ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 897/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 18 tháng 3 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2012 - 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014 ;
Thực hiện Công văn số 2295/BTC-TTr ngày 24/02/2014 của Bộ Tài chính về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014;
Căn cứ Quyết định số 1125/QĐ-UBND ngày 19/5/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động của tỉnh Bình Thuận về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2011 - 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 1135/STC-QLNS ngày 12 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 897/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, tiết kiệm chi tiêu công để góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, ổn định đời sống nhân dân, ổn định an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội;
- Tiếp tục ngăn chặn và đẩy lùi lãng phí đang diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà;
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và của nhân dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Làm căn cứ cho các cấp, các ngành xây dựng Chương trình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý và làm cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền, các đoàn thể và nhân dân theo dõi, giám sát.
B. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2014 CỦA TỈNH BÌNH THUẬN
I. Thực hiện việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí có hiệu lực từ ngày 01/7/2014 và các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương; các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình tiếp tục thực hiện việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc loại bỏ các quy định không phù hợp với yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, các quy định không chặt chẽ, gây lãng phí ngân sách Nhà nước, tiền, tài sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên thiên nhiên.
II. Tiếp tục tổ chức học tập, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản liên quan.
1. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các đoàn thể, tổ chức quần chúng có trách nhiệm tiếp tục tổ chức học tập, tuyên truyền, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí có hiệu lực từ ngày 01/7/2014; Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 29/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại các doanh nghiệp Nhà nước; Chỉ thị số 27-CT/TU ngày 01/10/2012 của Tỉnh ủy về nâng cao trách nhiệm và chấn chỉnh tác phong, giờ giấc làm việc, ý thức chấp hành của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh; Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 08/01/2013 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sinh hoạt, công tác; Chỉ thị số 44/CT-UBND ngày 26/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tiếp tục triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh và quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Từng cơ quan, đơn vị Nhà nước xây dựng Chương trình hành động Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của đơn vị và phổ biến, quán triệt đến từng cán bộ, công chức, viên chức; nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức, có những hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng chương trình và phối hợp triển khai công tác vận động, nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gắn với việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
3. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bình Thuận tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
III. Hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
1. Căn cứ hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương và tình hình thực tế tại địa phương; Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình tiếp tục thực hiện rà soát các định mức, tiêu chuẩn, chế độ đang thực hiện trong các lĩnh vực, đặc biệt tập trung vào lĩnh vực quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và tài sản công khác; khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; trên cơ sở đó có đề xuất cụ thể để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Căn cứ hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương và tình hình thực tế tại địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình tiếp tục thực hiện rà soát các định mức, tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản; có kế hoạch trình Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền.
3. Việc sửa đổi, bổ sung định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật trong các lĩnh vực phải bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tế, tiến bộ khoa học, công nghệ và khả năng của ngân sách Nhà nước trong từng thời kỳ.
4. Định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong quy chế chi tiêu nội bộ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức ban hành phải phù hợp với định mức, tiêu chuẩn, chế độ áp dụng chung trong cả nước, phù hợp với khả năng tài chính của cơ quan, tổ chức và công việc được giao. Quy chế chi tiêu nội bộ phải được công khai, thảo luận rộng rãi trong cơ quan, tổ chức và phải có sự tham gia của tổ chức công đoàn cơ sở.
IV. Tăng cường thực hiện công khai tạo điều kiện kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đồng thời, tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công khai, đưa công tác công khai về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nề nếp trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức Nhà nước.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức Nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách Nhà nước và các nguồn tài chính được giao (nếu có); công khai mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại; công khai quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và các tài sản khác trong cơ quan, đơn vị, tổ chức.
3. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công khai trong các đơn vị thuộc phạm vi quản lý và kết quả giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, gửi Sở Tài chính để tổng hợp định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh.
V. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước.
1. Các sở, ngành tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa, hoàn thiện quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông của các cơ quan đơn vị và địa phương. Đồng thời, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện nghiêm kế hoạch của Chính phủ thực hiện nghị quyết của Quốc hội về kết quả giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực liên quan trực tiếp đến công dân và doanh nghiệp, tập trung nguồn lực thực thi hiệu quả việc đơn giản hóa thủ tục hành chính.
2. Sở Nội vụ tiếp tục triển khai chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước; theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện cải cách hành chính và đơn giản hóa thủ tục hành chính trên địa bàn.
VI. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1. Thanh tra tỉnh, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong kế hoạch thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành hàng năm nhằm phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Công tác kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm chống lãng phí tập trung vào các lĩnh vực sau:
a) Quản lý, sử dụng đất đai;
b) Các dự án đầu tư sử dụng ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
c) Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng;
d) Các chương trình mục tiêu, dự án quốc gia;
e) Quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của nước ngoài;
g) Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại;
h) Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng trang thiết bị làm việc.
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện công tác thanh tra và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính) kết quả thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của năm.
3. Giám đốc các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các đơn vị trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình xử lý dứt điểm các vi phạm trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã phát hiện qua kiểm tra, thanh tra những năm qua;
b) Kịp thời xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật; công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí ngân sách Nhà nước, tài sản Nhà nước, lao động, thời gian lao động, tài nguyên thiên nhiên và việc xử lý các hành vi vi phạm đó;
c) Đối với trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân tỉnh thì đề xuất gửi Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý kịp thời.
VII. Tổ chức thực hiện có hiệu quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực.
1. Quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước:
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị thụ hưởng ngân sách thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước trong tất cả các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách Nhà nước chịu trách nhiệm giải trình việc quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước được giao theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014 và Quyết định số 279/QĐ-UBND ngày 21/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014;
- Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách Nhà nước, bảo đảm đúng dự toán được duyệt. Triệt để tiết kiệm chi cho bộ máy quản lý Nhà nước, sự nghiệp công, cắt giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, chi công tác nước ngoài, chi cho lễ hội, lễ kỷ niệm, khởi công, khánh thành, tổng kết và các khoản chi chưa cần thiết khác. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách Nhà nước khi tổ chức hội nghị, tổng kết, lễ kỷ niệm phải kết hợp các nội dung để nâng cao hiệu quả, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức không được sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước để chi tiếp khách, quà biếu, quà tặng không đúng chế độ quy định. Không mua xe công (trừ xe chuyên dùng theo quy định của pháp luật); hạn chế tối đa chi chuyển nguồn. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp khắc phục tình trạng chồng chéo, lãng phí, kém hiệu quả trong việc bố trí kinh phí và triển khai thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ sử dụng ngân sách Nhà nước từ Trung ương đến địa phương;
- Nghiêm túc thực hiện Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện trên địa bàn tỉnh. Giao Sở Công thương kiểm tra và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công thương tình hình thực hiện tiết kiệm điện trên địa bàn theo quy định;
b) Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đẩy mạnh thực hiện các cơ chế quản lý tài chính để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đặc biệt là thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các cơ quan hành chính Nhà nước; phối hợp với các ngành mở rộng và đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa đối với các lĩnh vực sự nghiệp y tế, giáo dục, ...
Phối hợp cùng các ngành rà soát, bảo đảm các điều kiện để thực hiện các chương trình mục tiêu theo đúng tiến độ quy định và có hiệu quả; tổ chức lồng ghép các chương trình có cùng tính chất, thực hiện trên cùng một địa bàn; giảm chi phí quản lý chương trình, chi phí trung gian, tập trung kinh phí chương trình cho đối tượng được thụ hưởng theo quy định.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được giao, chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương. Không tham mưu bổ sung kinh phí cho các cơ quan, đơn vị, các huyện, thị xã, thành phố ngoài dự toán đã giao đầu năm, trừ các công việc bức xúc không trì hoãn được như phòng chống thiên tai, phòng chống dịch bệnh, an ninh quốc phòng và các công việc cấp bách khác. Tăng cường quản lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các khoản chi ngoài cân đối ngân sách Nhà nước, việc vay và trả nợ ngân sách tỉnh năm 2014;
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính rà soát các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tập trung bố trí ngân sách Nhà nước cho những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm cần ưu tiên đã được cấp có thẩm quyền tuyển chọn và phê duyệt (trừ những nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải giao trực tiếp); không bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chưa đủ thủ tục. Thực hiện đình chỉ và chuyển kinh phí của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ triển khai không đúng tiến độ, không có hiệu quả cho các đề tài, dự án khoa học và công nghệ khác có hiệu quả, cần đẩy nhanh tiến độ. Thu hồi nộp ngân sách Nhà nước kinh phí sử dụng không đúng mục đích, sai chế độ quy định.
Thực hiện cơ chế đấu thầu tuyển chọn cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Riêng đối với các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí thì thực hiện theo cơ chế khoán kinh phí đối với phần kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp;
d) Kho bạc Nhà nước thực hiện nghiêm việc kiểm soát chi theo chủ trương của Chính phủ về tiết kiệm chi.
Việc mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, phương tiện, thiết bị làm việc, phương tiện thông tin liên lạc đảm bảo đúng đối tượng, phục vụ thiết thực cho công việc; đúng định mức, chế độ quy định.
2. Quản lý đầu tư xây dựng:
a) Trong quản lý đầu tư xây dựng, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện đúng quy định của Trung ương và Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư vốn ngân sách Nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, trong đó cần chú ý:
- Cấp quyết định đầu tư của Nhà nước và các nguồn lực khác cho đầu tư phát triển phải xác định được nguồn vốn, khả năng bảo đảm vốn mới ra quyết định đầu tư dự án. Tăng cường kiểm soát các dự án đầu tư sử dụng tiền, tài sản Nhà nước; ưu tiên sử dụng hàng hóa, vật tư, thiết bị trong nước đã sản xuất được;
- Tập trung vốn đầu tư của Nhà nước và các nguồn lực khác cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ. Thực hiện rà soát, sắp xếp danh mục các dự án đầu tư của Nhà nước theo mục tiêu ưu tiên đầu tư; tập trung bố trí vốn cho các dự án đã hoàn thành và đã bàn giao, đưa vào sử dụng, các công trình, dự án có hiệu quả, dự án trọng điểm, cấp bách. Không kéo dài thời gian thực hiện các khoản vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính phủ kế hoạch hàng năm. Kiên quyết điều chuyển hoặc thu hồi vốn đầu tư đối với các công trình, dự án chậm triển khai, không hiệu quả, phân bổ và sử dụng vốn không đúng đối tượng, sai mục đích;
- Kiên quyết đình chỉ, cắt giảm các dự án đầu tư không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án chưa xác định rõ hoặc không đảm bảo các tiêu chí kỹ thuật và các quy định của quy chế quản lý đầu tư xây dựng; kiểm soát chặt chẽ việc cấp giấy phép và quản lý các dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên; không cấp phép mới, kiên quyết rút giấy phép đối với các dự án sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên gây ô nhiễm môi trường;
- Rà soát, kiểm tra và chấn chỉnh các khâu từ quy hoạch, xây dựng, đầu tư đến việc quản lý các nguồn vốn đầu tư xây dựng; chú trọng công tác xây dựng quy hoạch tổng thể và quy hoạch ngành, lĩnh vực cũng như chất lượng của công tác quy hoạch, nhằm bảo đảm tính nhất quán và gắn kết giữa quy hoạch vùng, địa phương, ngành, lĩnh vực tránh tình trạng chồng chéo, gây lãng phí. Thực hiện quản lý nghiêm theo quy hoạch, đặc biệt là trong các lĩnh vực: đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, sân bay, cảng biển, khu công nghiệp, khu kinh tế và quy hoạch phát triển các ngành kinh tế.
Người đứng đầu cơ quan quản lý đầu tư, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư, đơn vị thực hiện dự án đầu tư sử dụng ngân sách Nhà nước phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về tình trạng lãng phí xảy ra đối với công trình, dự án đầu tư do mình quản lý, phê duyệt và thực hiện;
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư theo dõi tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính) tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý đầu tư xây dựng;
c) Sở Xây dựng có trách nhiệm triển khai thực hiện Quyết định số 57/2013/QĐ-UBND ngày 29/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về phân cấp thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đối với các công trình sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng.
3. Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ:
a) Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi quản lý của mình tiếp tục thực hiện việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định để bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Không cấp thêm đất, không bố trí xây dựng trụ sở làm việc khi chưa hoàn thành việc sắp xếp sử dụng theo đúng tiêu chuẩn, diện tích đã có;
b) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức Nhà nước tiếp tục thực hiện rà soát diện tích sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị tài sản của đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm bảo toàn quỹ đất được giao, bảo đảm sử dụng đất đúng mục đích và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện bố trí sắp xếp lại nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước theo nguyên tắc: thu hồi diện tích trụ sở làm việc sử dụng không đúng mục đích được giao để thực hiện điều chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu;
d) Giao Sở Tài nguyên Môi trường chủ trì, phối hợp Sở Tài chính hướng dẫn với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nhiệm vụ trên, đồng thời tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Quản lý các lĩnh vực liên quan đến tài nguyên thiên nhiên có trách nhiệm soát xét lại quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng từng loại tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các tài nguyên: đất, nước, rừng, khoáng sản để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; rà soát, trên cơ sở các quy định của Trung ương và thực tế tại địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy chế, quy định về tái tạo, bảo vệ phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh;
- Tăng cường quản lý việc cấp phép và xử lý vi phạm về quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản;
- Triển khai thực hiện các giải pháp bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng; tăng cường bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển nhanh rừng sản xuất. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý và bảo vệ rừng.
5. Tổ chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực Nhà nước:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ phải soát xét lại các quy định về đào tạo, quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động trong khu vực Nhà nước để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện; không để xảy ra tình trạng mất cân đối giữa đào tạo với sử dụng lao động; tuyển dụng không phù hợp với nhu cầu sử dụng; sử dụng cán bộ, công chức, viên chức không đúng với chuyên môn, ngành nghề được đào tạo, không phát huy hết năng lực, sở trường; lãng phí thời gian, nguồn lực lao động;
b) Sở Nội vụ hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức Nhà nước sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện có; thực hiện tinh giản biên chế đối với các cán bộ, công chức, viên chức không đủ năng lực, không đáp ứng được yêu cầu chuyên môn và vi phạm kỷ luật lao động. Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh tiếp tục phát động phong trào “Tám giờ làm việc có chất lượng, hiệu quả” trong cán bộ, công chức, viên chức; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật giờ giấc làm việc;
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng chương trình đào tạo, sử dụng đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao, nâng cao chất lượng lao động để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong nước và ngoài nước;
d) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức Nhà nước phải tăng cường việc giám sát thực hiện các quy chế, nội quy về kỷ luật lao động, đặc biệt là các quy định về sử dụng thời gian lao động.
6. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại công ty Nhà nước:
a) Các doanh nghiệp Nhà nước căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của Nhà nước xây dựng, ban hành các cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ để quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được Nhà nước giao;
b) Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính trong các doanh nghiệp Nhà nước; phát hiện kịp thời, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên;
c) Sở Tài chính phối hợp với các sở, ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường giám sát đối với các doanh nghiệp Nhà nước trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực được Nhà nước giao.
7. Đối với sản xuất và tiêu dùng của nhân dân:
a) Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Khuyến khích nhân dân tích cực tham gia các cuộc vận động mua công trái xây dựng Tổ quốc, trái phiếu xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội; các phong trào đền ơn đáp nghĩa;
- Triển khai cuộc vận động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các đoàn thể, tổ chức quần chúng; các thôn, xóm, ấp, bản, làng, cụm dân cư; tập trung vào việc xây dựng nếp sống mới, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, gây lãng phí. Phê phán các biểu hiện xa hoa lãng phí trong xã hội; đưa kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nội dung xem xét đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và thành viên của mỗi tổ chức;
b) Căn cứ Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ triển khai quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội và Thông tư số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21/01/2011 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du Lịch quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng biểu dương kịp thời các gương tốt và tạo dư luận xã hội, lên án, phê phán các hành vi vi phạm quy chế của Nhà nước về việc cưới, việc tang và lễ hội.
1. Căn cứ Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 cụ thể của ngành, địa phương mình. Trong Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 của mỗi cấp, mỗi ngành, bên cạnh việc triển khai thực hiện tốt Chương trình của tỉnh, cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo quyết liệt; quy định cụ thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc.
2. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính để tổng hợp) kết quả thực hiện Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn các sở, ban, ngành và địa phương thực hiện báo cáo định kỳ đảm bảo về nội dung và thời gian quy định theo yêu cầu của Bộ Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét báo cáo Bộ Tài chính theo quy định./.
- 1 Quyết định 3037/QĐ-UBND Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 1686/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 2295/BTC-TTr năm 2014 về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Quyết định 228/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2014 - 2015 do tỉnh Nam Định ban hành
- 5 Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 57/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đối với các công trình sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 7 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 8 Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại các doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10 Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2012 về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016 do Chính phủ ban hành
- 11 Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 2117/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La nhiệm kỳ 2011 - 2016 thực hiện Nghị quyết 06/NQ-CP và 10/NQ-CP
- 13 Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Quyết định 1125/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 15 Chỉ thị 08/CT-UBND về tăng cường thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện năm 2011 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 16 Thông tư 04/2011/TT-BVHTTDL Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 17 Quyết định 41/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của tỉnh Bình Thuận về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 18 Quyết định 308/2005/QĐ-TTg về quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 20 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 41/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của tỉnh Bình Thuận về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 2 Quyết định 2117/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La nhiệm kỳ 2011 - 2016 thực hiện Nghị quyết 06/NQ-CP và 10/NQ-CP
- 3 Quyết định 228/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2014 - 2015 do tỉnh Nam Định ban hành
- 4 Quyết định 1686/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Quyết định 3037/QĐ-UBND Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành