THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 90/2000/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 27 tháng 1 năm 2000 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 90/QĐ-TTG NGÀY 27 THÁNG 01 NĂM 2000 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐIỀU TRA, KIỂM KÊ ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG NĂM 2000
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ vào Chỉ thị số 24/1999/CT-TTg, ngày 18 tháng 8 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổng kiểm kê đất đai vào năm 2000.
Xét đề nghị của Tổng cục Địa chính (tờ trình số 69 TT/TCĐC, ngày 17 tháng 01 năm 2000), báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 36 BKH/NN, ngày 04 tháng 01 năm 2000).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Dự án điều tra, kiểm kê đất chưa sử dụng năm 2000 với các nội dung sau:
1- Đánh giá đúng thực trạng và tiềm năng của các loại đất chưa sử dụng để có kế hoạch đưa vào sử dụng cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm căn cứ cho việc triển khai chương trình quốc gia trồng mới 5 triệu ha rừng và chương trình nuôi trồng thuỷ sản giai đoạn 2000-2010.
2- Giúp Uỷ ban nhân dân các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương nắm chắc được vị trí, quy mô diện tích của các loại đất chưa sử dụng để bổ sung quỹ đất cho việc hoạch định các chiến lược phát triển kinh tế xã hội năm 2001 - 2005.
3- Phạm vi điều tra, kiểm kê đất chưa sử dụng năm 2000 tiến hành trên cả nước, trong đó tập trung vào các vùng trọng điểm có nhiều đất chưa sử dụng ở miền núi, trung du phía Bắc, Tây Nguyên, Bắc Trung bộ, duyên hải Nam trung bộ, Đông Nam bộ.
4- Nội dung cụ thể của Dự án:
- Xác định rõ ranh giới, vị trí, quy mô, diện tích các loại đất chưa sử dụng;
- Xác định tình trạng sử dụng đất hiện tại;
- Xác định tính chất, hướng sử dụng của từng loại đất;
- Diện tích đất cho phát triển rừng (diện tích đất có thể khoanh nuôi, tái sinh rừng, diện tích đất phục vụ cho việc trồng mới rừng).
- Diện tích đất, mặt nước có khả năng quy hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản từ nay đến 2010.
5- Các sản phẩm của dự án:
- Bảng biểu tổng hợp diện tích các loại đất chưa sử dụng được xác định cụ thể từ cấp xã.
- Bản đồ hiện trạng đất chưa sử dụng ở cấp xã, tỷ lệ 1/5.000 đối với các xã đồng bằng; 1/10.000 đối với các xã trung du, miền núi thấp; 1/25.000 đối với các xã miền núi; cấp huyện có tỷ lệ 1/25.000 đến 100.000, cấp tỉnh có tỷ lệ 1/50.000 đến 1/100.000;
- Bản đồ hiện trạng đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản cấp xã, tỷ lệ 1/5.000 đến 1/100.000;
- Bản đồ đề xuất hướng sử dụng các loại đất chưa sử dụng;
- Báo cáo thuyết minh phần đất chưa sử dụng cho phát triển lâm nghiệp;
- Báo cáo thuyết minh phần đất chưa sử dụng cho quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản.
Điều 2. Giao Tổng cục địa chính làm chủ dự án, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản, Tổng cục Thống kê lựa chọn phương pháp thích hợp để triển khai dự án đạt mục đích trên.
Việc điều tra, kiểm kê đất chưa sử dụng được tiến hành đồng thời với tổng kiểm kê đất đai năm 2000 trong phạm vi cả nước, lấy đơn vị xã làm đơn vị điều tra, kiểm kê.
Thời gian thực hiện Dự án: thực hiện trong năm 2000, phần báo cáo tổng hợp ban đầu phải được báo cáo sớm cùng với kết quả tổng kiểm kê đất đai để báo cáo tại kỳ họp cuối năm 2000 của Quốc hội và chuẩn bị đầy đủ số liệu để xây dựng kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất cho năm 2001 - 2010.
Điều 3. Kinh phí cho Dự án lấy trong nguồn kết dư của Chương trình 327
Giao Bộ Tài chính chủ trì cùng Tổng cục địa chính sớm xác định rõ khối lượng công việc cụ thể, định mức chi phí theo quy định hiện hành để quyết định mức kinh phí cụ thể và phân bổ chỉ tiêu vốn cho Tổng cục Địa chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản, Tổng cục Thống kê và các địa phương thực hiện Dự án.
Điều 4. Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính, Bộ trưởng các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Thuỷ sản, Tổng cục trưởng Tổng cục thống kế, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Nguyễn Công Tạn (Đã ký) |