ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 877/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 15 tháng 9 năm 2020 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HOẠT ĐỘNG QUỸ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TỈNH GIA LAI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám bệnh, chữa bệnh cho người nghèo; Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc khám bệnh, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 33/2013/TTLT-BYT-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2013 của Liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 13/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc thành lập Ban quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Gia Lai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 420/TTr-SYT ngày 27/8/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ hoạt động Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Gia Lai (đính kèm Điều lệ hoạt động Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Gia Lai).
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Ban Quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh, Giám đốc các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
QUỸ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 877/QĐ-UBND ngày 15/9/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Điều 1. Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Gia Lai (sau đây gọi tắt là Quỹ) là Quỹ của Nhà nước, do Chủ tịch UBND tỉnh Gia Lai thành lập, được sử dụng để hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo và được quản lý tập trung, thống nhất, dân chủ và công khai không vì lợi nhuận. Quỹ được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Chi nhánh tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Điều lệ này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc của Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo và các nội dung khác liên quan đến Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo.
Điều 3. Điều lệ này này áp dụng cho toàn bộ hệ thống khám, chữa bệnh của nhà nước từ tuyến xã, huyện, thị xã, thành phố và tuyến tỉnh, chuyển tuyến Trung ương hoặc ngoài tỉnh cho các đối tượng được quy định tại Điều 2 Quyết định 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 và Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng chính phủ.
Điều 4. Ban Quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Gia Lai được đặt tại Sở Y tế và có trách nhiệm tổ chức, quản lý, sử dụng Quỹ theo quy định hiện hành.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA QUỸ
Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ
1. Tiếp nhận các nguồn vốn: Ngân sách nhà nước; các khoản đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn tài chính hợp pháp khác.
2. Quản lý, sử dụng vốn của nhà nước giao và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Nghiên cứu chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước và của tỉnh trong khám, chữa bệnh cho người nghèo để cụ thể hóa trong tổ chức thực hiện.
4. Phân bổ kinh phí đúng mục đích, đối tượng, thời hạn; giám sát, kiểm tra việc sử dụng tài chính của Quỹ.
5. Đình chỉ, thu hồi đối với các trường hợp sử dụng kinh phí sai mục đích.
1. Ban Quản lý Quỹ được thành lập theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh Gia Lai. Gồm: Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực văn hóa - xã hội làm Trưởng ban; Giám đốc Sở Y tế làm Phó Trưởng ban Thường trực; Giám đốc Sở Tài chính làm Phó trưởng ban phụ trách tài chính; Lãnh đạo các Sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc, Bảo hiểm xã hội tỉnh làm thành viên; mời Lãnh đạo Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh làm thành viên.
2. Tổ giúp việc Ban Quản lý Quỹ được thành lập theo Quyết định của Trưởng Ban Quản lý Quỹ. Tổ giúp việc gồm 04 người: Tổ trưởng, 01 kế toán và 02 thành viên. Tổ giúp việc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 7. Ban Quản lý và Tổ giúp việc Ban Quản lý Quỹ
1. Nhiệm vụ của Ban Quản lý Quỹ:
a) Điều hành hoạt động Quỹ và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Quỹ;
b) Mọi hoạt động của Ban Quản lý Quỹ được công khai và chịu sự giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định của pháp luật;
c) Ban hành các văn bản hướng dẫn nhằm đảm bảo cho Quỹ thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, có hiệu quả, phù hợp với các quy định của pháp luật.
2. Trưởng Ban Quản lý Quỹ:
a) Tổ chức bộ máy, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Phó Trưởng ban và các thành viên Ban Quản lý, các thành viên Tổ giúp việc;
b) Chỉ đạo xây dựng các kế hoạch hoạt động và phê duyệt theo thẩm quyền của Ban Quản lý Quỹ;
c) Tổ chức, chỉ đạo, điều hành triển khai các hoạt động của Quỹ đúng tiến độ, hiệu quả theo quy định của pháp luật;
d) Trưởng Ban Quản lý Quỹ ủy quyền cho các Phó Trưởng ban thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Phó Trưởng ban được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về công việc được ủy quyền.
3. Phó Trưởng ban Thường trực Ban Quản lý Quỹ:
a) Thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng ban phân công, giúp Trưởng ban quản lý trong việc tổ chức, quản lý và điều hành Quỹ theo Quyết định của UBND tỉnh, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Thay mặt Trưởng ban giải quyết các công việc khi được Trưởng ban ủy quyền;
c) Được Trưởng ban quản lý Quỹ ủy quyền làm quyền chủ tài khoản Quỹ, trực tiếp quản lý, chỉ đạo điều hành và chịu trách nhiệm toàn diện về công tác sử dụng kinh phí Quỹ.
4. Phó Trưởng ban phụ trách tài chính Ban Quản lý Quỹ:
Thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng ban phân công, giúp Trưởng ban trong công tác kiểm tra, giám sát thực hiện ngân sách và kinh phí Quỹ được giao. Tham gia triển khai các hoạt động của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Các thành viên Ban Quản lý Quỹ:
Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban. Giúp Trưởng ban chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động của Quỹ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của sở, ngành, cơ quan nơi công tác.
6. Tổ giúp việc Ban Quản lý Quỹ:
a) Tổ giúp việc Ban Quản lý Quỹ có trách nhiệm tham mưu, đề xuất xây dựng các văn bản để triển khai thực hiện, quản lý, giám sát tình hình hoạt động của Quỹ. Lập dự toán ngân sách Quỹ và kinh phí quản lý Quỹ trình Trưởng Ban quản lý Quỹ và Sở Y tế tổng hợp gửi Sở Tài chính trình cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Tổ trưởng và Tổ giúp việc do Trưởng Ban quản lý Quỹ phân công nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Chế độ làm việc của Ban Quản lý Quỹ
1. Ban Quản lý Quỹ điều hành công việc theo chế độ thủ trưởng. Các thành viên và Tổ giúp việc Ban Quản lý chịu sự điều hành của Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về nội dung, chất lượng, kết quả công việc.
2. Ban Quản lý Quỹ họp 02 lần/năm, ngoài ra có thể họp đột xuất tùy theo yêu cầu nhiệm vụ.
Điều 9. Chi cho các hoạt động quản lý Quỹ
Họp giao ban định kỳ, kiểm tra, giám sát đột xuất và chi phụ cấp kiêm nhiệm cho tổ chuyên môn giúp việc Ban quản lý Quỹ để thực hiện nhiệm vụ lập dự toán và thanh toán các chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo tại các cơ sở y tế của Nhà nước theo quy định hiện hành.
CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ THANH QUYẾT TOÁN QUỸ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO
Điều 10. Lập dự toán, cấp phát kinh phí Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo:
1. Lập dự toán kinh phí: Hàng năm, căn cứ vào số lượng đối tượng thực tế được hỗ trợ của năm trước, mức hỗ trợ và khả năng ngân sách địa phương, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho các đối tượng từ ngân sách địa phương gửi Sở Tài chính thẩm định theo khả năng cân đối ngân sách để báo cáo UBND tỉnh.
2. Nguồn kinh phí của Quỹ sử dụng ngân sách địa phương và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác.
3. Kinh phí quản lý Quỹ: Sở Y tế có trách nhiệm xây dựng dự toán và tổng hợp trong dự toán chi sự nghiệp Y tế hàng năm của Sở Y tế.
4. Phân bổ, giao dự toán kinh phí: Thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này.
Điều 11. Hạch toán, quyết toán Quỹ
1. Việc hạch toán, Quyết toán Quỹ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp.
2. Trường hợp Quỹ sử dụng vốn viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, việc quản lý, sử dụng, theo dõi, hạch toán và quyết toán thực hiện theo các quy định của pháp luật về tiếp nhận, quản lý, sử dụng viện trợ và quy định của nhà tài trợ (nếu có).
Tổ giúp việc cho Ban Quản lý Quỹ gồm Sở Y tế, Sở Tài chính có nhiệm vụ: Tổ chức kiểm tra chứng từ, sổ sách kế toán và báo cáo quyết toán, duyệt quyết toán 6 tháng một lần cho các cơ sở khám, chữa bệnh trong tỉnh.
Điều 13. Công tác kiểm tra, giám sát
Ban Quản lý Quỹ có trách nhiệm phối hợp với các ngành chức năng tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ 6 tháng một lần. Nếu thấy cần thiết có thể tổ chức kiểm tra đột xuất đối với một số đơn vị trong việc tổ chức, thực hiện quản lý và sử dụng kinh phí khám, chữa bệnh cho người nghèo.
Quỹ khám, chữa bệnh có sổ vàng danh dự ghi công đóng góp của các tập thể, tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng và phát triển Quỹ; đề nghị các cơ quan có thẩm quyền khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong quản lý Quỹ, tổ chức khám, chữa bệnh cho người nghèo và các tổ chức trong nước và nước ngoài có thành tích xuất sắc trong hoạt động xây dựng và phát triển Quỹ theo quy định của Luật Thi đua Khen thưởng và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Mọi hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước về khám, chữa bệnh cho người nghèo và các quy định tại Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 16. Nhiệm vụ của các sở, ngành
1. Sở Y tế
a) Lập dự toán ngân sách quỹ và kinh phí quản lý Quỹ gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn các cơ sở y tế của nhà nước trên địa bàn tỉnh về thủ tục thanh toán, lập sổ sách theo dõi, quản lý, quyết toán các chế độ hỗ trợ đúng đối tượng quy định; tổ chức kiểm tra, xét duyệt quyết toán các cơ sở y tế có sử dụng kinh phí hỗ trợ từ Quỹ.
b) Chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh niêm yết công khai, tuyên truyền chính sách để nhân dân được biết, thực hiện đúng và đầy đủ chế độ đối với người nghèo đến khám, chữa bệnh tại đơn vị mình theo quy định.
c) Báo cáo tổng hợp số lượng đối tượng được hưởng chế độ khám, chữa bệnh người nghèo và báo cáo tình hình sử dụng Quỹ.
2. Sở Tài chính
a) Căn cứ khả năng ngân sách tỉnh, nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và trên cơ sở dự toán do Sở Y tế xây dựng đúng quy định, Sở Tài chính rà soát, tổng hợp tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định.
b) Tham gia kiểm tra, giám sát việc thu, chi Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo theo quy định hiện hành và Quy chế này.
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh
a) Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội cấp huyện thực hiện in, bàn giao thẻ bảo hiểm y tế cho ngành Lao động - Thương binh và Xã hội để cấp phát kịp thời đến đối tượng người nghèo.
b) Thực hiện giám định chi phí khám, chữa bệnh và thanh quyết toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (trong đó có đối tượng người nghèo, người dân tộc thiểu số) kịp thời, đúng quy định của pháp luật.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Phối hợp hoạt động trong công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, đối tượng được hưởng chế độ khám, chữa bệnh đến nhân dân biết để thực hiện.
b) Phối hợp với Sở Y tế xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho các đối tượng từ ngân sách địa phương.
c) Phối hợp giám sát việc thực hiện và sử dụng Quỹ.
5. Ban Dân tộc tỉnh
Phối hợp hoạt động trong công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, đối tượng được hưởng chế độ khám, chữa bệnh đến nhân dân các dân tộc trong tỉnh; phối hợp giám sát việc thực hiện và sử dụng Quỹ.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Chỉ đạo, triển khai, giám sát việc thực hiện Quyết định 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính Phủ, Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo.
b) Phê duyệt danh sách đối tượng người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số được hưởng chính sách khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế gửi về Ban quản lý Quỹ đồng thời gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh và Sở Y tế.
Tùy theo tình hình thực tế sử dụng Quỹ hàng năm; trong quá trình thực hiện Điều lệ này nếu có khó khăn, vướng mắc các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Ban quản lý Quỹ bằng văn bản (qua cơ quan Thường trực Ban Quản lý Quỹ là Sở Y tế) để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung và điều chỉnh Điều lệ cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 22/2019/QĐ-UBND quy định về đối tượng và mức hỗ trợ từ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2 Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 1296/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ hoạt động Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Trà Vinh
- 4 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6 Quyết định 846/QĐ-UBND năm 2014 thành lập và phê duyệt Điều lệ hoạt động Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Bắc Giang
- 7 Thông tư liên tịch 33/2013/TTLT-BYT-BTC Hướng dẫn thực hiện Quyết định 14/2012/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Bộ Y tế và Bộ Tài chính ban hành
- 8 Quyết định 14/2012/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 10 Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 846/QĐ-UBND năm 2014 thành lập và phê duyệt Điều lệ hoạt động Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Bắc Giang
- 2 Quyết định 1296/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ hoạt động Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Trà Vinh
- 3 Quyết định 22/2019/QĐ-UBND quy định về đối tượng và mức hỗ trợ từ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4 Công văn 7376/UBND-KGVX năm 2020 về đính chính Quyết định 30/2020/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Cà Mau