ngoại đi qua khu vực, bố trí thêm tuyến đường chính theo hướng Đông Tây, mặt cắt ngang quy hoạch là 36m.
- Nâng cấp, cải tạo kết hợp xây mới các tuyến đường liên khu vực chạy theo hướng Đông - Tây, Bắc - Nam của khu vực nghiên cứu, mặt cắt ngang quy hoạch rộng từ 15m - 22,5m.
- Giao thông nội bộ trong các khu nhà ở được quy hoạch với mặt cắt ngang từ 13¸15m. Trong các khu dân cư cũ hiện có chỉnh trang và mở rộng trong phạm vi có thể nhằm hạn chế phá vở và ảnh hưởng đến giải toả nhiều gây tốn kém và khó thực hiện.
* Đường thuỷ:
- Cải tạo luồng lạch các tuyến sông và kênh, kè sông một số đoạn bị lở.
- Xây dựng một số bến thuyền tại khu vực chợ đầu mối, trung tâm thương mại và bến thuyền du lịch.
* Các công trình phục vụ giao thông:
- Bãi đỗ xe: Bến xe Ba Đồn hiện tại trong trung tâm thị trấn được mở rộng, nâng cấp thành bãi đỗ xe phục vụ khu vực trung tâm thị trấn; các bãi đỗ xe công cộng quy hoạch kết hợp với các khu vực công viên cây xanh, quảng trường trong các khu thương mại, dịch vụ, du lịch.
- Cầu, cống: nâng cấp và xây dựng mới hệ thống cầu cống tuỳ theo cấp hạng đường.
6.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:
a, Nền xây dựng:
- Đối với khu công nghiệp: cao độ xây dựng khống chế Hxd≥ +3,20m.
- Đối với các khu dân dụng: cao độ xây dựng khống chế Hxd≥ 2,75m.
- Các khu dân cư, làng xóm hiện trạng cũ cao độ nền Hxd≥ 2,75m, có thể giữ nguyên, song đối với khu vực làng xóm phía hạ lưu Sông Gianh và phía Nam Sông Gianh, cao độ hiện trạng tương đối thấp < +2,2m, khuyến cáo khi có điều kiện nên nâng nền công trình tới cao độ Hxd≥ 2,75m.
- Các khu vực dự kiến phát triển có nền lớn hơn +2,75m thì san gạt cục bộ tạo độ dốc thuận tiện cho việc thoát nước mặt và có giải pháp hợp lý để gắn kết hài hòa với khu vực dự kiến phát triển. Các khu vực có cao độ địa hình thấp hơn < 2,75m sẽ được tôn nền đến cao độ khống chế.
- Về độ dốc nền: 0,004 £ id £ 0,05 để thuận tiện cho thoát nước tự chảy.
b.Thoát nước mưa:
+ Lựa chọn hệ thống thoát nước:
Đối với khu vực các xã Quảng Thuận, Quảng Thọ, Quảng Phúc, Quảng Phong, Quảng Long và thị trấn Ba Đồn (khu vực phía Bắc, Đông Bắc và Đông sông Nguồn Nậy): chọn hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn. Khu vực nội thị cũ (phía Tây Kênh Xuân Hưng) xây dựng cống nửa riêng.
- Đối với khu vực các xã còn lại (khu vực phía Tây, Tây Nam và Nam sông Nguồn Nậy): chọn hệ thống thoát nước chung cho nước mưa và nước thải. Nước thải sinh hoạt, làng nghề sau khi được xử lý sơ bộ tại các khu vực được xả ra hệ thống thoát nước chung về nguồn tiếp nhận.
+ Hướng thoát chính: thoát ra đồng lúa hiện có, Sông Gianh, sông Nguồn Nậy, Kênh Xuân Hưng, Kênh Kịa và một số kênh mương nhỏ khác rồi theo sông Nguồn Nậy đổ ra biển.
+ Hướng cục bộ: theo từng lưu vực nhỏ, nước mưa được thu vào hệ thống cống trên các đường phố, trong các khu dân cư sau đó nối vào hệ thống cống chính đổ ra các trục tiêu chính;
+ Kết cấu: xây dựng hệ thống thoát nước mưa hoàn chỉnh gồm: mạng lưới cống thoát nước, cửa thu nước, giếng thu và cửa xả. Hệ thống thoát nước sử dụng loại cống hộp BTCT cho các trục đường chính và hệ thống mương BTCT cho các tuyến đường nhánh trong các khu dân cư.
6.3. Thoát nước thải và vệ sinh môi trường
a. Hệ thống thoát nước thải: Thị trấn Ba Đồn đã có hệ thống cống thoát nước chung, về lâu dài sẽ xây dựng các tuyến cống bao, giếng tách nước thải đưa về trạm xử lý tập trung. Các khu vực thị trấn mở rộng (gồm các xã: Quảng Thuận, Quảng Thọ, Quảng Phúc, Quảng Phong, Quảng Long) sử dụng hệ thống thoát nước thải riêng hoàn toàn. Khu vực phụ cận (gồm 10 xã phía Nam) sử dụng hệ thống cống thoát nước chung.
- Mạng lưới đường ống: sử dụng mạng lưới phân tán, phân chia khu vực đô thị thành nhiều lưu vực chính để thu gom nước thải. Tổ chức hệ thống các tuyến cống dọc theo các tuyến đường giao thông, bố trí các công trình trên mạng lưới gồm: giếng thăm, giếng kiểm tra, trạm bơm nâng cốt,… Xây dựng hệ thống các giếng tách nước thải (đối với khu vực nội thị cũ) và hệ thống cống bao thu gom nước thải đưa về khu xử lý.
- Xử lý nước thải: toàn đô thị dự kiến xây dung 5 trạm xử lý nước thải làm sạch bằng dây chuyền công nghệ sinh học. Mức độ làm sạch đạt tiêu chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT.
Nước thải bệnh viện: tất cả các bệnh viện thuộc địa bàn đô thị phải xây dựng trạm xử lý cục bộ và sát trùng hợp vệ sinh sau đó mới xả vào hệ thống cống chung.
Các xí nghiệp công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nằm rải rác trong đô thị phải được xử lý cục bộ đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo QCVN 24: 2009/BTNMT trước khi xả vào mạng lưới cống chung đường phố.
b. Vệ sinh môi trường:
* Chất thải rắn:
- Thu gom chất thải rắn:
+ Tính toán theo tiêu chuẩn, lượng chất thải rắn toàn đô thị là 203,95 T/ngày.
+ Rác thải sinh hoạt: toàn đô thị tổ chức mạng lưới điểm gom rác, mỗi điểm đặt 1 container có dung tích 4-6m3 có nắp đậy.
+ Rác thải của các bệnh viện: phân loại tại mỗi cơ sở, các chất độc hại phải được xử lý riêng bằng lò đốt, các chất không độc hại đưa về khu xử lý rác chung của đô thị.
+ Rác thải công nghiệp: các nhà máy cần thu hồi các phế liệu để tái chế. Các chất thải hữu cơ không độc hại đưa về khu xử rác chung của đô thị. Các chất thải vô cơ, chất thải độc hại cần phải xử lý cục bộ, khử các chất đó đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép sau đó đưa về khu xử lý chung.
+ Xử lý chất thải rắn: Rác thải toàn khu vực thị trấn Ba Đồn mở rộng sẽ được thu gom, vận chuyển tới khu xử lý CTR tại xã Quảng Lưu. Rác thải khu vực phụ cận (gồm 10 xã phía Nam) được thu gom từ các điểm tập kết CTR của mỗi xã, sau đó được vận chuyển về bãi chôn lấp CTR bố trí tại xã Quảng Sơn để xử lý.
c. Nghĩa trang:
- Nhu cầu sử dụng đất nghĩa trang đến năm 2030 là 144ha.
- Trong giai đoạn đầu bố trí tại mỗi xã một khu vực nghĩa trang tập trung nằm xa khu dân cư đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh. Các nghĩa trang không nằm trong khu vực giải tỏa cần khoanh vùng trồng cây xanh cách ly.
- Trong giai đoạn dài hạn, khu vực trung tâm thị trấn Ba Đồn sẽ quy hoạch một nghĩa trang diện tích 20ha tại khu vực phía Tây Bắc đường tránh Quốc lộ 12A (xã Quảng Thanh). Bố trí một nghĩa trang mới tại thôn Hà Sơn, xã Quảng Sơn diện tích 47ha phục vụ cho các xã vùng Nam. Khu vực nghĩa trang sử dụng các hình thức chôn lấp hỗn hợp gồm có khu vực địa táng và hỏa táng. Nghĩa trang xây dựng mới nằm cách xa khu dân cư tối thiểu là 1500m.
6.4. Cấp nước
a. Nhu cầu cấp nước:
- Đến năm 2020, nhu cầu dùng nước của đô thị là 17.000 m3/ng.đ.
- Đến năm 2030, nhu cầu dùng nước của đô thị là 27.000 m3/ng.đ.
+ Nguồn cấp nước: trước mắt nguồn cấp nước được khai thác trên sông Rào Nan tại đập nước Rào Nan. Về lâu dài nguồn cấp nước cho thị trấn Ba Đồn mở rộng và vùng phụ cận sẽ được bổ sung từ đường ống cấp nước khai thác tại hồ Tiên Lang.
+ Giải pháp cấp nước: Dự án khai thác nước tại đập Rào Nan trên sông Rào Nan đang được thực hiện với công suất khai thác là 22.000m3/ng.đ, cung cấp nước sạch cho 22 xã, trong đó cấp cho khu vực thị trấn Ba Đồn và các xã là 12.000m3/ng.đ. Xây dựng hệ thống cấp nước sạch từ hồ Tiên Lang với công suất 10.000m3/ng.đ bổ sung cấp nước cho đô thị. Tổ chức mạng lưới cấp nước mạch vòng khép kín cho toàn khu vực.
6.5. Cấp điện
- Chỉ tiêu cấp điện: tổng nhu cầu cấp điện: 79,73 MW
- Nguồn cấp điện: nguồn cấp điện cho thị trấn Ba Đồn mở rộng và vùng phụ cận được lấy từ trạm 110KV Ba Đồn hiện có, đồng thời xây dựng trạm 220KV làm nguồn điện cho các trạm 110KV mới xây dựng tại khu vực phía Bắc tỉnh Quảng Bình. Theo quy hoạch của ngành điện (theo SĐ6), vị trí trạm 220KV dự kiến đặt tại khu vực trạm 110KV Ba Đồn hiện tại thuộc xã Quảng Thọ.
- Giải pháp cấp điện:
Nâng công suất trạm 110KV Ba Đồn từ 110/35/22KV-25MVA thành 110/35/22KV-1x25MVA + 110/22-1x25MVA
Xây dựng trạm 220KV với công suất 220/110/35/22KV-2x125MVA trong đó giai đoạn đầu được đầu tư 220/110/35/22KV-1x125MVA. Vị trí xây dựng trạm 220KV đặt ở phía Tây khu công nghiệp thuộc xã Quảng Long.
Nâng cấp, xây dựng mới các lưới điện truyền tải 220KV, 110KV. Xây dựng mới các tuyến điện theo tiêu chuẩn đường dây 22KV xuất tuyến từ trạm 110KV Ba Đồn tạo thành các mạch vòng cung cấp điện cho đô thị.
6.6. Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc
- Dự báo nhu cầu mạng: đến năm 2030 toàn đô thị Ba Đồn và vùng phụ cận cần 35.000 thuê bao.
- Hướng phát triển: ứng dụng công nghệ mới trong các hình thức truy cập băng rộng tới từng thuê bao làm nền tảng cho ứng dụng phát triển các dịch vụ bưu chính, viễn thông thương mại điện tử, công nghệ thông tin, Chính phủ điện tử và các dịch vụ hành chính công,...
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 2032/QĐ-CT ngày 30/8/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dung thị trấn Ba Đồn, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Giao UBND huyện Quảng Trạch tổ chức công bố quy hoạch được duyệt để cán bộ, nhân dân trong khu vực được biết và thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông - Vận tải, Văn hoá, Thể thao và Du lịch; thủ trưởng các sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan; Chủ tịch UBND huyện Quảng Trạch; Chủ tịch UBND thị trấn Ba Đồn; Chủ tịch UBND các xã: Quảng Long, Quảng Phong, Quảng Thọ, Quảng Thuận, Quảng Phúc, Quảng Văn, Quảng Hải, Quảng Lộc, Quảng Hòa, Quảng Minh, Quảng Tiên, Quảng Trung, Quảng Tân, Quảng Thủy, Quảng Sơn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 4464/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội đến năm 2030, tỷ lệ 1/10.000
- 2 Quyết định 4465/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội đến năm 2030, tỷ lệ 1/10.000
- 3 Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2014 về đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định và vùng phụ cận đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050
- 4 Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 5 Quyết định 140/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Quy hoạch chi tiết đường bộ cao tốc Bắc Nam phía Đông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 7 Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2014 về đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định và vùng phụ cận đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050
- 2 Quyết định 4464/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội đến năm 2030, tỷ lệ 1/10.000
- 3 Quyết định 4465/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội đến năm 2030, tỷ lệ 1/10.000
- 4 Quyết định 2032/QĐ-CT năm 2012 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Ba Đồn, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình