UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 88/2010/QĐ-UBND | Vinh, ngày 17 tháng 11 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước ngày 28/12/2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước; Thông tư số 12/2002/TT-BCA ngày 13/9/2002 của Bộ Công an Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 294/TTr-CAT ngày 07/10/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Nghệ An”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2509/QĐ-UB ngày 13/6/1998 của Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 88/2010/QĐ-UBND ngày 17/11/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định việc thực hiện Pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước áp dụng đối với các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân nói trên ngoài việc phải thực hiện những quy định tại Quy chế này còn phải thực hiện các quy định pháp luật khác liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 2. Bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An bao gồm
1. Tin, tài liệu, số liệu, vụ, việc, hiện vật, địa điểm, thời gian, lời nói…(sau đây gọi chung là tài liệu, vật) trên địa bàn tỉnh có nội dung liên quan lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, đối ngoại, khoa học công nghệ, an ninh, quốc phòng, lĩnh vực khác thuộc danh mục bí mật nhà nước (của Bộ, Ban, Ngành, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh) đã được Chính Phủ, Bộ Công an quy định.
2. Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước do cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước chuyển đến.
3. Các sổ đăng ký, chuyển giao tài liệu mật (đến và đi) được quản lý như tài liệu mật.
Điều 3. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Thu thập, làm lộ, làm mất, làm hỏng, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước; lạm dụng bảo vệ bí mật nhà nước để che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân hoặc làm cản trở việc thực hiện các kế hoạch của nhà nước.
2. Cung cấp bí mật nhà nước cho cơ quan báo chí, xuất bản hoặc các cơ quan thông tin đại chúng khác trong và ngoài nước.
3. Sử dụng máy vi tính kết nối mạng internet để đánh máy, in, sao, lưu văn bản, dữ liệu có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
4. Tự nghiên cứu, sản xuất, sử dụng mật mã để tiến hành các hoạt động xâm phạm An ninh quốc gia và các hành vi khác vi phạm quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Tự ý in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước khi chưa được phép của người có thẩm quyền.
6. Tiết lộ bí mật nhà nước khi quan hệ tiếp xúc với người nước ngoài hoặc với tổ chức, cá nhân khi chưa được phép của người có thẩm quyền.
7. Tự tiện đến các khu vực, địa điểm diễn ra các hoạt động liên quan bí mật nhà nước khi không có trách nhiệm; Làm việc liên quan bí mật nhà nước trong lúc có mặt người không có trách nhiệm.
Điều 4. Lập, sửa đổi, bổ sung Danh mục bí mật nhà nước
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện (gọi tắt là cơ quan, đơn vị):
1. Căn cứ danh mục bí mật nhà nước của các Bộ, Ban, Ngành, Đoàn thể Trung ương, danh mục bí mật nhà nước của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành để xác định danh mục bí mật nhà nước tại cơ quan, đơn vị mình. Đồng thời, có kế hoạch tổ chức thực hiện theo quy định của Pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Vào tháng 12 hàng năm đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và giải mật danh mục tài liệu bí mật nhà nước gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Thường trực Ban chỉ đạo bảo vệ bí mật nhà nước - Công an tỉnh).
3. Vào đầu quý I hàng năm, Công an tỉnh có trách nhiệm tập hợp đề xuất của các cơ quan, đơn vị, địa phương về việc sửa đổi, bổ sung, giải mật bí mật nhà nước báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định ban hành theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Mẫu con dấu, quản lý con dấu và đóng dấu
1. Mẫu con dấu: thực hiện theo 8 loại con dấu quy định tại mục 2 Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11), ngày 13/9/2002 của Bộ trưởng Bộ Công an (sau đây gọi tắt là Thông tư 12/TT-BCA)
2. Quản lý con dấu, đóng dấu
a) Bộ phận văn thư xử lý tài liệu mang bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm quản lý và đóng các loại con dấu bảo mật theo sự chỉ đạo của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó hoặc cấp có thẩm quyền xác định độ mật theo quy định. Trường hợp cần thiết người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định người quản lý con dấu mật và việc đóng dấu.
b) Vị trí đóng dấu các độ mật:
- Đối với văn bản có nội dung bí mật nhà nước, việc đóng dấu độ mật (mật, tuyệt mật, tối mật) thực hiện theo quy định tại điểm k khoản 2 Mục III của Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP giữa Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ.
- Đối với vật mang bí mật nhà nước phải có văn bản ghi rõ tên của vật lưu kèm theo. Dấu độ mật được đóng vào văn bản này.
- Bí mật nhà nước sao, chụp ở dạng băng, đĩa phải được niêm phong và đóng dấu độ mật ghi rõ tên người sao, chụp ở bì niêm phong.
Điều 6. Soạn thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước
1. Tổ chức thực hiện việc soạn thảo ở nơi đảm bảo an toàn.
2. Khi lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để xây dựng dự thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước thì đơn vị chủ trì soạn thảo phải xác định rõ phạm vi, đối tượng lấy ý kiến, đóng dấu mức độ mật, dấu tài liệu thu hồi (ghi rõ thời hạn) vào dự thảo trước khi gửi xin ý kiến. Các đơn vị được lấy ý kiến không được tự ý in, sao, chụp bản dự thảo.
3. Quá trình soạn thảo, người được giao soạn thảo có trách nhiệm quản lý chặt chẽ các văn bản, số liệu, thông tin…phục vụ cho việc soạn thảo, đề xuất mức độ mật của văn bản, số lượng bản, đối tượng và nơi nhận tài liệu (có thể đề xuất trực tiếp vào bản thảo hoặc bằng văn bản riêng, trường hợp đột xuất phải đề xuất bằng miệng thì sau đó phải thể hiện bằng văn bản để theo dõi). Đồng thời, phải theo dõi việc giao nhận, sử dụng, thu hồi tài liệu đó.
4. Tài liệu sau khi soạn thảo xong phải ghi đầy đủ: tên người đánh máy, tên người soạn thảo, người chỉnh sửa văn bản (ngoài người duyệt ký- nếu có), số lượng bản phát hành vào trang cuối cùng của văn bản (sau phần nơi nhận).
5. Người duyệt ký văn bản phải chịu trách nhiệm quyết định đóng dấu độ mật và phạm vi lưu hành tài liệu.
Điều 7. In, sao chụp, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Việc in, sao chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định 33/CP).
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho người đứng đầu các cơ quan, tổ chức nêu tại Điều 4 Quy chế này quyết định việc in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước. Các cơ quan, tổ chức phải chịu trách nhiệm bảo mật trong quá trình in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước. Đối với tài liệu, vật có dòng chữ hoặc có quy định riêng về việc không được in, sao, chụp, nhân bản thì tuyệt đối không được in, sao, chụp, nhân bản.
3. Khi in, sao, chụp tài liệu có các độ mật khác nhau phải thực hiện nghiêm chỉnh việc xác định số trang, số bản, số lượng in, sao, chụp; phạm vi lưu hành, nơi nhận, nơi lưu... tên người, in, sao chụp tài liệu, vào sổ theo dõi, đóng dấu độ mật (theo tài liệu gốc), dấu thu hồi (nếu cần) và hủy ngay bản thảo (nếu không cần lưu) cũng như các bản dư thừa, hỏng.
Điều 8. Vận chuyển, giao, nhận, gửi, thu hồi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Vận chuyển, giao, nhận, gửi, thu hồi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thực hiện theo Điều 10 Nghị định 33/CP của Chính phủ và hướng dẫn tại mục 3 Thông tư số 12/TT-BCA. Mọi trường hợp giao nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đều phải có sự kiểm tra, ký nhận vào sổ theo dõi; Cán bộ thực hiện nhiệm vụ không được tự ý để người không có trách nhiệm vận chuyển, giao, nhận, gửi, thu hồi thay.
2. Trường hợp cần thiết thì đơn vị gửi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước có thể tiến hành lập phiếu gửi, ghi rõ: nơi gửi, số phiếu, nơi nhận, số, ký hiệu từng tài liệu gửi đi, đóng dấu độ mật, độ khẩn (nếu có) của tài liệu vào góc phải phía trên của tờ phiếu và ghi rõ nơi nhận phải hoàn trả lại ngay phiếu gửi cho nơi gửi sau khi nhận được tài liệu bí mật nhà nước. Phiếu gửi bỏ chung bì với tài liệu, vật gửi đi. Nơi nhận phải ký nhận vào phiếu gửi và hoàn trả ngay phiếu gửi cho nơi đã gửi.
Người được giao xử lý tài liệu, vật mang bí mật nhà nước của bên gửi có trách nhiệm phối hợp bên nhận kiểm tra, đối chiếu để đảm bảo an toàn cho tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đến địa chỉ nhận. Đồng thời các bên phối hợp để xử lý khi phát hiện lộ, lọt, mất, hư hỏng…
Lãnh đạo đơn vị nhận được tài liệu bí mật nhà nước không được tự ý cho in, sao, chụp tài liệu khi chuyển bộ phận chuyên môn xử lý.
Điều 9. Thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật mang BMNN
1. Mọi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải được tiến hành thống kê theo trình tự thời gian, từng độ mật và bảo quản chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích; lưu giữ trong hệ thống tài liệu của từng cơ quan, tổ chức.
2. Không để tài liệu mật vào tủ kính, tủ không có khoá, nơi có đông người ra vào. Trường hợp cần thiết phải mang tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đi công tác, mang về nhà riêng thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đồng thời phải đăng ký với bộ phận bảo mật (nếu có) và có phương án bảo mật chặt chẽ.
3. Khi phát hiện tài liệu, vật mang bí mật nhà nước bị mất, tráo, đổi, hư hỏng hoặc bị lộ, lọt phải báo ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức để có biện pháp xử lý kịp thời; đồng thời, báo cho cơ quan Công an cùng cấp để kịp thời truy xét.
4. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước phải thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo thống kê, cất giữ, bảo quản bí mật nhà nước trong phạm vi quyền hạn của mình. Mỗi lần kiểm tra đều lập biên bản lưu tại bộ phận có nhiệm vụ bảo mật.
Điều 10. Tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thực hiện theo Điều 21-Nghị định 33/CP.
2. Tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải bảo đảm yêu cầu không để lộ, lọt bí mật nhà nước; Tiêu hủy tài liệu phải đốt, xén, nghiền nhỏ hoặc biện pháp khác đảm bảo thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng, không thể phục hồi và khai thác được thông tin.
3. Tiêu huỷ tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải thành lập Hội đồng tiêu huỷ. Hội đồng tiêu huỷ gồm: người đứng đầu cơ quan trực tiếp quản lý bí mật nhà nước, cán bộ theo dõi công tác bảo mật của cơ quan (nếu có), cán bộ trực tiếp quản lý tài liệu mật cần tiêu huỷ, có chứng kiến của đại diện cơ quan Công an cùng cấp. Quá trình thực hiện phải lập biên bản tiêu huỷ; biên bản ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, thể thức tiến hành, thống kê đầy đủ các tài liệu đã tiêu hủy. Sau khi tiêu huỷ phải có báo cáo bằng văn bản cho thường trực Ban chỉ đạo bảo vệ bí mật nhà nước của tỉnh (Công an tỉnh). Hồ sơ tiêu huỷ bí mật nhà nước được lưu giữ tại Bộ phận Lưu trữ của cơ quan, tổ chức.
Điều 11. Cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam
1. Người được giao nhiệm vụ tìm hiểu, thu thập thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải có giấy chứng minh nhân dân kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan nơi công tác ghi rõ nội dung, yêu cầu tìm hiểu, thu thập và phải được cấp có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức nơi lưu giữ tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đồng ý.
2. Các cơ quan, đơn vị lưu giữ bí mật nhà nước khi cung cấp tin cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam phải thực hiện theo quy định tại Khoản 2 điều 18 Nghị định 33/CP.
3. Quá trình cung cấp tin phải vào sổ theo dõi, ghi rõ người cung cấp, người được cung cấp, nội dung tài liệu cung cấp, thời gian, địa điểm cung cấp, mục đích sử dụng tài liệu được cung cấp, bên cung cấp và bên được cung cấp ký tên vào sổ.
Điều 12. Bảo vệ bí mật nhà nước khi truyền đi bằng phương tiện thông tin liên lạc
1. Nội dung bí mật nhà nước nếu truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính phải được mã hóa theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
2. Không dùng máy điện thoại cố định, điện thoại di động, bộ đàm, hệ thống microphone để trao đổi thông tin có nội dung bí mật nhà nước. Không được mang điện thoại di động vào các cuộc họp, hội nghị, hội thảo... có nội dung bí mật nhà nước.
3. Không trao đổi, truyền thông tin có nội dung bí mật nhà nước trên phương tiện truyền thông đại chúng, trên mạng internet.
1. Việc xác định khu vực, địa điểm cấm thuộc phạm vi bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Quyết định số 160/2004/QĐ-TTg ngày 06/09/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các cơ quan, đơn vị phải tiến hành đánh số, đặt bí số, bí danh, ký hiệu mật hoặc cắm biển cấm đối với khu vực, địa điểm đã xác định thuộc phạm vi bí mật nhà nước. Mẫu biển "khu vực cấm" và "địa điểm cấm" thực hiện theo hướng dẫn tại mục 7- Thông tư số 12/TT-BCA.
3. Bảo vệ khu vực cấm, địa điểm cấm, nơi cất giữ, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước thực hiện theo Điều 14 Nghị định 33/CP, Điều 5 Quyết định số 160/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Các cơ quan, tổ chức phải xây dựng quy chế, quy định bảo vệ khu vực, địa điểm cấm, nơi cất giữ, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước. Tuỳ tính chất, mức độ để bố trí lực lượng, phương tiện, thiết bị kỹ thuật để bảo vệ, tuần tra, kiểm soát đảm bảo an toàn.
Điều 14. Bảo vệ bí mật nhà nước trong quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Cung cấp những tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải đảm bảo các nguyên tắc quy định tại Điều 19-Nghị định 33/CP, hướng dẫn tại mục 5 Thông tư số 12/TT-BCA.
2. Văn bản xin phép cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước ghi rõ người hoặc tổ chức cung cấp tin; thời gian, địa điểm cung cấp, loại tài liệu, vật mang bí mật nhà nước sẽ cung cấp; độ mật của tài liệu, vật mang bí mật nhà nước được cung cấp; tổ chức, cá nhân nước ngoài sẽ nhận tin; phạm vi, mục đích sử dụng.
- Văn bản xin phép cung cấp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc độ TUYỆT MẬT và TỐI MẬT thực hiện theo hướng dẫn tại mục 5 Thông tư số 12/TT-BCA.
- Văn bản xin phép cung cấp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc độ MẬT (trừ lĩnh vực Quốc phòng) gửi thường trực Ban chỉ đạo bảo vệ bí mật nhà nước (Công an tỉnh) thẩm định để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh duyệt.
- Các văn bản khi gửi các địa chỉ để xin phép phải đồng gửi cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh qua thường trực Ban chỉ đạo bảo vệ bí mật nhà nước của tỉnh (Công an tỉnh) để theo dõi.
Điều 15. Thủ tục xin phép mang tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước ra nước ngoài
1. Công dân Việt Nam trên địa bàn Nghệ An mang tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước ra nước ngoài phải xin phép và được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trong thời gian ở nước ngoài phải có biện pháp quản lý, bảo vệ bí mật tài liệu, vật mang theo. Nếu mang ra nước ngoài để cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải thực hiện theo quy định tại Điều 14 Quy chế này.
2. Văn bản xin phép mang tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước ra nước ngoài phải gửi Thường trực Ban chỉ đạo bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh (Công an tỉnh) để thẩm định trước khi trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xét duyệt. Nội dung văn bản nêu rõ người mang tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước mang ra nước ngoài, tài liệu, vật sẽ mang đi, phạm vi, mục đích sử dụng. Khi xuất cảnh phải trình văn bản xin phép cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu.
THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN ĐẾN BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 16. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 17. Công an tỉnh là cơ quan thường trực về công tác bảo vệ bí mật nhà nước của tỉnh, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tham mưu thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước trên toàn địa bàn Nghệ An theo quy định pháp luật; đề xuất Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, đào tạo cán bộ phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh; phối hợp Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi, đánh giá việc thực hiện Pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và các nội dung sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định của Pháp luật.
Điều 18. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm:
1. Tổ chức thực hiện tốt công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật trong đơn vị mình quản lý; chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp có thẩm quyền về công tác bảo vệ bí mật nhà nước thuộc trách nhiệm đơn vị mình.
2. Xây dựng nội quy, quy chế về bảo vệ bí mật nhà nước hoặc bổ sung nội dung bảo vệ bí mật nhà nước vào quy chế, nội quy của đơn vị mình để thực hiện.
3. Căn cứ các danh mục bí mật nhà nước đã được Nhà nước quy định để ban hành văn bản quy định cụ thể độ mật (Tuyệt mật, tối mật, mật) của từng loại tài liệu, vật mang bí mật nhà nước của đơn vị mình trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quyết định ban hành để thực hiện.
4. Lựa chọn, bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm có đủ phẩm chất, năng lực làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước, giúp lãnh đạo theo dõi, kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước. Trước khi tuyển dụng hoặc chuyển công tác khác đối với cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước thì phải có sự trao đổi với cơ quan Công an cùng cấp để xem xét.
5. Giáo dục cán bộ, công chức, viên chức ý thức cảnh giác, quản lý, bảo vệ bí mật nhà nước; có biện pháp cụ thể quản lý cán bộ, nhất là cán bộ nắm giữ nhiều bí mật nhà nước, cán bộ thường xuyên đi công tác nước ngoài hoặc làm việc với người nước ngoài.
6. Đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ yêu cầu công tác bảo vệ bí mật nhà nước bằng nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Đăng ký với cơ quan Công an có thẩm quyền để khắc các loại con dấu bảo mật theo quy định.
7. Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo, sơ kết, tổng kết về công tác bảo vệ BMNN trong phạm vi quản lý của mình, cụ thể:
a) Báo cáo những vụ việc lộ, mất tài liệu, vật mang bí mật nhà nước xảy ra hoặc các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, gây phương hại đến an ninh quốc gia hoặc lợi ích của nhà nước.
b) Báo cáo toàn diện về công tác bảo vệ bí mật nhà nước định kỳ mỗi năm một lần.
c) Chế độ báo cáo quy định như sau: Báo cáo của cơ quan, đơn vị nêu tại Điều 4 Quy chế này gửi cấp trên trực tiếp, đồng gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh và Công an tỉnh; Báo cáo của các đơn vị trực thuộc các cơ quan, đơn vị nêu trên gửi thủ trưởng cơ quan, tổ chức, địa phương đó, đồng gửi cơ quan Công an cùng cấp.
d) Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết công tác bảo vệ bí mật nhà nước mỗi năm một lần, 5 năm tổng kết một lần. Báo cáo sơ kết, báo cáo tổng kết gửi Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Công an.
1. Cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước phải đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 1- Điều 22- Nghị định số 33/CP, có cam kết bảo vệ bí mật nhà nước bằng văn bản. Công an tỉnh hướng dẫn mẫu văn bản cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Tất cả những người được giao nhiệm vụ tiết xúc với bí mật nhà nước dưới mọi hình thức (in, sao, chụp, nghe phổ biến, lưu giữ, sử dụng bí mật nhà nước …) phải thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và phải cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 20. Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền kiểm tra toàn diện về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh. Công an tỉnh chủ trì phối hợp Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tham mưu công tác kiểm tra.
2. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thực hiện việc kiểm tra công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý.
4. Khi có khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước, Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để giải quyết theo đúng quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 21. Mọi cơ quan, tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và quy chế này. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức căn cứ quy chế này để có biện pháp cụ thể triển khai công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại đơn vị mình.
Cơ quan, tổ chức và cá nhân có một trong những thành tích sau sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật:
1. Phát hiện, tố giác kịp thời hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước.
2. Khắc phục mọi khó khăn, nguy hiểm bảo vệ an toàn bí mật nhà nước; tìm được tài liệu, vật thuộc bí mật nhà nước bị mất; ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả do việc làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước do người khác gây ra.
3. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước theo nhiệm vụ được giao.
4. Thực hiện tốt Pháp lệnh, quy chế, nội quy bảo vệ bí mật nhà nước; làm tốt công tác kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh, chấp hành nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nào vi phạm các quy định của Pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả, tác hại gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức thực hiện xử lý kỷ luật đối với các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý, đồng thời phát hiện và đề xuất khen thưởng các trường hợp có thành tích xuất sắc.
3. Lực lượng Công an thực hiện chức năng xử lý các vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của Pháp luật.
Điều 24. Giám đốc Công an tỉnh giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 2 Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3 Quyết định 1082/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Thanh Hóa
- 4 Quyết định 1165/2013/QĐ-UBND Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Phú Yên
- 5 Thông tư liên tịch 55/2005/TTLT-BNV-VPCP hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản do Bộ Nội Vụ - Văn Phòng Chính Phủ ban hành
- 6 Quyết định 160/2004/QĐ-TTg về việc xác định khu vực cấm, địa điểm cấm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Thông tư 12/2002/TT-BCA(A11) hướng dẫn Nghị định 33/2002/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước do Bộ Công an ban hành
- 9 Nghị định 33/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước
- 10 Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước năm 2000
- 1 Quyết định 1165/2013/QĐ-UBND Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Phú Yên
- 2 Quyết định 1082/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Thanh Hóa
- 3 Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4 Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 5 Quyết định 2059/1998/QĐ-UB/NC ban hành quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước tỉnh Nghệ An
- 6 Quyết định 60/2017/QĐ-UBND về quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An