ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 879/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 06 tháng 6 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TỈNH BẮC GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 04/2019/QĐ-TTg ngày 22/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm;
Xét đề nghị của Công an tỉnh tại Tờ trình số 566/TTr-CAT-TM ngày 27/5/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Bắc Giang; đồng thời ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, điều hành và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh để hỗ trợ công tác phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 424/QĐ-UBND ngày 14/4/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý, điều hành, sử dụng và thanh, quyết toán Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Công an tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Kho bạc Nhà nước tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tập thể, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 879/QĐ-UBND ngày 06/6/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý, điều hành và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Bắc Giang.
Quy chế này là cơ sở cho việc huy động các nguồn vốn từ ngân sách địa phương và tài trợ, đóng góp tự nguyện từ nguồn hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh cho công tác phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, đơn vị có chức năng liên quan đến hoạt động phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh.
2. Các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống tội phạm; gia đình và người trực tiếp tham gia phòng, chống tội phạm bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, điều hành và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh
1. Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh thống nhất quản lý và điều hành chung. Các đơn vị: Sở Tài chính, Công an tỉnh có trách nhiệm tham mưu, giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh có tài khoản riêng được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Tài chính mở tại Kho bạc nhà nước tỉnh.
3. Việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán, kiểm toán, thanh tra đối với Quỹ phòng, chống tội phạm được thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Nội dung chi của Quỹ phòng, chống tội phạm không được trùng với các nội dung chi từ nguồn chi hỗ trợ khác. Số kinh phí kết dư của Quỹ phòng, chống tội phạm cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Chương II
NGUYÊN TẮC THU, CHI VÀ SỬ DỤNG QUỸ
Điều 4. Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Bắc Giang được hình thành từ các nguồn thu sau:
1. Số dư từ Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Bắc Giang đã được hình thành từ Quyết định số 424/QĐ-UBND ngày 14/4/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý, điều hành, sử dụng và thanh, quyết toán Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Bắc Giang trên cơ sở Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg ngày 01/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm.
2. Vốn điều lệ của Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Bắc Giang là 02 (hai) tỷ đồng do ngân sách địa phương hỗ trợ trong thời gian 02 (hai) năm kể từ ngày có quyết định thành lập; trong đó bổ sung cho dự toán năm 2019 là 01 tỷ đồng và bố trí trong dự toán năm 2020 là 01 tỷ đồng.
3. Tài trợ, đóng góp tự nguyện từ nguồn hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh cho công tác phòng, chống tội phạm.
Điều 5. Tài trợ và hỗ trợ kinh phí Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh
1. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh có nhu cầu tài trợ, đóng góp tự nguyện từ nguồn hợp pháp cho công tác phòng, chống tội phạm đều được tiếp nhận.
2. Công an tỉnh là đầu mối chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan để tiếp nhận các khoản tài trợ, viện trợ, các khoản đóng góp tự nguyện từ nguồn hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh cho Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh.
3. Sở Tài chính phối hợp với Công an tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý các khoản tài trợ, viện trợ, các khoản đóng góp tự nguyện từ nguồn hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh cho Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh.
Điều 6. Nội dung và định mức chi từ Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh
1. Thưởng đột xuất bằng tiền cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống tội phạm. Mức thưởng cụ thể cho từng tập thể, cá nhân do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định, nhưng tối đa đối với cá nhân không quá 5.000.000 đồng/lần thưởng, tập thể không quá 20.000.000 đồng/lần thưởng. Trình tự, thủ tục thưởng thực hiện như sau:
a) Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong đấu tranh phòng, chống tội phạm lập báo cáo đề nghị thưởng đột xuất, kèm theo hồ sơ gửi về Công an tỉnh để tổng hợp, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Căn cứ thành tích của từng tập thể, cá nhân và quy định về mức thưởng, Công an tỉnh tham mưu, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh thưởng tiền (gửi Sở Tài chính để thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định kinh phí thưởng).
c) Tiền thưởng được chuyển trực tiếp từ tài khoản do Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Tài chính mở tại Kho bạc nhà nước tỉnh vào tài khoản của cơ quan, đơn vị có cá nhân, tập thể được thưởng. Cơ quan, đơn vị có cá nhân, tập thể được thưởng chịu trách nhiệm rút tiền từ tài khoản và kịp thời trao tiền cùng với quyết định thưởng tiền của Chủ tịch UBND tỉnh cho các tập thể, cá nhân được thưởng.
2. Hỗ trợ tiền đền bù, trợ cấp đột xuất khó khăn đối với gia đình, thân nhân người trực tiếp tham gia phòng, chống tội phạm và ma túy bị thiệt hại về tính mạng hoặc cá nhân bị thiệt hại về sức khỏe và tài sản. Mức chi thực hiện theo quy định tại Nghị định số 103/2002/NĐ-CP ngày 17/12/2002 của Chính phủ quy định chế độ đền bù, trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản. Trình tự thủ tục thực hiện như thưởng đột xuất quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương III
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH QUỸ
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, quản lý, cấp và thanh toán, quyết toán Quỹ phòng, chống tội phạm. Được ủy quyền mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và mở sổ kế toán theo dõi các khoản thu, chi, lập báo cáo quyết toán Quỹ phòng, chống tội phạm theo quy định của pháp luật.
2. Rà soát số dư từ Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Bắc Giang được hình thành từ Quyết định số 424/QĐ-UBND ngày 14/4/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh để đề xuất bố trí tạo nguồn Quỹ phòng, chống tội phạm của tỉnh theo Quyết định số 04/2019/QĐ-TTg ngày 22/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm (nếu có).
3. Phối hợp với Công an tỉnh tiếp nhận và quản lý các khoản tài trợ, viện trợ, các khoản đóng góp tự nguyện từ nguồn hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh cho Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh.
4. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị của Công an tỉnh để trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định kinh phí thưởng, hỗ trợ đền bù hoặc trợ cấp theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
Điều 8. Trách nhiệm cửa Công an tỉnh
1. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị thưởng của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong đấu tranh phòng, chống tội phạm lập và gửi đến; hồ sơ hỗ trợ tiền đền bù, trợ cấp đột xuất khó khăn đối với gia đình, thân nhân người trực tiếp tham gia phòng, chống tội phạm và ma túy bị thiệt hại về tính mạng hoặc cá nhân bị thiệt hại về sức khỏe và tài sản, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Hồ sơ, trình Chủ tịch UBND tỉnh gồm: 02 bộ (01 bộ gửi trực tiếp Chủ tịch UBND tỉnh và 01 bộ gửi Sở Tài chính để thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định kinh phí thưởng, hỗ trợ đền bù hoặc trợ cấp).
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức vận động các khoản tài trợ, viện trợ, các khoản đóng góp tự nguyện từ nguồn hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh cho Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh.
3. Hằng năm, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm báo cáo Bộ Công an, Bộ Tài chính và Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan, đơn vị có chức năng liên quan đến hoạt động phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh bằng văn bản về Công an tỉnh để tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 4138/QĐ-UBND năm 2019 bãi bỏ Quyết định 8835/QĐ-UBND về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống tội phạm thành phố Đà Nẵng
- 2 Quyết định 4039/QĐ-UBND năm 2019 về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống tội phạm thành phố Đà Nẵng
- 3 Quyết định 756/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế hoạt động Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Kon Tum
- 4 Quyết định 504/QĐ-UBND-HC năm 2019 về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Đồng Tháp
- 5 Quyết định 1023/QĐ-UBND năm 2019 về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm do tỉnh Bến Tre ban hành
- 6 Quyết định 04/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về tổ chức thực hiện quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Thái Bình
- 7 Quyết định 161/QĐ-UBND năm 2019 về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Bắc Ninh
- 8 Quyết định 04/2019/QĐ-TTg về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 10 Quyết định 1902/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Lâm Đồng
- 11 Quyết định 21/2016/QĐ-UBND về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Hải Dương
- 12 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 13 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 14 Quyết định 47/2012/QĐ-TTg thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Nghị định 103/2002/NĐ-CP quy định chế độ đền bù và trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma tuý bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản
- 1 Quyết định 4138/QĐ-UBND năm 2019 bãi bỏ Quyết định 8835/QĐ-UBND về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống tội phạm thành phố Đà Nẵng
- 2 Quyết định 4039/QĐ-UBND năm 2019 về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống tội phạm thành phố Đà Nẵng
- 3 Quyết định 756/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế hoạt động Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Kon Tum
- 4 Quyết định 504/QĐ-UBND-HC năm 2019 về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Đồng Tháp
- 5 Quyết định 1023/QĐ-UBND năm 2019 về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm do tỉnh Bến Tre ban hành
- 6 Quyết định 04/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về tổ chức thực hiện quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Thái Bình
- 7 Quyết định 161/QĐ-UBND năm 2019 về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Bắc Ninh
- 8 Quyết định 1902/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Lâm Đồng
- 9 Quyết định 21/2016/QĐ-UBND về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Hải Dương