BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 884/2000/QĐ-LĐTBXH | Hà Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2000 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH “QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH VÀ RA QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP ADOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG THUỘC MỘT SỐ ĐOÀN THỂ TRUNG ƯƠNG”
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
- Căn cứ Nghị định 96/CP ngày 07/12/1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Căn cứ Nghị định 50/CP ngày 28/08/1996 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà nước, Nghị định 38/CP ngày 28/04/1997 của Chính phủ về sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định 50/CP ngày 28/08/1996 và Thông tư số 08-BKH/DN ngày 11/06/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 50/CP và Nghị định 38/CP;
- Căn cứ Nghị định 152/1999/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài;
Xét đề nghị của các ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo, Cục trưởng Cục quản lý lao động với nước ngoài,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy trình thẩm định và ra quyết định thành lập doanh nghiệp xuất khẩu lao động thuộc một số đoàn thể Trung ương”
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo, Cục trưởng Cục Quản lý lao động với nước ngoài và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
QUY TRÌNH
THẨM ĐỊNH VÀ RA QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG THUỘC ĐOÀN THỂ Ở TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 884/2000/QĐ-LĐTBXH của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
I. Đối tượng áp dụng
1. Quy trình này áp dụng đối với việc thẩm định hồ sơ và ra Quyết định thành lập các doanh nghiệp đoàn thể chuyên doanh xuất khẩu lao động do các Đoàn thể Trung ương đề nghị thành lập phù hợp với quy định tại Điều 5, khoản 2, Nghị định 152/1999/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 1999 và các văn bản có liên quan của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đoàn thể Trung ương bao gồm: Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội đồng Trung ương Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
II. Hồ sơ đề nghị thành lập doanh nghiệp xuất khẩu lao động
Hồ sơ đề nghị thành lập doanh nghiệp xuất khẩu lao động phải bảo đảm các điều kiện sau:
1. Hồ sơ gửi đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Nghị định 50/CP ngày 28/08/1996 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà nước, Nghị định 38/CP ngày 28/04/1997 của Chính phủ về sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định 50/CP ngày 28/08/1996 và Thông tư số 08-BKH/DN ngày 11/06/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 50/CP và Nghị định 38/CP.
2. Bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a, Tờ trình đề nghị thành lập doanh nghiệp đoàn thể hoạt động xuất khẩu lao động do Thủ tướng cơ quan Trung ương đoàn thể đề nghị thành lập doanh nghiệp ký. Nội dung theo Phụ lục số 1 của văn bản này.
b, Đề án thành lập doanh nghiệp đoàn thể hướng dẫn xuất khẩu lao động. Nội dung theo Phụ lục số 2 của văn bản này.
c, Mức vốn điều lệ tại thời điểm đề nghị thành lập doanh nghiệp xuất khẩu lao động và ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp vốn về nguồn và mức vốn điều lệ được cấp.
Mức vốn điều lệ tại thời điểm thành lập không được thấp hơn 1 tỷ đồng Việt Nam theo quy định tại Nghị định 152/1999/NĐ-CP ngày 20/09/1999 của Chính phủ quy định việc người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Người đề nghị thành lập doanh nghiệp xuất khẩu lao động phải bảo đảm vốn cấp cho doanh nghiệp đã có sẵn tại thời điểm đề nghị thành lập.
d, Dự thảo Điều lệ về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
e, Kiến nghị về hình thức tổ chức của doanh nghiệp (doanh nghiệp đoàn thể hoạt động kinh doanh).
f, Bản giải trình về các giải pháp bảo vệ môi trường.
h, Ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về quyền sử dụng đất và các vấn đề khác có liên quan đến địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính và đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh hay đào tạo.
III. Quy trình thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập doanh nghiệp xuất khẩu lao động
1. Cục Quản lý lao động với nước ngoài tiếp nhận hồ sơ đề nghị thành lập doanh nghiệp của các Đoàn thể Trung ương. Trường hợp hồ sơ chưa bảo đảm theo quy định tại mục II nói trên thì Cục Quản lý lao động với nước ngoài có trách nhiệm thông báo những nội dung cần bổ sung cho Cơ quan đề nghị chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Quản lý lao động với nước ngoài phải trình Hội đồng thẩm định thành lập các doanh nghiệp xuất khẩu lao động thuộc các Đoàn thể của Bộ.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Cục Quản lý lao động với nước ngoài, Hội đồng thẩm định phải tổ chức thẩm định và báo cáo Bộ trưởng về kết quả thẩm định.
Hội đồng thẩm định căn cứ vào hồ sơ do Cục Quản lý lao động với nước ngoài trình để xem xét theo quy định sau đây:
a. Đánh giá Đề án thành lập doanh nghiệp XKLĐ trên cơ sở các nguyên tắc sau:
- Tính khả thi và hiệu quả, phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển trong lĩnh vực xuất khẩu lao động;
- Trình độ đội ngũ cán bộ: Trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, khả năng tiếp cận thị trường, trình độ quản lý kinh tế, quản lý tài chính, hạch toán, năng lực, hiểu biết pháp luật;
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ xuất khẩu lao động phải đảm bảo và đạt theo tiêu chuẩn quy định và bảo đảm việc bảo vệ môi trường.
b. Mức vốn điều lệ bảo đảm đúng, đủ theo quy định trong Nghị định 152/1999/NĐ-CP .
c. Đánh giá nội dung Dự thảo điều lệ về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp để đảm bảo không trái với các quy định của Luật doanh nghiệp Nhà nước và các quy định khác của pháp luật (nếu có).
d. Xem xét các thủ tục theo quy định của Nhà nước về nơi đặt trụ sở, về quyền sử dụng đất.
e. Sau khi tiến hành đánh giá xem xét, lập biên bản về kết quả thẩm định báo cáo Bộ trưởng.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định, Cục Quản lý lao động với nước ngoài phải trình Bộ quyết định thành lập và phê chuẩn Điều lệ doanh nghiệp hoặc không đồng ý thành lập doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
5. Quyết định thành lập doanh nghiệp XKLĐ được gửi đến cơ quan Trung ương của đoàn thể đề nghị để làm các thủ tục tiếp theo, đồng thời gửi Ban Chỉ đạo Trung ương đổi mới doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành có liên quan để theo dõi./.
- 1 Quyết định 4883/QĐ-BGDĐT năm 2014 thành lập Văn phòng Đảng - Đoàn thể trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
- 2 Nghị định 152/1999/NĐ-CP quy định việc người lao động và chuyên gia Việt nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
- 3 Thông tư 8-BKH/DN-1997 thực hiện NĐ 50/CP-1996 và NĐ 38/CP-1997 sửa đổi NĐ 50/CP về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Kế hoạch đầu tư ban hành
- 4 Nghị định 38-CP năm 1997 sửa đổi Nghị định 50/CP về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà nước
- 5 Nghị định 50/CP năm 1996 về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà nước
- 6 Nghị định 96-CP năm 1993 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ lao động - Thương binh và xã hội