THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 885/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2004 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 202/1999/QĐ-TTg ngày 12 tháng 10 năm 1999 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2010;
Xét đề nghị của Bộ Giao thông, Vận tải (tờ trình số 2771/GTVT-KHĐT ngày 30 tháng 6 năm 2003, số 5246/GTVT-KHĐT ngày 12 tháng 11 năm 2003 và số 3523 ngày 14 tháng 7 năm 2004; ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (văn bản số 311/BKH/ĐT&GSĐT ngày 15 tháng 1 năm 2004).
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển phía Bắc (Nhóm 1) với các nội dung chính sau đây:
Các tỉnh và thành phố ven biển thuộc khu vực Bắc Bộ, bao gồm Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình và thành phố Hải Phòng.
- Mục tiêu chung:
+ Làm cơ sở để bố trí hợp lý các cảng biển trong nhóm với mục đích phát huy được hiệu quả tổng hợp; đồng thời tạo sự phát triển cân đối, đồng bộ giữa các cảng biển và cơ sở hạ tầng liên quan với vùng hấp dẫn của cảng, kết hợp đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ làm động lực phát triển cho vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và khu vực liên quan.
+ Tạo cơ sở cho việc phát triển các cảng biển nhóm 1 phù hợp với quy hoạch phát triển không gian của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, phù hợp với quy hoạch hạ tầng giao thông như đường sắt, đường bộ và đường sông, đặc biệt là đầu mối giao thông nối với thủ đô Hà Nội; đồng thời đáp ứng được yêu cầu quốc phòng - an ninh và bảo vệ môi trường khu vực phía Bắc.
- Mục tiêu cụ thể (số liệu dự báo):
+ Đáp ứng khối lượng hàng hoá thông qua vào năm 2010 là 43.0 đến 53.5 triệu tấn/năm, kể cả các hàng chuyên dụng, trong đó khối lượng hàng tổng hợp 26 đến 32 triệu tấn/năm; hàng container tương đương khoảng 9 đến 11 triệu tấn/năm.
+ Tiếp nhận được tàu biển ra vào các cảng có cơ cấu như sau:
Tàu bách hoá, ngũ cốc: 50.000 DWT (Cảng tổng hợp Cái Lân)
(Cảng khu vực Hải Phòng tiếp nhận tàu bách hoá tới 10.000 DWT và nghiên cứu xây dựng cảng có thể tiếp nhận được tàu có trọng tải lớn hơn).
Tàu chở container: 40.000 DWT (Cảng tổng hợp Cái Lân)
Tàu chở dầu sản phẩm: 40.000 DWT (Cảng xăng dầu Bộ Giao thông, Vận tải)
Tàu chở than: 65.000 DWT (Cảng chuyển tải Hòn Nét)
+ Đáp ứng khối lượng hàng hoá thông qua vào năm 2020 là 89 đến 123 triệu tấn/năm.
3. Quy hoạch chi tiết đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020:
Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển phía Bắc được chia theo 4 khu vực: khu vực vịnh Bãi cháy, khu vực Cẩm Phả, khu vực Hải Phòng (gồm các khu cảng trên sông Cấm, sông Bạch Đằng và Lạch Huyện) và các cảng địa phương khác.
a. Các cảng khu vực Bãi Cháy
Bao gồm cảng tổng hợp Cái Lân, cảng chuyên dụng của các nhà máy xi măng, cảng phụ khu công nghiệp tàu thuỷ Cái Lân và cảng của khu công nghiệp Cái Lân.
- Cảng tổng hợp Cái Lân: Tiếp tục xây dựng hoàn thành đầu tư xây dựng cảng Cái Lân theo quy mô được phê duyệt tại Quyết định của Thủ tướng chính phủ số 483/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 1996 để có thể tiếp nhận tàu có trọng tải đến 50.000 DWT.
- Nghiên cứu di dời cảng xăng dầu Bộ Giao thông, Vận tải sau năm 2010 (vị trí kiến tại khu vực hạ lưu sông Chanh).
- Cảng hành khách Hòn Gai: tái thiết vị trí cũ cảng than Hòn Gai (di chuyển đến vị trí Cầu Trắng thành cảng hành khách cho tầu du lịch biển.
- Các cảng còn lại phát triển với mức độ và quy mô thích hợp nhằm bảo đảm phát triển bền vững và bảo vệ môi trường thiên nhiên và cảnh quan vùng vịnh Hạ Long.
Luồng tàu vào cảng khu vực Bãi Cháy được quy hoạch nạo vét cho tàu có trọng tải phù hợp với khả năng tiếp nhận của các cảng biển trong nhóm. Vấn đề nạo vét luồng tàu được tính toán thận trọng trên nguyên tắc bảo vệ môi trường.
b. Các cảng khu vực Cẩm Phả
Khu vực Cẩm phả có 4 cảng chuyên dụng, bao gồm cảng than Cẩm Phả, cảng Nhà máy xi măng Cẩm Phả, cảng than Cầu Trắng và cảng chuyển tai Hòn Nét.
- Cảng than Cẩm Phả cho tầu chuyên dụng chở than có trọng tải từ 30.000 DWT đến 50.000 DWT.
- Cảng xi măng Cẩm Phả: cho tầu chuyên dụng xi măng có trọng tải 15.000 DWT.
- Cảng Cầu Trắng (phát triển thay thế cảng than Hòn Gai): cho tầu chuyên dụng chở than có trọng tài từ 400 đến 15.000 DWT và xà lan nội địa.
- Cảng Hòn Nét phục vụ chuyển tải cho cảng Than Cẩm Phả có thể tiếp nhận tàu chở than có trọng tải tới 65.000 DWT.
Luồng tàu vào cảng: luồng vào các cảng khu vực Cẩm Phả được quy hoạch nạo vét và tận dụng độ sâu tự nhiên cho tàu có trọng tải hợp với khả năng tiếp nhận của các cảng biển trong nhóm.
c. Các cảng khu vực Hải Phòng
Khu vực Hải Phòng (sông Cấm và sông Bạch Đằng) có cảng chính là cảng Hải Phòng và cảng tổng hợp Đình Vũ.
- Khu cảng sông Cấm
Cảng Hải Phòng: Thực hiện phát triển cảng Hải Phòng giai đoạn II (vốn ODA Nhật Bản) theo Quyết định của Thủ tướng chính phủ số 29/QĐ-TTg ngày 9 tháng 1 năm 1999 để có thể tiếp nhận tàu có trọng tải tới 10.000 DWT đầy tải và tàu lớn hơn giảm tải.
- Khu cảng sông Bạch Đằng
Cảng tổng hợp Đình Vũ (là sự phát triển tiếp nối của cảng Hải Phòng về phía biển) có thể tiếp nhận tàu có trọng tải tới 10.000 DWT đầy tải và tàu có trọng tải 20.000 DWT hoặc lớn hơn giảm tải thích hợp.
Luồng tàu vào cảng khu vực Hải Phòng: Tuyến luồng đi theo kênh Tráp ra cửa Lạch Huyện được cải tạo, nâng cấp theo Quyết định của Thủ tướng chính phủ số 29/QĐ-TTg ngày 9 tháng 1 năm 1999.
d. Các cảng địa phương
Các cảng địa phương bao gồm: cảng Mũi Chùa (Quảng Ninh), cảng Diêm Điền (Thái Bình) và cảng Hải Thịnh (Nam Định), chủ yếu phục vụ phát triển kinh tế địa phương, tiếp nhận các tàu có trọng tải từ 1.000 đến 2.000 DWT hoặc lớn hơn (đến 5.000 DWT) khi thực hiện việc chỉnh trị và cải tạo luồng lạch.
d. Các cảng tiềm năng và cảng cửa ngõ khu vực phía Bắc
- Cảng tiềm năng: Cảng Lạch Huyện; Cảng Cẩm Phả;
- Nghiên cứu xây dựng cảng cửa ngõ tại khu vực Lạch Huyện (Hải Phòng) nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của khu vực (đáp ứng lượng hàng tăng trưởng theo dự báo đến năm 2010); đồng thời đáp ứng yêu cầu quốc phòng an ninh và bảo vệ môi trường của khu vực phía Bắc.
- Quy hoạch cảng tiềm năng Cẩm Phả: Phát triển các cảng chuyên dụng phục vụ cho công nghiệp nặng và công nghiệp khai khoáng, công nghiệp vật liệu xây dựng cho tầu trọng tải 30.000 DWT hoặc lớn hơn.
Quy hoạch chi tiết các cảng biển nhóm 1 (chức năng, vị trí, quy mô công suất và quy hoạch phát triển đến năm 2010) được cụ thể trong danh mục kèm theo Quyết định này.
Từ nay đến năm 2010 tập trung đầu tư vào các cảng chủ yếu sau đây:
- Cảng Hải Phòng: hoàn thành dự án cải tạo và mở rộng giai đoạn II vốn vay ODA (Nhật Bản);
- Cảng Cái Lân: hoàn thành dự án xây dựng và mở rộng đã được duyệt (bến 5, 6 và 7); tiếp tục xây dựng các bến 2, 3 và 4;
- Cảng tổng hợp Đình Vũ: triển khai đầu tư xây dựng 6 bến đầu tiên, trong đó lưu ý phát triển đồng bộ hệ thống đường sắt, đường bộ đến cảng.
- Các cảng trọng điểm được nhà nước ưu tiên đầu tư, đảm bảo tính chủ đạo của Nhà nước trong điều hành hoạt động khai thác hệ thống cảng, theo đó trong nhóm 1, vốn ngân sách nhà nước tập trung cho cảng Cái Lân và cảng Hải Phòng.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng cảng khác theo quy hoạch được duyệt bằng các hình thức như BOT, BTO, BT, liên doanh.
- Nghiên cứu các cơ chế tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước nhằm từng bước hình thành Quỹ đầu tư phát triển và quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển để tái đầu tư phát triển các cảng biển thông qua cơ chế sử dụng kết cấu hạ tầng cảng biển phải trả phí.
- Việc đầu tư xây dựng cảng biển phải theo các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng có liên quan.
- Công tác giới thiệu, thoả thuận địa điểm, cấp chứng chỉ quy hoạch, lập các dự án đầu tư xây dựng cảng phải thực hiện theo các quy hoạch có liên quan. Để tránh tình trạng các chủ đầu tư không có năng lực đầu tư, chỉ dành đát chờ thời, yêu cầu Uỷ ban nhân dân các địa phương liên quan kiên quyết thu hồi đất đã quá thời gian thoả thuận để giao cho chủ đầu tư khác có nhu cầu và khả năng đầu tư nhằm bảo đảm cảng biển phát triển theo yêu cầu của quy hoạch.
- Các cảng tiềm năng là các cảng dự kiến đầu tư xây dựng chủ yếu sau năm 2020, hoặc vào thời điểm cần thiết. Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam nghiên cứu trình Thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định.
- Phát triển các cảng địa phương trên cơ sở tính toán hiệu quả đầu tư, chức năng và quy mô thích hợp với mức độ phát triển kinh tế của địa phương và khả năng nguồn vốn cải tạo luồng tàu.
- Việc đóng, mở và xây dựng cảng biển, cầu cảng thực hiện theo các quy định của Quy chế quản lý hoạt động hàng hải tại cảng biển và các khu vực hàng hải của Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số Nghị định số 160/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ và các quy định hiện hành khác liên quan.
1. Giao Bộ Giao thông vận tải:
- Căn cứ vào quy hoạch chi tiết được phê duyệt, chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện quản lý xây dựng các cảng biển theo đúng quy hoạch được duyệt và phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Quyết định các điều chỉnh cụ thể đối với các cảng không trái với chức năng, quy mô của các cảng trong quy hoạch được duyệt. Trong trường hợp cần bổ sung, điều chỉnh quy hoạch được duyệt, Cục Hàng Hải Việt Nam nghiên cứu báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trình Thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định.
2. Giao Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong quy hoạch, phối hợp với Bộ Giao thông, Vận tải và Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý chặt chẽ quỹ đất nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển xây dựng cảng theo quy hoạch được duyệt.
3. Về cảng cửa ngõ cho khu vực phía Bắc: Giao Bộ Giao thông, Vận tải chủ trì và phối hợp với Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng và các Bộ, ngành liên quan thực hiện khảo sát, nghiên cứu kỹ và lập báo cáo nghiên cứu khả thi cảng cửa ngõ tại khu vực Lạch Huyện (Hải Phòng), trình Thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố có liên quan và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CẢNG BIỂN THUỘC NHÓM CẢNG BIỂN PHÍA BẮC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 885/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng chính phủ)
TT | Khu vực và tên càng | Hiện trạng | Quy hoạch phát triển đến 2010 | Ghi chú | ||||||||||
Loại cảng | Số bến | Chiều dài bến (m) | Cỡ tàu (DWT) | D/tích ch/đất (ha) | C.suất (triệu tấn) | Loại cảng | Số bến | Chiều dài bến (m) | Cỡ tàu (DWT) | D/tích ch/đất (ha) | C.suất (triệu tấn) | |||
I | Vịnh Bãi Cháy |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 2 3 4 5 6 | Tổng hợp Cái Lân XM Hạ Long XM Thăng Long CNTT Cái Lân B12 Khu CN Cái Lân | TH C.dụng C.dụng C.dụng C.dụng C.dụng | 4 0 0 0 2 0 | 846 0 0 0 360 0 | 40.000 - - - 30.000 0 | 70 4.0 5.0 - 4.0 0 | 4.0 - - - 1.3 0 | TH C.dụng C.dụng C.dụng C.dụng C.dụng | 7 1 1 2 2 1 | 1.480 413 527 320 360 165 | 50.000 10.000 10.000 10.000 30.000 10.000 | 70 4.0 5.0 3.0 4.0 2.0 | 7.0-8.5 2.1 2.5 1.0-1.2 2.7-3.5 0.5 |
|
II | Cẩm Phả |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 2 3 4 | Than Cẩm Phả XM Cẩm Phả Nam Cầu Trắng Hòn Nét (2) | C.dụng C.dụng C.dụng C.dụng | 2 0 2 1 | 300 0 90 504 | 30.000 - 400 50.000 | 30 4.5 3.0 20 | 4.0 0 0.2 - | C.dụng C.dụng C.dụng C.dụng | 3 4 6 1 | 550 360 300 120 | 50.000 15.00 1.500 65.000 | 30 4.5 3.0 20 | 5.0-5.2 2.5-2.7 3.0 |
|
III | Hải Phòng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18
| Điền C. XM Chinh Phong XM Hải Phòng Nhựa đường Caltex Dầu LD Đình Vũ Tổng hợp Đình Vũ (1) Dầu Thượng Lý Hải Phòng Cửa Cấm Cty container phía Bắc Khí Đài Hải L/doanh Transvina Dầu Total Dầu Petex Cảng CIENCO 1 Cảng Vinalines Cảng DAP Đình Vũ Cụm cảng x.Dầu -Container Đình Vũ Bến gót (3) | C.dụng C.dụng C.dụng C.dụng C.dụng TH C.dụng TH TH TH C.dụng TH C.dụng C.dụng TH C.dụng TH C.dụng
| 3 2 1 1 1 2 2 17 3 1 1 1 1 1 0 0 0 0
| 335 240 120 100 140 425 100 2.689 245 160 140 87 100 100 0 0 0 0
| 5.000 5.000 5.000 5.000 10.000 20.000 3.000 10.000 5.000 10.000 10.000 5.000 5.000 5.000 10.000 - 10.000 10.000
| 6.0 - - - - 20 - 90 8 9 4 4 4 9 7.6 - 1.3 0
| 0.3 0.6 0 0.1 0.1 - 0.3 9.5 0.3 0.1 0.2 0.1 0.1 0.1 0 0 0 0
| C.dụng C.dụng C.dụng C.dụng C.dụng TH C.dụng TH TH TH C.dụng TH C.dụng C.dụng TH C.dụng TH C.dụng
| 3 2 1 1 1 6 2 20 3 2 1 1 1 1 1 1 2 3
| 335 240 120 100 140 996 100 3239 245 320 140 87 100 100 144 140 320 570
| 5.000 5.000 5.000 5.000 10.000 20.000 3.000 10.000 5.000 10.000 10.00 5.000 5.000 5.000 10.00 5.000 10.000 10.000
| 6.0 - - - - 68 - 100 8 9 4 4 4 9 7.6 20.6 1.3 30
| 0.3-0.4 2.2-2.4 0.6 0.1 0.1 3.0-4.0 0.3-0.4 12-16 0.4-0.5 0.4-0.5 0.2 0.3-0.4 0.1 0.1 0.2-0.3 0.1 0.5-0.7 3.0-4.0
|
|
IV | Cảng địa phương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 2 3 | Mũi Chùa Diêm Điền Hải Thịnh | TH TH TH | 1 3 2 | 58 147 200 | 1.000 1.500 2.000 | 5.0 3.0 5.0 | 0.26 0.30 0.2 | TH TH TH | 2 4 3 | 117 220 280 | 1.000 1.500 2.000 | 5.0 6.0 6.0 | 0.4 0.3-0.5 0.3-0.5 |
|
Ghi chú: (1) Đang xây dựng; 2 (Chuyển tải Cửa Ông; (3) Chuyển tải cảng Hải Phòng; C. dụng: Chuyên dụng; TH: Tổng hợp