ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 875/QĐ-UBND | Điện Biên Phủ, ngày 16 tháng 07 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số: 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG, ngày 05/12/2007 của Bộ Tài chính – Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Ngoại giao, về việc hướng dẫn chế độ, cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
Tiếp theo Quyết định số: 1298/QĐ-UBND, ngày 28/7/2009 của UBND tỉnh Điện Biên, về việc phê duyệt Đề án đào tạo cán bộ, học sinh tỉnh Điện Biên tại nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, giai đoạn 2009-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc sở Tài chính tại Tờ trình liên ngành số: 1233/TTrLN-SGDĐT-STC ngày 05/07/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về định mức chi, hình thức cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo cán bộ, học sinh tỉnh Điện Biên tại Trung Quốc giai đoạn 2009-2010.
Điều 2. Định mức chi, hình thức cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo cán bộ, học sinh tỉnh Điện Biên tại Trung Quốc quy định tại Quyết định này được thực hiện từ năm 2009.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
ĐỊNH MỨC CHI, HÌNH THỨC CẤP PHÁT VÀ QUẢN LÝ KINH PHÍ ĐÀO TẠO CÁN BỘ, HỌC SINH TỈNH ĐIỆN BIÊN TẠI TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 2009-2010
(Kèm theo Quyết định số 875/QĐ-UBND ngày 16/7/2010 của UBND tỉnh Điện Biên)
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:
Quy định định mức chi, lập dự toán, quản lý, cấp phát và quyết toán kinh phí cho công tác đào tạo các cán bộ, học sinh được tuyển chọn theo quy định tại Đề án đào tạo cán bộ, học sinh tỉnh Điện Biên tại nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, giai đoạn 2009-2020.
- Học phí;
- Ký túc xá;
- Phí báo danh;
- Phí bảo hiểm;
- Phí khám sức khỏe;
- Phí kiểm tra trình độ tiếng Trung;
- Phí làm VIZA cư trú;
- Tiền xe đi lại Hà Khẩu - Kôn Minh;
- Sinh hoạt phí;
- Phí quản lý:
- Phí chuyển và nhận tiền qua Ngân hàng (nếu có).
1.1 Định mức kinh phí đào tạo tiếng Trung, đại học và cao học
a) Đào tạo tiếng Trung: 21.144 NDT/ 01 sinh viên/ 01 năm, khóa (theo tỷ giá hiện nay, tương đương 57 triệu đồng).
b) Đào tạo đại học: 27.420 NDT /01 sinh viên/01 năm (theo tỷ giá hiện nay, tương đương 74 triệu đồng).
c) Đào tạo cao học: 35.100 NDT/ 01 sinh viên/01 năm (theo tỷ giá hiện nay, tương đương 94,7 triệu đồng).
Các định mức trên là mức chi tối đa tính cho năm đầu của khóa học, đã bao gồm phí báo danh, phí kiểm tra trình độ tiếng Trung. Từ năm thứ 02 không có các nội dung chi này.
d) Nội dung chi tiết kinh phí đào tạo
- Học phí:
+ Đào tạo tiếng Trung: 11.620 NDT/năm;
+ Đào tạo đại học: 16.600 NDT/năm;
+ Đào tạo cao học: 23.000 NDT/năm.
- Ký túc xá: 1.200 NDT/năm;
- Phí báo danh: 400 NDT (Nộp 2 lần: Học tiếng và học chuyên ngành);
- Phí bảo hiểm: 600 NDT/năm;
- Phí khám sức khỏe: 400 NDT/năm;
- Phí kiểm tra trình độ tiếng Trung: 300 NDT;
- Phí làm VIZA cư trú: 400 NDT/ năm;
- Hỗ trợ tiền xe đi lại Hà Khẩu - Côn Minh: 200 NDT/ năm (01 lượt đi hoặc về);
- Sinh hoạt phí: 4.000 NDT/ năm (10 tháng)
- Phí quản lý:
+ Đào tạo tiếng Trung: 2.324 NDT/ năm;
+ Đào tạo đại học: 3.320 NDT/ năm;
+ Đào tạo cao học: 4.600 NDT/ năm.
e) Các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế trả lương của cơ quan Nhà nước được xét, cử đi học các lớp đào tạo theo đề án này được hưởng sinh hoạt phí theo mức chi nêu trên thì trong thời gian học ở nước ngoài được hưởng 40% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) theo khoản 4 điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ, về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
f) Đối tượng học sinh là người Kinh đi học theo chế độ cử tuyển (thuộc đối tượng 02) theo Quyết định số 1298/QĐ-UBND ngày 28/7/2009 của UBND tỉnh, về việc phê duyệt Đề án đào tạo cán bộ học sinh của tỉnh Điện Biên tại nước Cộng hòa nhân dân Trung hoa, giai đoạn 2009 - 2020 chỉ được hưởng 50% mức hỗ trợ sinh hoạt phí.
1.2. Định mức kinh phí bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý: 7.000 NDT/ người/ khóa học (theo tỷ giá hiện nay, tương đương 18,9 triệu đồng).
- Thời gian: 20 ngày/ khóa học;
- Số lượng học viên: 25 người/ lớp;
- Chi tiết kinh phí:
+ Học phí: 3.400 NDT người/ khóa học
+ Tiền ăn: 2.000 NDT/ người/ khóa học;
+ Tiền xe đi lại Hà Khẩu - Kôn Minh: 400 NDT/ người/ khóa học
+ Tiền ở: 1.200 NDT/ người/ khóa học;
Các đối tượng được cử đi bồi dưỡng nâng cao trình độ, trong thời gian học ở nước ngoài đã hưởng kinh phí đào tạo theo mức chi trên thì không được hưởng chế độ đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài theo quy định của Bộ Tài chính.
1.3. Một số khoản phí khác
Lưu học sinh sau khi nhập học phải nộp: Phí tài liệu học tập, tiền thi lại (nếu có) và các khoản phí khác liên quan nhà trường sẽ dựa theo giá trị thực tế để thu phí. Cá nhân cán bộ, học sinh đang theo học tự chi trả.
2. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục cấp phát, quyết toán và bồi hoàn kinh phí đào tạo:
2.1. Nguyên tắc cấp phát:
a) Việc phân bổ kinh phí đào tạo cán bộ và học sinh tỉnh Điện Biên tại nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thực hiện bằng đồng Việt Nam; Việc thanh toán chi bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam (tùy theo nhu cầu sử dụng) được thực hiện theo hình thức rút dự toán qua Kho bạc Nhà nước.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm lập dự toán, rút kinh phí tại Kho bạc Nhà nước, cấp phát kinh phí và quyết toán theo quy định hiện hành.
2.2. Nguồn kinh phí, lập dự toán và phân bổ chi tiết:
a) Nguồn kinh phí đào tạo cán bộ, học sinh tỉnh Điện Biên tại nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa giai đoạn 2009-2020 được thực hiện theo Quyết định số 1298/QĐ-UBND ngày 28/7/2009 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án đào tạo cán bộ, học sinh tỉnh Điện Biên tại nước Cộng hòa nhân dân Trung hoa, giai đoạn 2009 - 2020 (do ngân sách địa phương và các nguồn huy động hợp pháp khác chi trả).
b) Căn cứ nhiệm vụ đào tạo được giao, Sở Giáo dục và Đào tạo lập dự toán kinh phí đào tạo cán bộ và học sinh tỉnh Điện Biên tại nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cùng với dự toán ngân sách hàng năm theo quy định hiện hành.
c) Căn cứ dự toán ngân sách được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho công tác đào tạo các cán bộ và học sinh đi du học tại Trung Quốc và ý kiến thẩm định phân bổ dự toán của Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo phân bổ chi tiết cho từng nhiệm vụ chi cụ thể. Bảng phân bổ chi tiết này được gửi cho Kho bạc Nhà nước làm căn cứ để cấp phát.
2.3. Cấp phát và chi trả:
a) Các khoản chi: Phí ký túc xá; phí báo danh; phí bảo hiểm; phí khám sức khỏe; phí kiểm tra trình độ tiếng Trung; phí làm VIZA cư trú; tiền xe đi lại Hà Khẩu - Côn Minh và ngược lại; hỗ trợ sinh hoạt phí: Căn cứ vào Dự toán và đề nghị rút dự toán của Sở Giáo dục và Đào tạo, Kho bạc Nhà nước chuyển kinh phí tương ứng (bằng đồng nhân dân tệ) vào tài khoản của cá nhân cán bộ, học sinh đang theo học và thực hiện việc hạch toán chi ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính quy định hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo rút tiền đồng Việt Nam và trả trực tiếp cho cá nhân cán bộ, học sinh đang theo học vào dịp nghỉ hè hoặc nghỉ tết. Việc kiểm soát thanh toán chi trả theo quy định hiện hành
b) Đối với khoản chi học phí và phí quản lý (thanh toán bằng đồng nhân dân tệ): Căn cứ vào Dự toán và đề nghị rút dự toán của Sở Giáo dục và Đào tạo, Kho bạc Nhà nước chuyển kinh phí tương ứng cho cơ sở đào tạo và thực hiện ngay việc hạch toán chi ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính quy định.
2.4. Quyết toán: Việc quyết toán kinh phí đào tạo cán bộ và học sinh tỉnh Điện Biên tại nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thực hiện theo quy định hiện hành.
2.5. Bồi hoàn kinh phí đào tạo:
a) Cán bộ và học sinh tỉnh Điện Biên được cử đi đào tạo tại nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, sau khi kết thúc khoá học mà không về nước hoặc về nước không đúng thời hạn mà không có lý do chính đáng; không hoàn thành khóa học; không chấp hành sự phân công công tác theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thì phải bồi hoàn kinh phí đào tạo.
b) Việc bồi hoàn kinh phí đào tạo thực hiện theo quy định tại Thông tư số 130/2005/TT-BNV ngày 07/12/2005 của Bộ Nội vụ “Hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 54/2005/NĐ-CP về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức” và Thông tư số 89/2006/TT-BTC ngày 29/9/2006 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc và kinh phí thu hồi bồi thường chi phí đào tạo”.
- 1 Hướng dẫn 97/HDLN-STC-SNV năm 2015 về mức chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nước của cán bộ, công, viên chức nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 2 Quyết định 43/2011/QĐ-UBND về Quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 3 Quyết định 46/2008/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước của Thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Thông tư liên tịch 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG hướng dẫn chế độ, cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Ngoại giao ban hành
- 5 Thông tư 89/2006/TT-BTC quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc và kinh phí thu hồi bồi thường chi phí đào tạo do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 130/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định 54/2005/NĐ-CP về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 7 Nghị định 54/2005/NĐ-CP về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức
- 8 Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 46/2008/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước của Thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 43/2011/QĐ-UBND về Quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 3 Hướng dẫn 97/HDLN-STC-SNV năm 2015 về mức chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nước của cán bộ, công, viên chức nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long