ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 898/QĐ-UBND | Huế, ngày 07 tháng 4 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH TẠM THỜI CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CHUYÊN TRÁCH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC CỦA ĐỊA PHƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ về điều chỉnh mức lương tối thiểu chung;
Nhằm đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước theo Chỉ thị 42/CT-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Căn cứ ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Công văn số 206/HĐND-TH1 ngày 17 tháng 10 năm 2006 về phụ cấp ưu đãi đối với chuyên viên chuyên trách CNTT trên địa bàn tỉnh và Công văn số 02/HĐND-TH1 ngày 04 tháng 01 năm 2007 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách ưu đãi cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 05/CV-TC ngày 05 tháng 12 năm 2006 và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành quy định tạm thời chế độ trợ cấp ưu đãi đối với công chức, viên chức (gọi chung là cán bộ) chuyên trách công nghệ thông tin (CNTT) ở các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý như sau:
1. Đối tượng được hưởng trợ cấp ưu đãi:
a) Cán bộ chuyên trách CNTT tại 27 cơ quan ban ngành cấp tỉnh và 9 huyện, thành phố Huế đã được Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ra quyết định phân công theo chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn chỉ đạo số 2235/UBND-CNTT ngày 22 tháng 6 năm 2006 về tuyển dụng và quản lý cán bộ chuyên trách CNTT (mỗi đơn vị 01 người).
b) Cán bộ chuyên trách CNTT tại Trung tâm tin học hành chính Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Mức trợ cấp ưu đãi:
Trợ cấp ưu đãi được áp dụng với các mức bằng: 0,3; 0,5 nhân với mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ tại thời điểm chi trả.
Thủ trưởng các đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ chuyên trách CNTT được quyền quyết định mức trợ cấp quy định trên cụ thể theo nguyên tắc mức trợ cấp được hưởng tương xứng với khối lượng, chất lượng hiệu quả công việc được giao.
3. Cán bộ chuyên trách CNTT quy định tại Khoản 1, Điều 1 được hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng ngoài tiền lương cơ bản và tiền lương tăng thêm theo cơ chế giao quyền tự chủ tài chính áp dụng cho các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước. Khoản trợ cấp này không dùng để nộp, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
4. Cán bộ chuyên trách CNTT của các đơn vị có trách nhiệm thường xuyên nghiên cứu chuyên môn nghiệp vụ, quản lý điều hành ứng dụng CNTT trong các cơ quan đơn vị, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn theo đánh giá của Thủ trưởng đơn vị sẽ không được hưởng chế độ trợ cấp ưu đãi theo quy định.
5. Nguồn kinh phí:
Chi từ nguồn kinh phí được giao quyền tự chủ theo quy định trong dự toán chi thường xuyên hàng năm và nguồn thu hợp pháp khác (nếu có) của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 2. Thủ trưởng các đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ chuyên trách CNTT chịu trách nhiệm quản lý, chi trả khoản trợ cấp ưu đãi đúng đối tượng, có hiệu quả và thanh quyết toán theo đúng quy định tài chính hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chế độ ưu đãi quy định tạm thời tại Quyết định này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2007 đến ngày 31 tháng 10 năm 2007.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân nhân dân các huyện, thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 2869/QĐ-UBND năm 2008 Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban Nhân dân Tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2007 hết hiệu lực pháp luật
- 2 Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 3 Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1 Quyết định 24/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 39/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2 Quyết định 39/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3 Chỉ thị 42/CT-UBND năm 2005 về tập trung tăng cường thực hiện Đề án Tin học hoá quản lý Nhà nước (Đề án 112) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4 Nghị định 118/2005/NĐ-CP về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung
- 5 Quyết định 80/2004/QĐ-UB về chế độ trợ cấp ưu đãi đối với cán bộ, công chức-viên chức tại các Ban Quản lý (hành chính Nhà nước đặc thù) thuộc ủy ban nhân dân thành phố; các tổ chức Quản lý dự án nhóm A, ODA và lĩnh vực công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 24/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 39/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2 Quyết định 39/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3 Quyết định 80/2004/QĐ-UB về chế độ trợ cấp ưu đãi đối với cán bộ, công chức-viên chức tại các Ban Quản lý (hành chính Nhà nước đặc thù) thuộc ủy ban nhân dân thành phố; các tổ chức Quản lý dự án nhóm A, ODA và lĩnh vực công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành