UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/2000/QĐ-UB | Phủ Lý, ngày 21 tháng 1 năm 2000 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NẾP SỐNG VĂN HOÁ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Thực hiện Chỉ thị số 02/CT-UB ngày 12 tháng 9 năm 1998 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc thực hiện nếp sống văn hoá, thực hành tiết kiệm trong việc cưới, việc tang, lễ hội;
Xét đề nghị của Ban chỉ đạo đời sống văn hoá tỉnh Hà Nam,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này các quy định về nếp sống văn hoá như sau:
1. Quy định lễ hội.
2. Quy định việc tang theo nếp sống văn hoá
3. Quy định việc cưới theo nếp sống văn hoá.
4. Quy định về bài trừ mê tín dị đoan.
5. Tiêu chuẩn làng văn hoá.
6. Tiêu chuẩn cơ quan, doanh nghiệp văn hoá.
7. Tiêu chuẩn trường học văn hoá.
8. Tiêu chuẩn bệnh viên, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế văn hoá.
9. Tiêu chuẩn gia đình văn hoá.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VIỆC TANG THEO NẾP SỐNG VĂN HOÁ
Tang lễ là việc gia đình, tập thể, xã hội tổ chức tiễn đưa người quá cố về nơi an nghỉ cuối cùng. Việc tổ chức tang lễ phải trang nghiêm, biểu hiện tình cảm thương tiếc, chân thành, thuỷ chung, vì vậy cần thực hiện những quy định sau:
I. Nguyễn tắc chung:
Gia đình có người chết trong bất cứ trường hợp nào, đều phải khai báo kịp thời với chính quyền cơ sở. Không để người chết ở nhà quá 48 giờ. Trường hợp người chết vì bệnh dịch, gia đình phải tuyệt đối tuân theo sự chỉ đạo của cơ quan y tế. Những người chết đột xuất không rõ nguyên nhân hoặc có dấu hiệu tội phạm phải được cơ quan chức năng khám nghiệm tử thi theo quy định của pháp luật trước khi khâm liệm. Người chết ở nơi khác (ngoài đường, sông…) nếu đã đưa về gia đình được quàn tại nhà hoặc ở nơi thích hợp, phải đảm bảo không cản trở giao thông và trật tự, vệ sinh công cộng.
II. Tổ chức tang lễ:
1. Tổ chức trang trọng, tiết kiệm xoá bỏ mọi nghi lễ lạc hậu, mê tín dị đoan.
2. Các cơ quan, đoàn thể, chính quyền địa phương cần giúp đỡ tang chủ tổ chức đám tang chu đáo theo nếp sống văn hoá.
3. Thành lập ban tang lễ:
- Khi có người chưa qua đời đại diện chính quyền, cơ quan, hội người cao tuổi, đoàn thể thôn xóm, khu phố… cùng gia đình lập ban tổ chức tang lễ.
- Ban tổ chức tang lễ có trách nhiệm kết hợp chặt chẽ và giúp đỡ tang chủ tổ chức chu đáo việc tang trên tinh thần: trang trọng, gọn gàng, tiết kiệm, tương trợ, đoàn kết cộng đồng.
- Nếu người qua đời không có gia đình hoặc không có người thân đứng ra lo liệu thì chính quyền địa phương phối hợp với các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội chịu trách nhiệm tổ chức đám tang chu đáo.
4. Khâm liệm và nhập quan:
- Gia đình có người chết phải vệ sinh tẩy uế sạch sẽ đồ dùng, giường nằm của người chết, không để lâu mới khâm liệm làm ô nhiễm môi trường.
- Khi khâm liệm xoá bỏ hủ tục: lễ phạt mộc, tống tiền, hú hồn, yểm bùa, không đưa thi hài vào nhờ thờ, đình, đền, chùa làm lễ.
5. Lễ viếng:
- Đảm bảo trang trọng, thiết thực, không phúng viếng linh đình, phô trương lãnh phí. Không phúng viếng bằng thức ăn chín. Viếng vòng hoa chỉ nên dành cho đầu mối cơ quan, tập thể.
- Các vị chức sắc tôn giáo được phép đến làm lễ tại gia đình tang chủ. Thời gian làm lễ không quá 45 phút. Nghiêm cấm các hình thức mê tín dị đoan.
6. Nhạc tang:
- Kèn trống, loa đài phục vụ lễ tang từ 5 giờ đến 23 giờ cùng ngày, sử dụng âm thanh vừa đủ.
- Trong một đám tang chỉ nên dùng một loại loại nhạc tang theo phong tục truyền thống.
7. Đưa tang:
- Đến giờ đưa tang ban tang lễ đọc điếu văn, mọi người giữ thái độ trang nghiêm, yên lặng, tỏ thái độ thương tiếc với người quá cố.
- Khi đưa tang không gây cản trở giao thông công cộng, xoá bỏ các thủ tục lạc hậu.
8. Hạ huyệt, đắp mồ:
- Huyệt đào sâu ít nhất 1,5m
- Khi hạ quan tài xuống huyệt, mọi người đưa tang để 1 phút mặc niệm, sau đó lấp huyệt, đắp mồ, dựng bia, đặt vòng hoa thắp hương. Đại diện tang chủ có lời cảm tạ những người đưa tiễn.
III. Một số quy định khác:
1. Các địa phương quy định khu vực nghĩa trang xa khu dân cư và nguồn nước ăn, tránh ô nhiễm môi trường. Có người trông coi nghĩa trang và hướng dẫn đặt việc đặt mồ mả theo thứ tự, tránh lãng phí ruộng đất. Khuyến khích thực hiện việc đào sâu, chôn chặt, không cải táng. Nếu địa phương nào còn duy trì nếp cải táng thì việc cải táng chỉ thực hiện sau 3 năm (36 tháng) trở lên để đảm bảo vệ sinh. Nên vận động thực hiện hoả táng, dần dần hình thành tập quán mai táng mới.
2. Gia đình có người quá cố có trách nhiệm thực hiện việc chôn, cất theo khu vực quy định của địa phương.
3. Không tổ chức ăn uống linh đình trong đám tang. Các lễ nghi 3 ngày, tuần đầu, 49 ngày, 100 ngày, ngày giỗ hàng năm nên tổ chức gọn nhẹ, tiết kiêm.
4. Để tang lễ có những hình thức: Chít khăn trắng, đeo băng đen ở cánh tay, đính miếng vải đen ở tay trái…Để tang không cản trở việc lấy chồng, lấy vợ, làm nghĩa vụ công dân và tham gia các hoạt động xã hội khác.
VIỆC CƯỚI THEO NẾP SỐNG VĂN HOÁ
Cưới là việc hệ trọng trong cuộc đời mỗi người. Xây dựng tập quán tốt đẹp, lành mạnh trong việc cưới là biểu hiện sự văn minh, văn hoá trong xã hội tiến bộ, việc cưới phải thực hiện theo các quy định sau:
I. Nguyên tắc chung:
1. Thực hiện việc cưới theo đúng luật hôn nhân gia đình: Hôn nhân tự nguyện và tiến bộ; Một vợ, một chồng: nam nữ bình đẳng; cấm tảo hôn, cấm cưỡng ép hôn nhân; cấm thách cưới; cấm đầu cơ trục lợi trong việc cưới. Kiên quyết đấu tranh bài trừ mê tín dị đoan trong hôn nhân.
2. Việc cưới phải được tổ chức lành mạnh, văn minh, tiết kiệm và phù hợp với truyền thống văn hoá địa phương, thể hiện vẻ đẹp văn hoá của cộng đồng.
II. Các thể thức cơ bản trong việc cưới:
Để trở thành vợ chồng, đôi nam nữ phải đăng ký kết hôn tại UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của 1 trong 2 người đây là điều kiện bắt buộc.
Đăng ký kết hôn và trao giấy chứng nhận kết hôn:
- UBND xã, phường, thị trấn hướng dẫn và tổ chức đăng ký kết hôn đúng thủ tục Nhà nước đã quy định.
- Lễ trao giấy chứng nhận kết hôn là nghi thức bắt buộc vì đây là lễ thành hôn chính thức về mặt pháp lý, phải thực hiện một cách nghiêm túc, trang trọng.
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã , phường, thị trấn chủ trì và trực tiếp trao giấy chứnh nhận kết hôn tại một trong các địa điểm: Trụ Sở UBND, phòng họp, hội trường, nhà văn hoá… Trang trí nơi tổ chức phải có Quốc huy. Không tổ chức ăn uống trong buổi lễ trao giấy chứng nhận kết hôn.
2. Các thủ tục việc cưới:
a) Chạm ngõ là nghi thức tạo mối quan hệ và trách nhiệm giữa hai gia đình cho hạnh phúc đôi nam nữ. Không tổ chức rườm rà, lãnh phí.
b) Lễ hỏi là nghi thức mang tính phong tục, xác định trách nhiệm của hai gia đình trong việc tổ chức cưới cho đôi nam nữ và thống nhất thời gian tiến hành lễ cưới. Không phô trương, lãnh phí và thách cưới tốn kém.
Những nơi không còn tục chạm ngõ, ăn hỏi….thì không nên lập lại.
c) Lễ cưới:
- Được tổ chức sau lễ chứng nhận kết hôn của chính quyền địa phương.
- Địa điểm tổ chức lễ cưới được trang trí hài hoà, đẹp, lịch sự.
- Không sử dụng những văn hóa phẩm đồi truỵ, kích động. Sử dụng loa, đài với công suất vừa đủ và chỉ hoạt động trong thời gian 5 giờ đến 23 giờ trong ngày.
- Trang phục cô dâu, chú rể đẹp, lịch sự, phù hợp với điều kiện kinh tế của từng gia đình và truyền thống văn hoá của địa phương.
- Việc đưa, đón dâu đảm bảo an toàn, tíêt kiệm, thuận lợi, không làm ảnh hưởng đến giao thông và trật tự công cộng.
- Chủ hôn là người có uy tín, có kinh nghiệm để điều hành lễ cưới vui tươi và chu đáo. Thời gian tổ chức lễ cưới không kéo dài quá 45 phút.
- Chỉ nên tổ chức ăn uống, mừng lễ cưới trong phạm vi gia đình, họ hàng, bạn bè thân thiết. Đối với bạn bè công tác thì nên sử dụng hình thức báo hỉ sau khi tổ chức lễ cưới hoặc sau khi tổ chức lễ trao giấy chứng nhận kết hôn mà không tổ chức lễ cưới.
Mê tín dị đoan là niềm tin mê muội, do con người chưa đủ khả năng phân tích, lý giải đúng sai về các hiện tượng tự nhiên và xã hội, bị người xấu lợi dụng tin vào điều nhảm nhí, mù quáng.
Tín ngưỡng là sự tin tưởng ngưỡng mộ, thể hiện đời sống tâm linh của con người hằng cầu mong về một cuộc sống tốt đẹp.
I. Nguyên tắc chung:
1. Nhà nước tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân.
2. Việc thờ cúng tổ tiên, đi lễ nhà thờ, đền đình, chùa và những nơi thờ các danh nhân lịch sử tín ngưỡng đựơc nhà nước tôn trọng. Cấm mọi biểu hiện hoạt động mê tín dị đoan làm ảnh hưởng đến tư tưởng, đạo đức, lối sống, sức khoẻ, tiền của , tình cảm, tính mạng của công dân và gây mất trật tự trị an xã hội.
II. Quy định cụ thể:
1. Cấm hành nghề bói toán, xem tướng số, lên đồng, gọi hồn, đội bát nhang, sóc thẻ, bán thẻ, phù phép, bán bùa và chữa bệnh bằng phương pháp mê tín.
2. Không sản xuất buôn bán, lưu hành và sử dụng hàng mã bao gồm các đồ dùng, con vật, hình nhân bằng giấy và các loại hình bằng giấy giả.
3. Cấm tự động xây dựng mới nơi thờ tự hoặc tự ý thay đổi hiện trạng đình, đến, chùa, nhà thờ, miếu điện…không lập thêm bàn thờ mẫu, ngũ hổ, bạch xà…các di tích được nhà nứơc xếp hạn khi muốn trùng tu, tôn tạo phải xin phép các cấp có thẩm quyền.
4. Cấm thành lập các đoàn tế lễ hoạt động vì mục đích kiếm tiền.
5. Những người hành nghề cung văn phải được phép của Sở Văn hoá Thông tin và chịu sự giám sát của Sở về nội dung các bài cung văn.
6. Không được lập bàn thờ, đặt bát hương tại các công Sở, trường học, đơn vị sản xuất, các doanh nghiệp của Nhà nước và các tổ chức chính trị, xã hội, các đơn vị lực lượng vũ trang.
Xây dựng làng văn hoá là kế thừa, phát huy những giá trị của di sản văn hoá và thuần phong mỹ tục của ông cha để lại, góp phần tích cực vào việc xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Dưới đây là tiêu chuẩn của một làng văn hoá:
1. Kinh tế ngày một phát triển, xoá hộ đói, giảm hộ nghèo, tăng hộ giầu. Cơ sở hạ tầng: Hệ thống điện, đường giao thông, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, công trình vệ sinh, nhà trẻ mẫu giáo, câu lạc bộ, những điểm vui chơi giải trí…đựơc xây dựng ngày một khang trang, phục vụ được đông đảo quần chúng nhân dân.
2. Nếp sống văn hoá và sinh hoạt trong làng thực sự văn minh, tiến bộ, không có những tập tục lạc hậu, không có các tệ nạn xã hội. Các lễ hội và gia lễ đựơc tổ chức phù hợp với thuần phong mỹ tục.
- Các hoạt động văn hoá thể thao được duy trì đều đặn như: câu lạc bộ, phòng đọc sách, báo, đội văn nghệ, nhà thông tin, các đội bóng…
- Các lĩnh vực giáo dục, y tế, dân số, bảo vệ môi trường đạt yêu cầu và chỉ tiêu quy định.
- Phấn đấu hạ chỉ tiêu về tỷ lệ phát triển dân số, không có người sinh con thứ 3, tích cực phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em và bà mẹ đang mang thai.
- Chăm lo khuyến học, khuyến tài, khuyến nghệ, không có người mù chữ (mọi người trong độ tuổi đều được đi học).
- Chú trọng bảo vệ và phát triển nét văn hoá văn nghệ truyền thống riêng của từng địa phương.
3. Xây dựng cảnh quan và môi trường sống trong lành, giữ gìn, tôn tạo những danh lam thắng cảnh di tích lịch sử, văn hóa truyền thống của làng quê.
- Khuyến khích phát triển sinh vật cảnh từng hộ trong làng.
4. Xây dựng nề nếp việc thực hiện nghiêm chỉnh đường nối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, không có người vi phạm pháp luật. Xây dựng và thực hiện hương ước phù hợp với truyền thống văn hoá và pháp luật của Nhà nước, đạt tiêu chuẩn an ninh trật tự thôn, xóm bình yên. Có trên 50% hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá.
Cơ quan, doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chủ trương, đường lối của Đảng và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Nhà nước, đảm bảo các tiêu chuẩn văn hoá sau:
1. Tổ chức Đảng, chính quyền, các đoàn thể được công nhận là đơn vị trong sạch, vững mạnh.
2. Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao và các sinh hoạt câu lạc bộ để nâng cao sức khoẻ và tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
3. Từ quy hoạch tổng thể cho tới nơi sản xuất, nơi làm việc và nơi giao tiếp và khu vực nghỉ ngơi, giải trí đảm bảo tính khoa học và tính văn hoá.
4. Bố trí hợp lý các phương tiện thông tin tuyên truyền trực quan: Bản tin, tủ ảnh, pano áp phích, khẩu hiệu phục vụ sản xuất và chương trình công tác.
5. Có hệ thống vệ sinh công cộng: Nhà tắm, nhà vệ sinh, hệ thống thoát nước ngầm đảm bảo không để nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp làm ô nhiễm môi trường xung quanh. Trồng cây tạo môi trường: “xanh, sạch, đẹp”.
6. Cơ quan doanh nghiệp phải có thiết bị phòng cứu hoả, thiết bị chiếu sáng, hệ thống thông gió, hút bụi, chống tiếng ồn trong sản xuất để đảm bảo sức khoẻ cho người lao động.
7. Đối với cán bộ, công nhân viên chức: Thực hiện tốt quy chế làm việc của cơ quan, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước.
Trường học là nơi giáo dục, đào tạo các thế hệ học sinh theo mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà nước. Nhà trường là một trong những trung tâm văn hoá, giáo dục ở địa phương phải có nếp sống văn hóa theo tiêu chuẩn:
I. Đối với tập thể cán bộ, giáo viên nhà trường:
1. Đoàn kết, thống nhất có lối sống mẫu mực, dạy tốt với tinh thần tất cả vì học sinh thân yêu.
2. Xây dựng các mối quan hệ tốt với phụ huynh học sinh địa phương.
3. Thực hiện nghiêm túc các quy chế, quy định về chuyên môn, không ngừng tự học, tự bồi dưỡng đúc rút kinh nghiệp, cải tiến phương tiện giảng dạy, nâng cao hiệu quả giờ lên lớp.
4. Chấp hành tốt mọi chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nứơc. Mỗi thầy cô giáo là tấm gương sáng cho học sinh noi theo, luôn xây dựng gia đình nhà giáo mẫu mực và tích cực tham gia các hoạt động xã hội.
II. Học sinh phải được giáo dục phát triển toàn diện:
1. Có sức khoẻ tốt, có nếp sống lành mạnh: Thường xuyên tập thể dục, thể thao và hoạt động văn hoá, văn nghệ sôi nổi, bổ ích. Không đọc, xem, lưu trữ sách, báo, phim ảnh, văn hoá phẩm đồi truỵ; không hút thuốc lá, không nghiện ma tuý; không rượu chè cờ bạc, không nói tục chửi bậy, không vi phạm pháp luật. Có trang phục khoẻ đẹp, phù hợp với lứa tuổi và điều kiện gia đình. Biết thưởng thức văn học nghệ thụât, có quan điểm thẩm mỹ đúng đắn.
2. Rèn luyện năng lực học và tự học, tự giác học tập và có phương pháp tư duy khoa học, biết học thầy, học bạn, học trong sách vở, học ngoài xã hội. Không ngừng tìm tòi học hỏi, cải tiến phương pháp học tập, biến quá trình đượ đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
3. Có lòng nhân ái, sẵn sàng giúp đỡ mọi người lúc khó khăn, kính trên nhường dưới, đoàn kết thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và trong sinh hoạt.
4. Thực hiện tốt “10 điều giao tiếp văn hoá của học sinh”.
III. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh:
1. Trường phải đạt danh hiệu “Trường tiên tiến xuất sắc”.
2. Quy hoạch trường, lớp hợp lý, phù hợp với tình hình kinh tế và xã hội của địa phương, đảo bảo trường lớp “xanh, sạch, đẹp”.
3. Có đủ trang thiết bị đáp ứng yêu cầu giáo dục đào tạo toàn diện.
4. Có nơi sinh hoạt thể dục thể thao, văn hóa văn nghệ cho thầy và trò.
5. Đảm bảo an ninh trật tự và an toàn trong trường học.
6. Trường phải là một trung tâm văn hoá để tuyên truyền và gương mẫu thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nứơc.
1. Kính trọng, lễ phép đối với mọi người, kính thầy, yêu bạn.
2. Vâng lời ông, bà, cha mẹ, anh chị em và làm gương cho các em noi theo.
3. Nghiêm chỉnh chấp hành luật lệ giao thông, không đi bộ, đi xe đạp hàng 2 dưới lòng đường, không đi xe đạp trên hè phố và trong công viên; không viết vẽ bậy lên tường và bàn nghế; nghiêm cấm mọi hành vi phá hoại hoặc lấy cắp tài sản của nhân dân và Nhà nước.
4. Thực hiện nghiêm túc nội quy của Nhà trường và quy chế trường học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Có nếp sống văn hoá lành mạnh, không nói tục, chửi bậy, gây gổ đánh nhau, không hút thuốc lá, không xem sách báo, văn hoá phẩm đồi truỵ, phản động, không mắc các tệ nạn xã hội, không vi phạm pháp luật.
6. Biết xử sự một cách có văn hoá: Chào hỏi khi gặp mặt, cảm ơn khi được giúp đỡ, xin lỗi khi làm phiền người khác.
7. Quý trọng, giúp đỡ người cao tuổi, em nhỏ, phụ nữ có thai, thương bệnh binh, người tàn tật, học sinh nghèo và những người gặp khó khăn ở mọi lúc, mọi nơi.
8. Đầu tóc gọn gàng, trang phục sạch, đẹp phù hợp với lứa tuổi học trò và kiện gia đình, xã hội.
9. Gặp đám tang cần tỏ thành kính đối với người đã khuất.
10.Quan hệ với người nước ngoài lịch sự, đúng mực và giữ được thể diện Quốc gia.
BỆNH VIỆN, PHÒNG KHÁM ĐA KHOA KHU VỰC, TRẠM Y TẾ VĂN HOÁ
Bệnh viện, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã, phường, thị trấn, kể cả cơ sở khám chữa bệnh tư nhân được cơ quan Nhà nứơc có thẩm quyền cho phép, không chỉ là nơi khám chữa bệnh cho nhân dân, mà còn là nơi giáo dục, tuyên truyền, bảo vệ sức khoẻ và hướng dẫn nhân dân phòng, chống các bệnh dịch.
Tiêu chuẩn bệnh viện, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế có nếp sống văn hoá như sau:
I. Đối với cán bộ, công nhân viên chức y tế:
1. Thực hiện nghiêm kỷ luật lao động và các quy chế chuyên môn.
2. Thực hiện tốt 12 điều y đức đối với cán bộ y tế ban hành theo Quyết định 1088/BTY/QĐ ngày 6/11/1996 của Bộ Y tế.
3. Mọi cán bộ, công nhân viên đến cơ quan làm việc phải theo thẻ công chức, viên chức. Y phục phải sạch đẹp, thực hiện đúng chức trách cá nhân.
4. Tích cực tham gia các hoạt động văn hoá, thể thao và các hoạt động xã hội khác
II. Đối với các cơ quan
1. Tổ chức Đảng, chính quyền, các đoàn thể được công nhận là đơn vị trong sạch, vững mạnh.
2. Thường xuyên tổ chức các phong trào sinh hoạt văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao...tạo không khí vui tươi lành mạnh phục vụ tốt cho nhiệm vụ chuyên môn.
3. Không để xảy ra tai biến trong điều trị.
4. Tổ chức học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ các hình thức chính trị, xã hội cho cán bộ công nhân viên.
5. Có cảnh quan môi trường “xanh, sạch, đẹp”. Xử lý tốt chất thải, không làm ô nhiễm môi trường.
6. Đảm bảo an ninh trật tự và an toàn trong cơ quan bệnh viện và bệnh nhân.
Gia đình là tế bào của xã hội. Gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Tiêu chuẩn gia đình văn hoá như sau:
I. Gia đình hoà thuận, hạnh phúc, tiến bộ:
1. Vợ chồng tôn trọng lẫn nhau, cùng chung trách nhiệm xây dựng gia đình chăm sóc con cháu.
2. Xây dựng các mối quan hệ trong gia đình bình đẳng, nhân ái, tốt đẹp. Bố mẹ có trách nhiệm nuôi con khoẻ dạy con ngoan, đối xử công bằng với các con. Người lớn (ông, bà, anh, chị) sống mẫu mực. Con cháu biết hiếu thảo, chăm ngoan, lễ phép, làm tròn bổn phận chăm sóc chu đáo ông, bà, bố, mẹ và những người thân trong gia đình.
3. Mọi thành viên trong gia đình có ý thực giữ gìn, vun đắp và bảo vệ hạnh phúc gia đình. Mỗi cặp vợ chồng chỉ có 1 hoặc 2 con.
4. Thực hiện việc cưới, tang lễ, giỗ tết tiết kiệm, lịch sự văn minh phù hợp với khả năng kinh tế của gia đình.
5. Có kế hoạch phát triển kinh tế gia đình, tạo việc làm và thu nhập chính đáng bằng trí tuệ và sức lao động của mình, chi tiêu có kế hoạch và tiết kiệm để ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống gia đình.
II. Thực hiện tốt nghĩa vụ của người công dân:
1. Chấp hành nghiêm chỉnh chính sách pháp luật, của Đảng và Nhà nước, thực hiện đấy đủ nghĩa vụ người công dân, cũng như quy ước, quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, địa phương nơi cư trú và các đoàn thể ban hành.
2. Không sử dụng và lưu hành các loại văn bản hoá phẩm đồi truỵ, phản động bạo lực, không mê tín dị đoan, không có người mắc các tệ nạn xã hội.
3. Thực hiện tốt nếp sống văn hoá nơi công cộng, giữ gìn vệ sinh môi trường cảnh quan. Bảo vệ di sản, di tích lịch sử, văn hoá.
III. Đoàn kết tương trợ trong cộng đồng dân cư:
1. Có tinh thần tương trợ đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau. Có ý thức giúp đỡ người nghèo và những gia đình neo đơn. Tích cực tham gia các hoạt động từ thiện.
2. Tôn trọng cuộc sống riêng của mọi cá nhân và gia đình. Cùng nhau giải quyết các mối quan hệ bất đồng với ý thức xây dựng, thẳng thắn và đoàn kết.
3. Tham gia đầy đủ các sinh hoạt, hội họp của thôn, xóm, tổ dân phố, miền dân cư.
- 1 Quyết định 17/2012/QĐ-UBND quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2 Quyết định 156/1999/QĐ-UB bản quy định tạm thời “về tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội" do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 3 Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2012 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 4 Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 5 Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1 Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2015 về tăng cường thực hiện nếp sống văn hoá, văn minh đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2 Quyết định 02/2009/QĐ-UBND Quy định về thực hiện nếp sống văn hoá trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 3 Chỉ thị 18/2001/CT-UB thực hiện nếp sống văn hoá ở công sở, nơi công cộng và văn minh đời sống nông thôn do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4 Quyết định 82/1998/QĐ-UB ban hành "Quy ước thực hiện nếp sống văn hoá trong việc cưới, việc tang, ngày giỗ, ngày hội và bài trừ hủ tục, mê tín, dị đoan" do Tỉnh Nghệ An ban hành
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 02/2009/QĐ-UBND Quy định về thực hiện nếp sống văn hoá trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 2 Quyết định 17/2012/QĐ-UBND quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3 Quyết định 156/1999/QĐ-UB bản quy định tạm thời “về tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội" do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 4 Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2012 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 5 Chỉ thị 18/2001/CT-UB thực hiện nếp sống văn hoá ở công sở, nơi công cộng và văn minh đời sống nông thôn do tỉnh Bến Tre ban hành
- 6 Quyết định 82/1998/QĐ-UB ban hành "Quy ước thực hiện nếp sống văn hoá trong việc cưới, việc tang, ngày giỗ, ngày hội và bài trừ hủ tục, mê tín, dị đoan" do Tỉnh Nghệ An ban hành
- 7 Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2015 về tăng cường thực hiện nếp sống văn hoá, văn minh đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 8 Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)