Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 90/2006/QĐ-UBND

Nha Trang, ngày 24 tháng 11 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG VÀ CHẾ ĐỘ TẬP SỰ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC TỈNH KHÁNH HÒA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Thông tư số 03/2004/TT-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ Khánh Hòa,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển dụng và chế độ tập sự đối với công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là công chức cấp xã).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Lâm Phi

 

QUY CHẾ

TUYỂN DỤNG VÀ CHẾ ĐỘ TẬP SỰ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 90/2006/QĐ-UBND, ngày 24 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định việc tuyển dụng và chế độ tập sự đối với người được tuyển dụng vào làm việc tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).

2. Quy định này được áp dụng đối với những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là công chức cấp xã); bao gồm các chức danh sau:

a. Văn phòng - Thống kê;

b. Tài chính - Kế toán;

c. Tư pháp - Hộ tịch;

d. Địa chính - Xây dựng;

đ. Văn hóa - Xã hội;

e. Chỉ huy trưởng quân sự;

g. Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy).

Điều 2. Thẩm quyền của các cơ quan tuyển dụng

Các cơ quan nhà nước sau đây có thẩm quyền quản lý công chức và tổ chức tuyển dụng công chức:

1. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) là cơ quan quản lý trực tiếp công chức cấp xã, có thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định của pháp luật và Quy chế này;

2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là cơ quan sử dụng công chức cấp xã, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tuyển dụng theo từng chức danh công chức báo cáo cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng, bố trí, phân công công tác cho công chức phù hợp với trình độ, năng lực và tổ chức cho công chức cấp xã làm việc theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 3. Nguyên tắc tuyển dụng

1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải đảm bảo nguyên tắc công khai, khách quan, công bằng, chất lượng; và phải thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật.

2. Hàng năm, cơ quan sử dụng công chức căn cứ vào nhu cầu, vị trí việc làm, số lượng chức danh công chức được phê duyệt lập kế hoạch tuyển dụng gửi cơ quan quản trực tiếp xem xét và tổ chức tuyển dụng.

3. Trước 30 ngày tổ chức tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng tuyển, chức danh cần tuyển, hồ sơ dự tuyển và những quy định liên quan khác theo đúng quy định.

Chương II

TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN DỰ TUYỂN, HỒ SƠ DỰ TUYỂN, CÁC CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN

Điều 4. Tiêu chuẩn

Công chức cấp xã phải đáp ứng những tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nộ vụ về tiêu chuẩn cụ thể với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.

Điều 5. Điều kiện dự tuyển

Người đăng ký dự tuyển vào làm công chức cấp xã phải có phẩm chất, đạo đức tốt, có đủ các điều kiện sau đây:

1. Là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;

2. Tuổi dự tuyển: không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu;

3. Có lý lịch rõ ràng và có đủ các văn bằng chứng chỉ quy định trong tiêu chuẩn chức danh công chức cấp xã quy định tại Điều 4, Quy chế này;

4. Có đầy đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ được giao;

5. Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại, xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.

Điều 6. Hồ sơ dự tuyển gồm:

1. Bản khai lý lịch theo mẫu quy định, có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang công tác;

2. Có đơn xin tuyển dụng;

3. Các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển (bản sao có công chứng hoặc chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền);

4. Bản sao giấy khai sinh;

5. Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để công tác do cơ quan Y tế có thẩm quyền xác nhận (từ bệnh viện huyện hoặc tương đương trở lên) và có giá trị trong 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;

Điều 7. Chế độ ưu tiên

1. Con liệt sĩ; thương binh; anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, con thương binh hạng I, người dân tộc thiểu số được cộng 30 điểm vào kết quả thi tuyển (3 điểm vào điểm xét tuyển)

2. Người tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng được cộng 20 điểm vào kết quả thi tuyển (2 điểm vào điểm xét tuyển);

3. Con thương binh các hạng còn lại; sinh viên tốt nghiệp loại khá; tri thức trẻ tình nguyện có thời gian tham gia công tác ở cơ sở từ 2 năm trở lên, cán bộ không chuyên trách đang công tác tại xã được cộng 10 điểm vào kết quả thi tuyển (1 điểm vào điểm xét tuyển);

4. Học sinh, sinh viên cử tuyển được ưu tiên tuyển dụng không thông qua thi tuyển.

Chương III

CÁC TỔ CHỨC PHỤ TRÁCH TUYỂN DỤNG

Mục 1. Hội đồng tuyển dụng

Điều 8.

1. Khi thực hiện việc tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền quản lý trực tiếp công chức cấp xã thành lập Hội đồng thi tuyển hoặc Hội đồng xét tuyển (gọi chung là Hội đồng tuyển dụng) theo đúng quy định; và tự giải tán sau khi hoàn thành nhiệm vụ mỗi kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển;

2. Trong thời gian hoạt động, Hội đồng tuyển dụng được phép sử dụng con dấu của cơ quan do cơ quan quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng quy định.

Điều 9. Thành phần Hội đồng tuyển dụng

Thành phần Hội đồng tuyển dụng có từ 5 đến 7 thành viên, gồm:

a. Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố: làm Chủ tịch Hội đồng;

b. Trưởng phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh Xã hội: làm Phó Chủ tịch Hội đồng;

c. Lãnh đạo các cơ quan có liên quan đến chuyên môn của chức danh cần tuyển: làm ủy viên;

d. Một đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: làm ủy viên;

đ. Một đại diện công chức cấp xã có thâm niên và kinh nghiệm trong công tác: làm ủy viên;

e. Chuyên viên Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh Xã hội huyện, thị xã, thành phố: làm thư ký;

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng

Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số; Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Hướng dẫn thể lệ, quy chế tuyển dụng; hồ sơ cần thiết của người dự tuyển, các tài liệu nghiên cứu, tham khảo trước khi thi cho người dự thi (nếu thi tuyển);

2. Thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi (nếu thi tuyển), Tổ thư ký (nếu xét tuyển) và chỉ đạo các hoạt động của các Ban coi thi, Ban chấm thi theo đúng quy chế;

3. Thông báo ngày thi tuyển hoặc ngày xét tuyển cho thí sinh ít nhất trước một tháng;

4. Tiếp nhận và xem xét hồ sơ, các đơn dự tuyển, lập danh sách người đủ điều kiện tham gia dự tuyển;

5. Tổ chức việc ra đề thi, chọn đề thi đảm bảo đúng nội dung hướng dẫn thi và yêu cầu về tiêu chuẩn nghiệp vụ của chức danh công chức dự thi;

6. Lập danh sách kết quả tuyển dụng và thông báo cho thí sinh biết kết quả tuyển dụng;

7. Tổ chức việc phúc tra kết quả thi nếu thí sinh có khiếu nại;

8. Báo cáo kết quả tuyển dụng lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố để xem xét và ra quyết định công nhận kết quả tuyển dụng;

9. Giải quyết những khiếu nại, tố cáo của người dự thi.

Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng tuyển dụng

1. Chủ tịch Hội đồng

a. Chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng quy định ở Điều 10 Quy chế này và chỉ đạo quá trình tuyển dụng;

b. Quyết định thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi (nêu thi tuyển), Tổ thư ký (nếu xét tuyển) và chỉ định thành viên của các tổ chức này;

c. Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của Hội đồng;

d. Tổ chức việc ra đề thi và lựa chọn đề thi theo đúng quy định, đảm bảo tuyệt đối bí mật;

đ. Thông báo kết quả tuyển dụng cho thí sinh như quy định tại Điều 9 Quy chế này.

2. Phó Chủ tịch Hội đồng

a. Giúp Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng chuẩn bị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng và điều hành công việc do Chủ tịch Hội đồng phân công;

b. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra quá trình coi thi, chấm thi;

c. Tập hợp các đề thi, đáp án để báo cáo Chủ tịch Hội đồng;

d. Chuẩn bị các tài liệu cho Hội đồng và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng;

đ. Tổ chức việc thu nhận bài thi và tài liệu có liên quan; đánh mã phách, rọc phách bài thi và làm thủ tục chuyển giao cho Ban chấm thi;

e. Thu nhận các bài chấm thi, khớp phách, lập bảng điểm và lập danh sách kết quả thi;

g. Lập danh sách và bảng điểm của người tham gia dự tuyển và kết quả xét tuyển.

Mục 2. Ban coi thi, Ban chấm thi

Điều 12. Ban coi thi

1. Ban coi thi có trách nhiệm giúp Hội đồng thi tổ chức cho người coi thi (gọi là giám thị) làm việc giám sát, kiểm tra việc thi của thí sinh.

2. Ban coi thi có nhiệm vụ, quyền hạn

a. Tổ chức sắp xếp và phân công giám thị tại các phòng thi;

b. Tổ chức và sắp xếp người bảo vệ bên ngoài các phòng thi (gọi là giám thị biên);

c. Thực hiện đúng nội quy phòng thi;

d. Kiểm tra thẻ dự thi và các điều kiện bảo đảm tốt kỳ thi;

đ. Phân phát đề thi cho thí sinh theo đúng nội quy;

e. Thu bài thi của thí sinh;

g. Giải quyết các trường hợp thí sinh vi phạm quy chế thi, lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét giải quyết.

Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban coi thi

1. Trưởng ban coi thi

a. Tổ chức chỉ đạo Ban coi thi thực hiện tốt nhiệm vụ của Ban coi thi quy định tại Điều 12 quy chế này;

b. Bố trí, sắp xếp giám thị tại các phòng thi, giám thị biên;

c. Nhận và bảo quản đề thi theo đúng quy chế;

d. Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị hoặc tạm đình chỉ việc thi của thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm quy chế, nội quy thi và báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng thi để xem xét, quyết định;

đ. Tổ chức tập hợp bài thi của thí sinh để bàn giao cho Thư ký Hội đồng thi theo đúng thủ tục.

2. Giám định trong phòng thi

a. Kiểm tra thẻ dự thi (hoặc chứng minh thư) của thí sinh khi vào phòng thi và hướng dẫn thí sinh ngồi đúng nơi quy định theo số báo danh;

b. Phổ biến nội quy thi cho thí sinh;

c. Phát giấy thi và ký vào giấy thi theo đúng quy định;

d. Nhận đề thi, đọc (hoặc phát đề thi) và chép chính xác đề thi lên bảng;

đ. Thực hiện nhiệm vụ coi thi trong phòng thi theo đúng nội quy;

e. Thu nhận bài thi và nộp cho trưởng ban coi thi.

3. Giám thị biên

a. Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng thi;

b. Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, lập biên bản những giám thị trong phòng thi hoặc thí sinh vi phạm quy chế khi ở ngoài phòng thi, báo cáo ngay với trưởng ban coi thi để giải quyết;

c. Không được vào trong phòng thi.

Điều 14. Ban chấm thi

1. Ban chấm thi có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng thi tổ chức và thực hiện việc chấm thi theo đúng quy chế

2. Ban chấm thi có nhiệm vụ

a. Tổ chức trao đổi, thảo luận thống nhất đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng thi quy định trước khi chấm thi;

b. Việc chấm thi phải bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi, mỗi bàn thi vấn đáp phải có hai người chấm thi;

c. Nhận và phân chia bài thi của thí sinh cho các giám khảo chấm điểm;

d. Bàn giao bản chấm thi và kết quả chấm thi viết, kết quả điểm thi vấn đáp từng thí sinh cho thư ký hội đồng thi;

đ. Khi phát hiện bài thi của thí sinh vi phạm quy chế thi, lập biên bản những trường hợp đó và báo cáo với Hội đồng thi xem xét giải quyết;

e. Giữ gìn bí mật kết quả điểm thi;

g. Tổ chức phúc tra bài thi theo yêu cầu của Hội đồng thi.

Điều 15. Nhiệm vụ của các thành viên ban chấm thi                            

1. Trưởng ban chấm thi

a. Tổ chức chỉ đạo, phân công các thành viên của ban chấm thi:

b. Trưởng ban chấm thi tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ của ban chấm thi quy định tại Điều 14 Quy chế này, kiểm tra công việc của người chấm thi (gọi là giám khảo);

c. Quyết định điểm thi khi các giám khảo cho điểm chênh lệch;

d. Tổng hợp kết quả thi của thí sinh, bàn giao kết quả chấm thi cho thư ký hội đồng thi.

2. Giám khảo

a. Chấm điểm các bài thi viết, thi vấn đáp bảo đảm nghiêm túc, chính xác theo đúng thang điểm của đáp án;

b. Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.

c. Mỗi bài thi được hai giám khảo chấm độc lập và trao đổi thống nhất cho điểm cuối cùng. Nếu điểm thi của hai giám khảo chênh lệch 10 điểm (theo thang điểm 100) thì cộng lại chia trung bình, nếu chênh lệch trên 10 điểm (theo thang điểm 100) thì trao đổi thống nhất. Nếu không thống nhất thì chuyển hai kết quả đó lên trưởng ban chấm thi giải quyết.

Mục 3. Tổ Thư ký

Điều 16. Trong trường hợp xét tuyển, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập tổ thư ký giúp việc; tùy theo khối lượng công việc mà Chủ tịch Hội đồng quy định số lượng phù hợp. Tổ Thư ký do thư ký hội đồng làm tổ trưởng.

Điều 17. Nhiệm vụ của tổ Thư ký

1. Hướng dẫn và thu nhận hồ sơ người dự tuyển;

2. Phân loại hồ sơ, xác định hồ sơ đủ điều kiện dự tuyển, xác định đối tượng ưu tiên, lên bảng điểm, sắp xếp theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp;

3. Báo cáo Hội đồng tuyển dụng để xác định người trúng tuyển;

4. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng phân công.

Chương IV

TỔ CHỨC THI TUYỂN, XÉT TUYỂN

Mục 1. Tổ chức thi tuyển

Điều 18. Nội dung thi

1. Một số kiến thức cơ bản về hệ thống bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bộ máy hành chính nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chính quyền địa phương; văn bản quản lý nhà nước.

2. Một số vấn đề về công thức, công vụ và một số văn bản quy phạm pháp luật có liên quan (Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Pháp lệnh cán bộ, công chức…).

3. Tiêu chuẩn chức danh các ngạch công chức cấp xã.

Điều 19. Hình thức thi, gồm:

1. Thi viết, theo nội dung thi tuyển quy định ở điều 17 Quy chế này

Tùy theo yêu cầu nghiệp vụ của từng ngạch Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng có thể quy định thêm thực hành viết văn bản.

2. Thi vấn đáp, theo nội dung thi tuyển quy định tại khoản 1 điều này và một số kiến thức liên quan đến công việc mà thí sinh tham gia dự tuyển.

Điều 20. Tổ chức thi tuyển

1. Trước ngày thi một ngày, phải được niêm yết danh sách thí sinh trước các phòng thi.

Phải niêm yết các thông tin cần thiết cho thí sinh biết như: sơ đồ phòng thi, nội quy thi, thời gian thi, hiệu lệnh…

2. Hội đồng thi cần tổ chức lễ khai mạc kỳ thi; nếu số lượng thí sinh đông thì có thể tổ chức lễ khai mạc từ ngày hôm trước. Lễ khai mạc cần ngắn gọn, đúng nghi thức; nêu được ý nghĩa, mục đích, yêu cầu của kỳ thi, công bố quyết định thành lập các tổ chức tuyển dụng.

3. Mỗi phòng thi có hai giám thị và một giám thị biên

Giám thị không được coi thi ở phòng có người thân của mình là thí sinh.

Giám thị biên có thể được giao nhiệm vụ giám sát cả hai phòng thi liền kề.

4. Giám thị phòng thi chỉ được mở bì đựng đề thi khi có hiệu lệnh. Trước khi mở đề thi, giám thị phòng thi cho thí sinh chứng kiến đề thi được niêm phong.

Giám thị phòng thi không được giải thích đề thi hoặc trao đổi riêng với bất kì thí sinh nào trong phòng thi.

5. Hết giờ thi, giám thị phòng thi có nhiệm vụ:

a. Yêu cầu thí sinh nộp bài thi;

b. Kiểm tra số lượng bài thi đã nộp, chữ ký của thí sinh, danh sách phòng thi;

c. Làm thủ tục nộp bài thi của thí sinh, đề thi đã sử dụng, chưa sử dụng và các văn bản khác có liên quan cho trưởng ban coi thi.

Mục 2. Tổ chức xét tuyển

Điều 21. Việc xét tuyển công chức cấp xã chỉ được thực hiện khi tuyển dụng công chức cho các xã ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo hoặc để đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vùng dân tộc thiểu số.

Điều 22. Quy trình xét tuyển được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 59/2005/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành quy định việc xét tuyển viên chức sự nghiệp.

Chương IV

TUYỂN DỤNG, TẬP SỰ

Điều 23. Tuyển dụng

1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển phải là người có số điểm các môn thi đều trên 50 điểm (theo thang điểm 100) và được tính từ người có số điểm cao nhất đến người ở vị trí chỉ tiêu cuối cùng của chức danh cần tuyển.

2. Người được tuyển dụng vào công chức cấp xã phải là người có phẩm chất, đạo đức tốt, đủ tiêu chuẩn của chức danh cần tuyển dụng và trúng tuyển trong kỳ thi tuyển (nếu thi tuyển), hoặc trúng tuyển trong kỳ thi xét tuyển (nếu xét tuyển);

3. Trong trường hợp nhiều người dự thi có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng, thì hội đồng tuyển dụng xem xét chọn người trúng tuyển có điểm môn thi hành chính nhà nước cao hơn sẽ được chọn là người trúng tuyển.

Điều 24. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng, nhận việc

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả của kỳ thi tuyển, xét tuyển, hội đồng tuyển dụng thông báo kết quả thi tuyển, xét tuyển cho người dự tuyển.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả của kỳ thi tuyển, xét tuyển; cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã ra quyết định tuyển dụng. Người được tuyển dụng phải đến nhận việc đúng thời gian theo quy định.

3. Trong trường hợp người được tuyển dụng vì lý do chính đáng không đến nhận việc đúng thời hạn thì phải có đơn xin gia hạn và được cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng đồng ý; thời gian xin gia hạn không quá 30 ngày. Quá thời hạn trên mà không đến nhận việc thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng.

Điều 25. Tập sự, chế độ tập sự

1. Người được tuyển dụng vào công chức cấp xã phải thực hiện chế độ tập sự đủ 6 tháng

Trong thời gian tập sự người tập sự được hưởng 85% lương bậc 1 của ngạch được tuyển dụng; đối với những trường hợp tuyển dụng vào làm công chức cấp xã ở các xã miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo trong thời gian tập sự được hưởng 100% lương bậc 1 của ngạch được tuyển dụng.

Thời gian tập sự không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương theo niên hạn.

2. Căn cứ vào quyết định tuyển dụng của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí sử dụng công chức cấp xã; cử cán bộ, công chức hướng dẫn trong thời gian tập sự để người tập sự làm đúng chức trách nhiệm vụ của ngạch công chức sẽ được bổ nhiệm.

3. Khi hết thời gian tập sự, người tập sự viết báo cáo, người hướng dẫn có bản nhận xét đối với người tập sự. Ủy ban nhân dân cấp xã lấy ý kiến bằng văn bản của phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định tuyển dụng; nếu không đủ điều kiện thì cho thôi việc.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 26.

1. Trong quá trình tổ chức tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức thực hiện thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền; trường hợp Hội đồng tuyển dụng tổ chức không đúng quy trình, không thực hiện đầy đủ những quy định tại quy chế này thì bị hủy bỏ kết quả tuyển dụng.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy chế tuyển dụng này tùy theo mức độ mà xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

Điều 27. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị nghiên cứu giải quyết./.