ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 884/2009/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 28 tháng 04 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28/12/1989;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12/6/1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí và Nghị định số 56/2006/NĐ-CP ngày 06/6/ 2006 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực văn hoá thông tin;
Căn cứ Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông Bắc Kạn tại Tờ trình số 05/TTr-STTTT ngày 16/3/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế cung cấp, đăng phát và xử lý thông tin trên báo chí thuộc địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Lãnh đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CUNG CẤP, ĐĂNG PHÁT VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN TRÊN BÁO CHÍ THUỘC ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 884/2009/QĐ-UBND Ngày 28/4/2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn )
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về chế độ cung cấp, đăng phát và xử lý thông tin trên báo chí của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo các quy định của pháp luật về báo chí.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cung cấp thông tin: Là việc các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động của cơ quan mình, về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
2. Đăng, phát thông tin: Là việc các cơ quan báo chí đưa các ý kiến của các tổ chức, cá nhân thông qua các tác phẩm báo chí lên các loại hình báo chí như báo viết, báo nói, báo hình, báo điện tử nhằm mục đích phổ biến.
3. Xử lý thông tin: Là việc các tổ chức, cá nhân trao đổi trực tiếp hoặc bằng văn bản nhằm bày tỏ quan điểm, thái độ, ý kiến đối với nội dung thông tin liên quan được báo chí đăng, phát.
Điều 3. Cung cấp thông tin cho báo chí
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí về các hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, bằng hình thức sau:
a) Đăng tải chính xác các thông tin chính thống cho các cơ quan báo chí trong tỉnh và các báo Trung ương thường trú tại Bắc Kạn trên trang tin điện tử tỉnh Bắc Kạn.
b) Cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí tại các cuộc giao ban công tác báo chí.
c) 6 tháng 1 lần tổ chức họp báo.
d) Trong các trường hợp khác cần cung cấp thông tin: UBND tỉnh sẽ có thông báo riêng.
2. Các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã (sau đây gọi là các Sở, ban, ngành, địa phương) tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về hoạt động của cơ quan, về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý thông qua các hình thức sau:
a) Đăng tải thông tin trên trang tin điện tử của Sở, ban, ngành, địa phương; cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Trang tin điện tử của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định hiện hành.
b) Khi thấy cần thiết, các Sở, ban, ngành, địa phương có thể họp báo hoặc đăng ký cung cấp thông tin thông qua giao ban công tác báo chí. Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc tổ chức họp báo và cung cấp thông tin trong giao ban báo chí theo đúng quy định hiện hành.
c) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
- Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng, gây tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình nhằm định hướng và cảnh báo kịp thời trong xã hội; về quan điểm và cách xử lý của UBND tỉnh, các đơn vị có liên quan đối với các sự kiện, vấn đề đó.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay ý kiến ban đầu của cơ quan hành chính nhà nước thì người phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là hai (02) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.
- Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan đó, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan được nêu trên báo chí.
- Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan mình quản lý thì Thủ trưởng cơ quan đó có quyền yêu cầu cơ quan báo chí phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
3. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí:
a) Người phát ngôn của tỉnh: Là người được Chủ tịch UBND tỉnh giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh có thể uỷ quyền cho Chánh Văn phòng UBND tỉnh phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.
b) Người phát ngôn của các Sở, ban, ngành, địa phương: Là người đứng đầu các Sở, ban, ngành, địa phương hoặc phân công một cán bộ có đủ các tiêu chuẩn sau để cung cấp thông tin cho báo chí:
- Là cán bộ, công chức thuộc biên chế chính thức và đang công tác tại cơ quan nhà nước;
- Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực và khách quan;
- Nắm vững chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan mình đang công tác; có hiểu biết về lĩnh vực báo chí và nắm vững các quy định của pháp luật về báo chí;
- Có năng lực phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp.
c) Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí:
- Người phát ngôn được nhân danh, đại diện đơn vị phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Chỉ những thông tin do Người phát ngôn cung cấp mới được coi là thông tin chính thống của đơn vị.
- Người phát ngôn có quyền yêu cầu các cá nhân có liên quan trong cơ quan mình, các đơn vị trực thuộc cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định của Quy chế này để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật. Đơn vị hoặc cá nhân được Người phát ngôn yêu cầu cung cấp thông tin trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó và chịu trách nhiệm tính chính xác, trung thực về thông tin mà mình cung cấp.
- Người phát ngôn có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau:
+ Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn (không thuộc quyền quản lý của cơ quan mình, hoặc không được Thủ trưởng cơ quan ủy quyền phát ngôn về lĩnh vực đó...).
+ Các vụ án đang được điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp các đơn vị, cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.
+ Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến, lấy ý kiến rộng rãi trong xã hội.
+ Những thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra trong quá trình thanh tra khi chưa có kết luận chính thức.
- Người phát ngôn chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
Trong trường hợp Người phát ngôn không phải là người đứng đầu đơn vị thì còn phải chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về tính chính xác, tính trung thực của nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
Cơ quan báo chí có quyền đăng, phát các thông tin và phải chịu trách nhiệm về nội dung các thông tin đã đăng, phát theo quy định của Luật Báo chí và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Việc đăng, phát thông tin phải có nội dung phù hợp với định hướng thông tin; phù hợp với tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ và không vi phạm Điều 10 của Luật Báo chí.
Người đứng đầu cơ quan báo chí (Tổng Biên tập, Giám đốc) chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan chủ quản và trước cơ quan quản lý nhà nước về báo chí những nội dung thông tin đăng, phát trên báo được phân công phụ trách.
Khi cơ quan báo chí hoạt động đúng pháp luật và Luật Báo chí thì không ai được ngăn cản việc đăng, phát thông tin trên báo chí.
1. Trả lời thông tin trên báo chí:
Khi nhận được thông tin do báo chí đăng, phát hoặc khi có công văn chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh về các vấn đề được báo chí đăng, phát chậm nhất trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày báo chí đăng phát thì người đứng đầu các sở, ban, ngành, địa phương phải khẩn trương tổ chức kiểm tra, xác minh, làm rõ sự việc và trả lời bằng văn bản về kết quả, biện pháp giải quyết cho các cơ quan báo chí đã đưa tin, báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ, Chủ tịch UBND tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Văn phòng UBND tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Tiếp thu thông tin của báo chí:
a) Trong trường hợp báo chí thông tin đúng thì tổ chức, cá nhân được báo chí phản ánh phải tiếp thu nội dung thông tin, có biện pháp sửa chữa, khắc phục các vi phạm theo quy định hiện hành. Người đứng đầu các Sở ban, ngành, địa phương được báo chí phản ánh chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc tiếp thu, sửa chữa các vi phạm được báo chí phản ánh .
b) Khi tiếp nhận thông tin do báo chí đăng, phát, các Sở, ban, ngành, địa phương hoặc cá nhân có quyền không đồng tình với nội dung thông tin báo chí đã đăng phát và được quyền trao đổi bằng văn bản với cơ quan báo chí. Văn bản trao đổi của các sở, ban, ngành, địa phương hoặc cá nhân phải được cơ quan báo chí đăng phát theo quy định tại Điều 2 Nghị định 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí.
c) Trường hợp không nhất trí với văn bản trao đổi của tổ chức, cá nhân thì cơ quan báo chí có quyền thông tin tiếp để làm rõ quan điểm của mình. Sau 3 (ba) lần đăng, phát ý kiến trao đổi của tổ chức, cá nhân và cơ quan báo chí mà chưa đạt được kết quả cuối cùng, Sở Thông tin và Truyền thông có quyền yêu cầu ngừng đăng, phát các thông tin đó. Khi đó, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại đến cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý của cơ quan báo chí đã đăng phát thông tin, Sở Thông tin và Truyền thông hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của Pháp luật.
3. Cải chính trên báo chí:
Trong trường hợp báo chí thông tin sai sự thật, thông tin gây hiểu lầm làm tổn hại đến uy tín, danh dự, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì cơ quan báo chí phải thực hiện việc cải chính theo Điều 4 Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí và bị xử lý vi phạm hành chính theo Nghị định số 56/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực văn hoá thông tin và các quy định pháp luật liên quan.
4. Thẩm quyền kiểm tra, xử lý thông tin trên báo chí:
a) Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ giúp Chủ tịch UBND tỉnh:
Đôn đốc các ngành, các địa phương thực hiện việc cung cấp thông tin, tiếp thu thông tin và kiểm tra, xử lý thông tin báo chí đăng, phát theo quy định của pháp luật.
b) Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức kiểm tra, xử lý việc cung cấp thông tin của các Sở, ban, ngành, địa phương; đăng, phát thông tin của các cơ quan báo chí xử lý thông tin do báo chí đăng, phát của các Sở, ban, ngành, địa phương, bao gồm: đánh giá tình hình cung cấp, đăng phát, tiếp thu và xử lý thông tin; hàng quý, 6 tháng và hàng năm, tổng hợp kết quả báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và phục vụ họp báo do UBND tỉnh tổ chức; đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp để nâng cao hiệu quả cung cấp, đăng phát, tiếp thu và xử lý thông tin do báo chí phản ánh; tổ chức thanh tra, kiểm tra và thực hiện các quyền khác liên quan tới cung cấp, đăng phát và xử lý thông tin theo quy định của Luật Báo chí.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan báo chí
1. Cơ quan báo chí có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do người phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên người phát ngôn, tên Sở, ban, ngành, địa phương của người phát ngôn.
2. Cơ quan báo chí sau khi đã đăng phát thông tin có trách nhiệm chính trong việc theo dõi các Sở, ban, ngành, địa phương tiếp thu thông tin theo quy định của Luật Báo chí, các văn bản pháp luật có liên quan và Quy chế này.
3. Cơ quan báo chí có trách nhiệm đăng, phát ý kiến trao đổi của các tổ chức cá nhân, trừ trường hợp ý kiến đó vi phạm pháp luật, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan báo chí, tác giả. Trường hợp không đăng, phát thì trong thời hạn chậm nhất 30 (ba mươi) ngày cơ quan báo chí có trách nhiệm trả lời cho tổ chức, cá nhân (tác giả) bằng văn bản hoặc đăng, phát trên báo chí bằng hình thức hộp thư, tin nhắn. Nội dung văn bản thông báo nêu rõ lý do cho Sở, ban, ngành, địa phương và cá nhân liên quan biết đồng thời phải gửi báo cáo bằng văn bản tới Sở Thông tin và Truyền thông.
4. Thông báo bằng văn bản cho Văn phòng UBND tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông kết quả tiếp thu thông tin trên báo chí của các sở, ban, ngành, địa phương, đồng thời đề xuất các kiến nghị đảm bảo việc xử lí thông tin trên báo chí có hiệu quả.
1. Chủ động theo dõi, nắm bắt thông tin báo chí phản ánh và thực hiện việc trả lời theo Điều 4, Điều 5 của Quy chế này.
2. Trường hợp không đồng ý với thông tin do báo chí đăng, phát, văn bản trả lời của tổ chức cá nhân phải nêu rõ thông tin nào sai sự thật, xúc phạm uy tín tổ chức; danh dự, nhân phẩm của cá nhân đã đăng phát trong tác phẩm báo chí. Ý kiến trao đổi của Sở, ban, ngành, địa phương hoặc cá nhân không được xúc phạm cơ quan báo chí, danh dự, nhân phẩm của tác giả tác phẩm báo chí và không vi phạm các quy định của pháp luật.
3. Cung cấp các tư liệu, tài liệu và các nội dung liên quan theo quy định của Nhà nước cho đoàn thanh tra, kiểm tra khi có yêu cầu.
4. Có quyền khiếu nại với cơ quan chủ quản của cơ quan báo chí, Sở Thông tin và Truyền thông hoặc khởi kiện ra Toà án trong trường hợp cơ quan báo chí đăng phát thông tin sai sự thật làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín; không đăng, phát nội dung thông tin cải chính, xin lỗi, kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, ý kiến của các Sở, ban, ngành, địa phương hoặc cá nhân (mà không có văn bản thông báo lý do không đăng, phát cho tổ chức, cá nhân) hoặc thực hiện việc đăng, phát không đúng quy định của pháp luật.
Cơ quan báo chí, các Sở, ban, ngành, địa phương và cá nhân có nhiều thành tích trong việc cung cấp, đăng, phát và tiếp thu xử lý các thông tin trên báo chí, góp phần ổn định tư tưởng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh được xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Cơ quan báo chí, cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí, tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này và Luật Báo chí thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp Văn phòng UBND tỉnh và các đơn vị có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Kạn để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để chỉ đạo việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 2242/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2 Quyết định 48/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3 Quyết định 145/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn năm 2017
- 4 Quyết định 145/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn năm 2017
- 1 Quyết định 43/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn, cung cấp, đăng phát và xử lý thông tin trên báo chí thuộc địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 2 Quyết định 2977/2013/QĐ-UBND về Quy định phát ngôn, cung cấp, đăng, phát và xử lý thông tin trên báo chí thuộc địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 3 Quyết định 397/QĐ-UBND năm 2010 về Quy chế phát ngôn, cung cấp, đăng phát và xử lý thông tin trên báo chí thuộc địa bàn tỉnh Điện Biên
- 4 Quyết định 77/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị định 56/2006/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá - thông tin
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi
- 8 Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 9 Luật Báo chí 1989
- 1 Quyết định 397/QĐ-UBND năm 2010 về Quy chế phát ngôn, cung cấp, đăng phát và xử lý thông tin trên báo chí thuộc địa bàn tỉnh Điện Biên
- 2 Quyết định 2977/2013/QĐ-UBND về Quy định phát ngôn, cung cấp, đăng, phát và xử lý thông tin trên báo chí thuộc địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 3 Quyết định 43/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn, cung cấp, đăng phát và xử lý thông tin trên báo chí thuộc địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4 Quyết định 48/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 5 Quyết định 145/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn năm 2017