ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 904/QĐ-UBND | Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 09 tháng 4 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 13 tháng 7 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 632/SKHĐT-ĐTKT ngày 27 tháng 3 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 13 tháng 7 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Sở Xây dựng, các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn triển khai, tổ chức thực hiện các nội dung Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 13 tháng 7 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 theo đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Ngoại vụ, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công thương, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp, Giao thông vận tải, Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh; Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 904/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 13 tháng 7 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 với nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích:
- Triển khai có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 13 tháng 7 năm 2017 cua Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020.
- Xác định các nhiệm vụ trọng tâm; phân công trách nhiệm cho các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện các nhóm nhiệm vụ giải pháp thu hút đầu tư nhằm góp phần vào thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, trong đó tập trung thu hút đầu tư phát triển các lĩnh vực trọng tâm: công nghiệp, cảng biển, dịch vụ hậu cần cảng, du lịch và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
2. Yêu cầu:
- Xác định thu hút đầu tư có chọn lọc, chú trọng kêu gọi đầu tư các dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, có sức cạnh tranh, lan tỏa, giá trị gia tăng cao, ít thâm dụng lao động, thân thiện với môi trường, chú trọng các lĩnh vực: công nghiệp, cảng biển, dịch vụ hậu cần cảng, du lịch và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Thu hút đầu tư phải gắn với đẩy mạnh tiến độ thực hiện dự án theo cam kết; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh thúc đẩy tiến độ thực hiện dự án, đưa dự án vào hoạt động, góp phần quảng bá, thu hút các nhà đầu tư mới đến với tỉnh; đồng thời kiên quyết thu hồi các dự án chậm triển khai do nguyên nhân từ phía nhà đầu tư.
- Các cấp, các ngành căn cứ chức năng nhiệm vụ, chủ động phối hợp triển khai đồng bộ, kịp thời các nhiệm vụ, giải pháp, tập trung các nhiệm vụ trọng tâm đề ra trong Kế hoạch nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 06-NQ/TU.
II. MỤC TIÊU GIAI ĐOẠN 2017 – 2020
- Phấn đấu thu hút khoảng 80 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 04 tỷ USD và khoảng 90 dự án trong nước với tổng vốn đăng ký khoảng 100.000 tỷ đồng; thu hút 15 dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP) với tổng vốn đầu tư khoảng 15.000 tỷ đồng.
- Vốn đầu tư thực hiện của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 2017 - 2020 khoảng 96.000 tỷ đồng; vốn đầu tư thực hiện của doanh nghiệp trong nước giai đoạn 2017 - 2020 khoảng 36.000 tỷ đồng.
Các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 13 tháng 7 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
1. Về rà soát quy hoạch và đầu tư hạ tầng kỹ thuật:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
Thực hiện lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2016 - 2025; quy hoạch logistics (dọc theo tuyến Quốc lộ 51 và sông Thị Vải) và quy hoạch du lịch dọc tuyến đường ven biển Vũng Tàu - Long Hải - Phước Hải - Hồ Tràm - Bình Châu.
b) Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
Rà soát, lập quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
c) Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp theo hướng thu hút đầu tư gắn với bảo vệ môi trường, sử dụng có hiệu quả tài nguyên và hình thành các cụm ngành công nghiệp có mối liên kết với nhau; thực hiện điều chỉnh ngành, nghề thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, chú trọng công tác thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp có vị trí xa hệ thống cảng Cái Mép - Thị Vải.
- Hỗ trợ, đôn đốc chủ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng và đầu tư hạ tầng kỹ thuật, nâng cao chất lượng dịch vụ của hạ tầng khu công nghiệp nhằm tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư thứ cấp tạo chân hàng cho hệ thống cảng Cái Mép - Thị Vải.
- Tập trung kêu gọi các nhà đầu tư thứ cấp để nâng cao tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; lựa chọn một số phân khu phù hợp tại các khu công nghiệp hiện hữu nhằm thu hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao.
- Xây dựng giải pháp thu hút đầu tư vào khu công nghiệp xa cảng.
d) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
- Có giải pháp huy động các nguồn vốn đầu tư để phát triển hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông kết nối khu vực cảng, khu công nghiệp và Trung tâm logistics Cái Mép Hạ với nhau và kết nối với các đường cao tốc, đường vành đai trong khu vực như: đường liên cảng Cái Mép - Thị Vải, đường 991B, đường Phước Hòa - Cái Mép, cầu Phước An.
- Kiến nghị Trung ương sớm đầu tư đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu, đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu; phát triển các tuyển giao thông thủy nội địa để phục vụ tốt cho việc vận chuyển, lưu thông hàng hóa.
đ) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan:
Quy hoạch, dành quỹ đất hợp lý cho phát triển dịch vụ logistics, kho vận đáp ứng cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa qua hệ thống cảng.
e) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
Tính toán, xác định vị trí và nghiên cứu phương án để huy động xã hội hóa nhằm đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật xã hội (nhà trẻ, trường học, trung tâm y tế, nhà ở, các khu vui chơi, công trình công cộng...) đáp ứng nhu cầu đa dạng của các dự án đầu tư, phục vụ các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
g) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
Xác định địa điểm lập quy hoạch để lựa chọn nhà đầu tư cho dự án khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, trung tâm nghề cá lớn của tỉnh, chuẩn bị sẵn sàng về quỹ đất, cơ sở hạ tầng để thu hút, kêu gọi các nhà đầu tư.
h) Sở Công thương, Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
Yêu cầu các đơn vị cung cấp dịch vụ đầu tư hoàn thiện, nâng cao chất lượng các dịch vụ cấp điện, cấp nước, dịch vụ viễn thông... để đáp ứng nhu cầu tối đa của doanh nghiệp, trong đó nghiên cứu, có biện pháp yêu cầu các đơn vị cung cấp dịch vụ phải cam kết bồi thường cho doanh nghiệp nếu vi phạm hợp đồng.
i) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan: Rà soát quỹ đất công trên địa bàn để có phương án kêu gọi đầu tư.
2. Về lựa chọn nhà đầu tư, dự án đầu tư:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan:
- Nghiên cứu, xây dựng quy trình giải quyết nhanh chóng các thủ tục, quy trình quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án theo hướng lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chủ trương đầu tư; các cơ quan có liên quan thực hiện các thủ tục để triển khai đầu tư với thời gian nhanh nhất.
- Thực hiện quy định về tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư, dự án đầu tư và danh mục các dự án thuộc lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư, thu hút đầu tư có điều kiện và tạm dừng thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Xúc tiến, kêu gọi lựa chọn nhà đầu tư đối với các khu đất có giá trị diện tích lớn của tỉnh (khu Paradise, khu Atlantis, khu Núi Dinh, Safari, khu đô thị Bến Đình, khu đô thị Long Hương), một số khu đất có giá trị cao tại thành phố Vũng Tàu, các dự án du lịch trên tuyến du lịch ven biển Vũng Tàu - Long Hải - Phước Hải - Xuyên Mộc và huyện Côn Đảo, Trung tâm Logistics Cái Mép Hạ, Cảng Cái Mép Hạ.....
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
- Căn cứ định hướng thu hút đầu tư, tiếp tục phổ biến và giới thiệu danh mục các dự án trọng điểm có sức lan tỏa, có sức thu hút để kêu gọi đầu tư, trong đó xác định: mục tiêu đầu tư, quy mô đất đai, tiền thuê đất dự kiến, mật độ xây dựng, cơ sở hạ tầng kết nối và các chỉ tiêu khác để kêu gọi đầu tư.
- Tiếp cận xúc tiến và kêu gọi các nhà đầu tư tiềm năng trong nước và có đẳng cấp quốc tế đầu tư vào các dự án trọng điểm của tỉnh.
3. Về xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh tích cực, thuận lợi:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
- Thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo Nghị quyết 19 của Chính phủ; rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục gồm: nộp thuế và bảo hiểm xã hội; cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan; thủ tục kết nối cấp, thoát nước; thủ tục đăng ký sở hữu tài sản sau hoàn công; tiếp cận điện năng; đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản; thông quan hàng hóa qua biên giới đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; giải quyết tranh chấp hợp đồng; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp.
- Thực hiện đầy đủ các nội dung Bản cam kết giữa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về việc tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), phấn đấu đến năm 2020 năm trong nhóm 10 của cả nước, trong đó tập trung cải thiện một số chỉ số thành phần của PCI như: tiếp cận đất đai tính minh bạch, chi phí thời gian, tính năng động, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp,...
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và các cơ quan có liên quan:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ điều kiện về phẩm chất, đạo đức, năng lực để làm công tác thu hút đầu tư, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính trong thu hút đầu tư. Nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính: đổi mới quy trình, cách thức thực hiện thủ tục hành chính, tăng mức độ tin học hóa vào công tác giải quyết thủ tục hành chính; thực hiện nghiêm túc cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính và xử lý vướng mắc của doanh nghiệp; nâng mức độ giải quyết một số thủ tục đầu tư dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực thi công vụ trong các lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư, môi trường, thuế, ngân hàng, hải quan...
- Duy trì, nâng cao chất lượng hoạt động của đường dây nóng, của các Tổ hỗ trợ doanh nghiệp và đầu tư của tỉnh, của các huyện, thành phố nhằm xử lý kịp thời những vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp.
d) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, hệ thống hóa các quy trình thủ tục hành chính liên quan hoạt động đầu tư. Công khai toàn bộ thủ tục hành chính trên cổng thông tin điện tử, tiến tới thiết lập quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường mạng, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính. Cơ quan quản lý có thể theo dõi quy trình, thời gian kết quả xử lý thủ tục hành chính trực tiếp trên hệ thống mạng.
- Nâng cao chất lượng cổng thông tin điện tử của tỉnh, vận hành có hiệu quả các trang thông tin điện tử của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
đ) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
Triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp theo quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính.
e) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng các cơ quan có liên quan:
- Rà soát những vướng mắc, bất cập của pháp luật liên quan đến đầu tư, kinh doanh gây trở ngại làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh để kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Nghiên cứu, đề xuất thuê một số chuyên gia, luật sư giỏi về pháp lý trong lĩnh vực đầu tư để tư vấn cho tỉnh (khi cần) xử lý những vấn đề liên quan đến các thủ tục đầu tư của một số dự án lớn, phức tạp, đặc biệt là đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài.
4. Về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
- Hỗ trợ tạo lập mối liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong công tác đào tạo nghề cho lực lượng lao động, phù hợp với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Hỗ trợ thông tin để cơ sở đào tạo liên kết với doanh nghiệp trong đào tạo nghề có mục tiêu, đúng đối tượng sử dụng.
- Tập trung nguồn lực để tiếp tục tổ chức triển khai đề án phát triển nguồn nhân lực dịch vụ logistics tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 và đề án phát triển nguồn nhân lực các ngành công nghiệp hỗ trợ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020.
- Xây dựng các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp tự đào tạo, phối hợp đào tạo chuyên sâu cho lao động tại các doanh nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, hệ thống giới thiệu việc làm, sàn giao dịch việc làm để cung cấp, hỗ trợ cho nhà đầu tư.
- Chủ động nghiên cứu các quy định, tiêu chuẩn mới về lao động trong các Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới để xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực phù hợp; đồng thời cung cấp, tư vấn cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp về lao động để kịp thời điều chỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan: Triển khai Đề án đào tạo 1.000 doanh nhân giai đoạn 2016 - 2020.
5. Về quảng bá, xúc tiến đầu tư:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
- Đẩy mạnh liến kết với các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài; các tổ chức xúc tiến đầu tư - thương mại của nước ngoài tại Việt Nam (JICA, JETRO, KOTRA...) và các chuyên gia nước ngoài về xúc tiến đầu tư.
- Duy trì hoạt động của Japan Desk Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Tăng cường giới thiệu thông tin quảng bá hình ảnh, tiềm năng thế mạnh, danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh trên cổng thông tin điện tử, các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và các Sở, ngành có trách nhiệm:
- Coi trọng công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ: giải quyết nhanh chóng các thủ tục đầu tư, xây dựng, các khó khăn vướng mắc, đồng thời tư vấn, hỗ trợ về thông tin, thủ tục pháp lý cho các nhà đầu tư hiện hữu để các nhà đầu tư này kêu gọi, xúc tiến đầu tư cho tỉnh. Tạo điều kiện và phát huy vai trò chủ động kêu gọi, xúc tiến đầu tư của các chủ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp.
- Chủ động chọn lựa nhà đầu tư, đa dạng hóa nội dung, hình thức, phương thức xúc tiến đầu tư và xây dựng tài liệu xúc tiến đầu tư phù hợp; kết hợp xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương mại và du lịch, trong đó chú trọng hình thức liên hệ, tiếp xúc trực tiếp với các đối tác, các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới để giới thiệu về điều kiện, môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh.
6. Về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Thường xuyên tiếp, đối thoại với các nhà đầu tư nhằm hỗ trợ, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc và thúc đẩy tiến độ thực hiện dự án; đồng thời xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật, cụ thể:
+ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí lịch tiếp doanh nghiệp, nhà đầu tư hàng ngày, định kỳ hàng tuần, hàng tháng cho lãnh đạo tỉnh.
+ Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí thời gian vào đầu buổi sáng mỗi ngày (từ 7 giờ 30 đến 8 giờ 30) để làm việc với các doanh nghiệp, nhà đầu tư nhằm kịp thời nắm bắt, hỗ trợ và xử lý các khó khăn vướng mắc.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh cùng các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị đối thoại với Doanh nghiệp Nhà đầu tư định kỳ 02 lần/1 năm (quý II, quý IV).
+ Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Du lịch, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh có trách nhiệm chủ động phối hợp tổ chức Hội nghị đối thoại doanh nghiệp theo chuyên đề 02 lần/1 năm (quý I quý III).
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan:
- Tiếp tục rà soát, phân loại, xử lý các dự án chậm triển khai. Tăng cường phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc hậu kiểm để kịp thời đôn đốc chấn chỉnh, xử lý đối với những dự án thực hiện không đúng với cam kết theo quy định của pháp luật. Kiên quyết thu hồi các dự án chậm triển khai và xử lý sau thu hồi theo quy định, để dành quỹ đất thu hút các nhà đầu tư mới có năng lực hơn.
- Theo dõi, giám sát và đánh giá tình hình thu hút đầu tư và hoạt động của các dự án trên địa bàn tỉnh.
- Vận động, yêu cầu doanh nghiệp mới đầu tư trên địa bàn tỉnh mở văn phòng, nộp thuế tại tỉnh.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Rà soát, thanh kiểm tra những dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến đời sống xã hội để có biện pháp xử lý kịp thời, tránh những tác động đến sự phát triển bền vững của tỉnh.
d) Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan:
Tăng cường công tác kiểm tra, chống chuyển giá, việc chấp hành chính sách, pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng, quy hoạch, môi trường, lao động... đối với các dự án đầu tư.
đ) Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
Chủ động hỗ trợ doanh nghiệp được tiếp cận và thụ hưởng đầy đủ các chính sách ưu đãi được pháp luật quy định, đặc biệt là chính sách thuế, đất đai, hải quan,... ngay khi dự án bắt đầu triển khai và trong suốt quá trình hoạt động.
e) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Sở Công thương và các cơ quan có liên quan:
Tăng cường kiểm soát, thẩm định công nghệ của các dự án đầu tư theo quy định; thúc đẩy việc hợp tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ giữa các doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
g) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
Tăng cường đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội tạo môi trường đầu tư lành mạnh để nhà đầu tư yên tâm đầu tư. Có phương án bảo đảm an ninh trật tự khu vực cảng và các khu công nghiệp của tỉnh.
h) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
Điều phối các cuộc thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, đảm bảo nguyên tắc thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần/năm đối với doanh nghiệp.
7. Về liên kết vùng và hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh thổ:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Tăng cường liên kết vùng, gắn kết phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường với các tỉnh, thành trong Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam để huy động tối đa nguồn lực đầu tư.
- Phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo điều phối phát triển Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam trong việc hoạch định xây dựng các cơ chế, chính sách và thống nhất thực hiện các quy hoạch, định hướng thu hút đầu tư của toàn vùng.
- Đẩy mạnh phối hợp xúc tiến đầu tư với các tỉnh, thành trong vùng theo hướng phát huy thế mạnh của từng địa phương, đồng thời liên kết giữa các địa phương trong vùng tổ chức các hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước để thu hút, kêu gọi các nhà đầu tư.
- Tiếp tục thúc đẩy quan hệ hợp tác trong đầu tư trên các lĩnh vực có thế mạnh với các địa phương của các quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết thỏa thuận.
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp theo chức năng, nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch hành động và Phụ lục phân công nhiệm vụ đính kèm báo cáo kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh và đề xuất biện pháp xử lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Báo cáo kết quả thực hiện định kỳ 6 tháng (trước ngày 20 tháng 6) và hàng năm (trước ngày 20 tháng 11) gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi tình hình thực hiện các nhiệm vụ, tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết kíp thời các vướng mắc phát sinh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06-NQ/TU NGÀY 13 THÁNG 7 NĂM 2017 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HÚT ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 904/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Stt | Nội dung thực hiện | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp thực hiện | Thời gian thực hiện |
|
|
| ||
1 | Lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2016 - 2025; quy hoạch logistics (dọc theo tuyến Quốc lộ 51 và sông Thị Vải) và quy hoạch du lịch dọc tuyến đường ven biển Vũng Tàu - Long Hải - Phước Hải – Hồ Tràm - Bình Châu | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, Ban, Ngành và UBND TP.Vũng Tàu UBND các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc | 2018-2019 |
2 | Rà soát, lập quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 | Sở Du lịch | UBND các huyện, thành phố và các Sở, ngành có liên quan | 2018 |
3 | Rà soát, điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp theo hướng thu hút đầu tư gắn với bảo vệ môi trường, sử dụng có hiệu quả tài nguyên và hình thành các cụm ngành công nghiệp có mối liên kết với nhau, tạo chân hàng cho hệ thống cảng Cái Mép - Thị Vải; thực hiện điều chỉnh ngành, nghề thu hút đầu tư vào các khu cộng nghiệp, đặc biệt chú trọng công tác thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp có vị trí xa hệ thống cảng Cái Mép – Thị Vải | Ban Quản lý các KCN tỉnh | Sở Công thương, UBND các huyện, thành phố, các Sở, ngành có liên quan | 2018 |
4 | Hỗ trợ, đôn đốc chủ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng và đầu tư hạ tầng kỹ thuật, nâng cao chất lượng dịch vụ của hạ tầng khu công nghiệp nhằm tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư thứ cấp | Ban Quản lý các KCN tỉnh | Các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
5 | Tập trung kêu gọi các nhà đầu tư thứ cấp để nâng cao tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh | Ban Quản lý các KCN tỉnh | Sở Xây dựng; Các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
6 | Lựa chọn một số phân khu phù hợp của các khu công nghiệp hiện hữu nhằm thu hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao | Ban Quản lý các KCN tỉnh | Sở Xây dựng; Các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành phố | 2018 |
7 | Xây dựng giải pháp thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp xa cảng | Ban Quản lý các KCN tỉnh | Sở Công thương; Các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành phố | 2018 |
8 | Có giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông kết nối khu vực Cảng, khu công nghiệp và Trung tâm logistics Cái Mép Hạ với nhau và kết nối với các đường cao tốc, đường vành đai trong khu vực như: đường liên cảng Cái Mép - Thị Vải đường 991B, đường Phước Hòa - Cái Mép, cầu Phước An | Sở Giao thông vận tải | Các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành phố | 2018-2020 |
9 | Kiến nghị Trung ương sớm đầu tư đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu, đường sát Biên Hòa - Vũng Tàu; phát triển các tuyến giao thông thủy nội địa để phục vụ tốt cho việc vận chuyển lưu thông hàng hóa | Sở Giao thông vận tải | Các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành phố | 2018-2020 |
10 | Quy hoạch, dành quỹ đất hợp lý cho phát triển dịch vụ logistics, kho vận đáp ứng cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa qua hệ thống cảng | Sở Công thương, Sở Giao thông vận tải | Sở Tài nguyên và Môi trường; Các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành phố | 2018-2019 |
11 | Tính toán, xác định vị trí và nghiên cứu phương án để huy động xã hội hóa nhằm đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật xã hội (nhà trẻ, trường học, trung tâm y tế, nhà ở, các khu vui chơi, công trình công cộng…) đáp ứng nhu cầu đa dạng của các dự án đầu tư, phục vụ các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh | Sở Xây dựng | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Giao thông vận tải; Các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành phố | 2018-2020 |
12 | Xác định địa điểm lập quy hoạch để lựa chọn nhà đầu tư cho dự án Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, Trung tâm nghề cá lớn của tỉnh, chuẩn bị sẵn sàng về quỹ đất, cơ sở hạ tầng để thu hút, kêu gọi các nhà đầu tư | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Xây dựng; UBND các huyện Đất Đỏ, Xuyên Mộc; các Sở, ngành có liên quan | 2018 |
13 | Yêu cầu các đơn vị cung cấp dịch vụ đầu tư hoàn thiện, nâng cao chất lượng các dịch vụ cấp điện cấp nước, dịch vụ viễn thông... để đáp ứng nhu cầu tối đa của doanh nghiệp, trong đó nghiên cứu có biện pháp yêu cầu các đơn vị cung cấp dịch vụ phải cam kết bồi thường cho doanh nghiệp nếu vi phạm hợp đồng | Sở Công thương, Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành phố | 2018-2020 |
14 | Rà soát quỹ đất công trên địa bàn để có phương án kêu gọi đầu tư | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thành phố và các Sở, ngành có liên quan | 2018 |
|
|
| ||
1 | Nghiên cứu xây dựng quy trình giải quyết nhanh chóng các thủ tục, quy trình quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án theo hướng lãnh đạo UBND tỉnh xem xét, quyết định chủ trương đầu tư; các cơ quan có liên quan thực hiện các thủ tục để triển khai đầu tư với thời gian nhanh nhất | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng; Ban Quản lý các KCN tỉnh | Các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành phố | Quý II/2018 |
2 | Thực hiện quy định về tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư, dự án đầu tư và danh mục các dự án thuộc lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư, thu hút đầu tư có điều kiện và tạm dừng thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng; Ban Quản lý các KCN tỉnh | Các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
3 | Xúc tiến, kêu gọi lựa chọn nhà đầu tư đối với các khu đất có giá trị, diện tích lớn của tỉnh (khu Paradise, khu Atlantis, khu Núi Dinh, Safari, Khu đô thị Bến Đình, Khu đô thị Long Hương) một số khu đất có giá trị cao tại thành phố Vũng Tàu, các dự án du lịch trên tuyến du lịch ven biển Vũng Tàu - Long Hải - Phước Hải - Xuyên Mộc và huyện Côn Đảo, Trung tâm Logistics Cái Mép Hạ, Cảng Cái Mép Hạ…. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành phố | 2018-2020 |
4 | Căn cứ định hướng thu hút đầu tư, tiếp tục phổ biến và giới thiệu danh mục các dự án trọng điểm có sức lan tỏa, có sức thu hút để kêu gọi đầu tư, trong đó xác định; mục tiêu đầu tư quy mô đất đai, tiền thuê đất dự kiến, mật độ xây dựng, cơ sở hạ tầng kết nối và các chỉ tiêu khác để kêu gọi đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Xây dựng; Ban Quản lý các KCN tỉnh; Các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện thành phố | Thường xuyên |
5 | Tiếp cận xúc tiến và kêu gọi các nhà đầu tư tiềm năng trong nước và có đẳng cấp quốc tế đầu tư vào các dự án trọng điểm của tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Xây dựng; Ban Quản lý các KCN tỉnh; Các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện thành phố | Thường xuyên |
Về xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh tích cực, thuận lợi |
|
|
| |
1 | Triển khai thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo Nghị quyết 19 của Chính phủ | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Văn phòng UBND tỉnh; Các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành phố; Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh BR-VT; các hiệp hội doanh nghiệp | Thường xuyên |
2 | Thực hiện đầy đủ các nội dụng bản cam kết giữa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về việc tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh BR-VT; Các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành phố | 2018-2020 |
3 | Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), phấn đấu đến năm 2020 nằm trong nhóm 10 của cả nước, trong đó tập trung cải thiện một số chỉ số thành phần của PCI như: tiếp cận đất đai, tính minh bạch, chi phí thời gian, tính năng động, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp…. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Văn phòng UBND tỉnh; Các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành phố; Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh BR-VT; các hiệp hội doanh nghiệp | Thường xuyên |
4 | Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đủ điều kiện về phẩm chất, đạo đức, năng lực để làm công tác thu hút đầu tư, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh | Sở Nội vụ | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các KCN tỉnh và các Sở, Ban, Ngành có liên quan | Thường xuyên |
5 | Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính trong thu hút đầu tư. Nâng cao hiệu quả cải cách thủ tực hành chính: đổi mới quy trình, cách thức thực hiện thủ tục hành chính, tăng mức độ tin học hóa vào công tác giải quyết thủ tục hành chính; thực hiện nghiêm túc cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính và xử lý vướng mắc của doanh nghiệp; nâng mức độ giải quyết một số thủ tục đầu tư dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 | Sở Nội vụ | Văn phòng UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông; các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
6 | Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực thi công vụ trong các lĩnh vực đất đai, xây dựng đầu tư môi trường, thuế, ngân hàng, hải quan…. | Sở Nội vụ | Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố; Cục Thuế tỉnh; Cục Hải quan tỉnh; Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh | Thường xuyên |
7 | Duy trì, nâng cao chất lượng hoạt động của Đường dây nóng, của các Tổ hỗ trợ doanh nghiệp và đầu tư của tỉnh, của các huyện, thành phố nhằm xử lý kịp thời những vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp | Sở Nội vụ | Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
8 | Thường xuyên rà soát, cập nhật, hệ thống hóa các quy mình thủ tục, chính sách ưu đãi đầu tư công khai toàn bộ thủ tục hành chính trên cổng | Văn phòng UBND Tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thong | Sở Nội vụ; các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
| thông tin điện tử, tiến tới thiết lập quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường mạng, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính. Cơ quan quản lý có thể theo dõi quy trình, thời gian kết quả xử lý thủ tục hành chính trực tiếp trên hệ thống mạng |
|
|
|
9 | Nâng cao chất lượng cổng thông tin điện tử của tỉnh, vận hành có hiệu quả các trang thông tin điện tử của các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố | Văn phòng UBND Tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông | Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
10 | Triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp theo quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính | Sở Tài chính | Sở Tài nguyên và Môi trường; các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
11 | Rà soát những vướng mắc, bất cập của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và các Luật liên quan đến đầu tư, kinh doanh gây trở ngại làm ảnh hướng đến môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh để kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế | Sở Tư pháp | Sở Nội vụ; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng; các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
12 | Nghiên cứu, thuê một số chuyên gia, luật sư giỏi về pháp lý trong lĩnh vực đầu tư để tư vấn cho tỉnh (khi cần) xử lý những vấn đề liên quan đến các thủ tục đầu tư của một số dự án lớn phức tạp, đặc biệt là đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài | Sở Tư pháp | Các Sở, Ban, Ngành có liên quan | 2018 |
|
|
| ||
1 | Tạo lập mối liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong công tác đào tạo nghề cho lực lượng lao động, phù hợp với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Hỗ trợ thông tin để cơ sở đào tạo liên kết với doanh nghiệp trong đào tạo nghề có mục tiêu, đúng đối tượng sử dụng | Sở Lao động -TBXH | Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố; Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh BR-VT | Thường xuyên |
2 | Tập trung nguồn lực để tiếp tục tổ chức triển khai Đề án phát triển nguồn nhân lực dịch vụ logistics tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 và Đề án phát triển nguồn nhân lực các ngành công nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 | Sở Lao động -TBXH | Sở Giao thông vận tải; Sở Công thương; Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố | 2018-2020 |
3 | Xây dựng các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp tự đào tạo, phối hợp đào tạo chuyên sâu cho lao động tại các doanh nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp | Sở Lao động -TBXH | Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố | 2018 |
4 | Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, hệ thống giới thiệu việc làm, sàn giao dịch việc làm để cung cấp, hỗ trợ cho nhà đầu tư | Sở Lao động -TBXH | Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
5 | Chủ động nghiên cứu các quy định, tiêu chuẩn mới về lao động trong các Hiệp định | Sở Lao động -TBXH | Sở Công thương; các Sở, ngành và UĐND các huyện, thành phố | 2018 |
| thương mại tự do (FTA) thế hệ mới để xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực phù hợp, đồng thời cung cấp, tư vấn cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp về lao động để kịp thời điều chỉnh |
|
|
|
6 | Đề án đào tạo 1.000 doanh nhân giai đoạn 2016 - 2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố; Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh BR-VT | 2018-2020 |
|
|
| ||
1 | Đẩy mạnh liên kết với các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài; các tổ chức xúc tiến đầu tư- thương mại của nước ngoài tại Việt Nam (JICA, JETRO, KOTRA...) và các chuyên gia nước ngoài về xúc tiến đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Ngoại vụ; Sở Công thương; Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh; các Sở, Ban, Ngành có liên quan | Thường xuyên |
2 | Duy trì hoạt động của Japan Desk Bà Rịa - Vũng Tàu | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Jạpan Desk BR-VT; Sở Công thương, Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh; các Sở, Ban, Ngành có liên quan | Thường xuyên |
3 | Coi trọng công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ: giải quyết nhanh chóng các thủ tục đầu tư xây dựng các khó khăn vướng mắc, đồng thời tư vấn, hỗ trợ về thông tin, thủ tục pháp lý cho các nhà đầu tư hiện hữu để các nhà đầu tư này kêu gọi, xúc tiến đầu tư cho tỉnh. Tạo điều kiện và phát huy vai trò chủ động kêu gọi, xúc tiến đầu tư của các chủ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp | Sở Kế hoạch và Đầu tư, BQL các KCN tỉnh | Các Sở, Ban, Ngành; UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
4 | Chủ động chọn lựa nhà đầu tư, đa dạng hóa nội dung, hình thức, phương thức xúc tiến đầu tư và xây dựng tài liệu xúc tiến đầu tư phù hợp, kết hợp xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương mại và du lịch, trong đó chú trọng hình thức liên hệ, tiếp xúc trực tiếp đối với các đối tác, các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới để giới thiệu về điều kiện, môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư; BQL các KCN tỉnh; Sở Xây dựng | Sở Công thương; Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh; Sở Du lịch; Các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
5 | Tăng cường giới thiệu thông tin quảng bá hình ảnh, tiềm năng thế mạnh, danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh trên cổng thông tin điện tử, các phương tiện thông tin đại chúng | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Thông tin và Truyền thông; Văn phòng UBND Tỉnh; Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố; Đài PTTH tỉnh, Báo BR-VT | Thường xuyên |
Về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư |
|
|
| |
1 | Thường xuyên tiếp, đối thoại với các nhà đầu tư nhằm hỗ trợ, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc và thúc đẩy tiến độ thực hiện dự án; đồng thời xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật, cụ thể: |
|
|
|
| - Văn phòng UBND tỉnh bố trí lịch tiếp doanh nghiệp, nhà đầu tư hàng ngày, định kỳ hàng tuần hàng tháng cho lãnh đạo tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Các Sở, Ban, Ngành; UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
| - Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố bố trí thời gian vào đầu buổi sáng mỗi ngày (từ 7 giờ 30 đến 8 giờ 30) để làm việc với các doanh nghiệp, nhà đầu tư nhằm kịp thời nắm bắt hỗ trợ và xử lý các khó khăn, vướng mắc | Các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành phố |
| Thường xuyên |
| - UBND tỉnh tổ chức hội nghị đối thoại với doanh nghiệp, nhà đầu tư định kỳ 02 lần/1 năm (quý II, quý IV) | Sở Kế hoạch và Đầu tư | VP UBND tỉnh; Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố | Quý II và quý IV |
| - Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Du lịch, Sở Xây dựng; Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh chủ động phối hợp tổ chức hội nghị đối thoại doanh nghiệp theo chuyên đề 02 lần/1năm (quý I, quý II) | Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Du lịch, Sở Xây dựng, Cục thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, NHNN chi nhánh tỉnh BR-VT | Các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành phố | Quý I, quý II |
2 | Tiếp tục rà soát, phân loại, xử lý các dự án chậm triển khai. Tăng cường phối hợp giữa các ngành các cấp trong việc hậu kiểm để kịp thời đôn đốc, chấn chỉnh, xử lý đối với những dự án thực hiện không đúng với cam kết theo quy định của pháp luật. Kiên quyết thu hồi các dự án chậm triển khai và xử lý sau thu hồi theo quy định, để dành quỹ đất thu hút các nhà đầu tư mới có năng lực hơn | Sở Kế hoạch và Đầu tư, BQL các KCN tỉnh, Sở Xây dựng | UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan | Thường xuyên |
3 | Tăng cường công tác kiểm tra, chống chuyển giá, việc chấp hành chính sách, pháp luật về đầu tư đất đai, xây dựng, quy hoạch, môi trường, lao động... đối với các dự án đầu tư | Cục Thuế tỉnh | Sở Công thương; Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành phố | Theo kế hoạch hàng năm |
4 | Theo dõi, giám sát và đánh giá tình hình thu hút đầu tư và hoạt động của các dự án trên địa bàn tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư, BQL các KCN tỉnh, Sở Xây dựng | Các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
5 | Vận động, yêu cầu doanh nghiệp mới đầu tư trên địa bàn tỉnh mở văn phòng, nộp thuế tại tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, BQL các KCN tỉnh | Các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
6 | Rà soát, thanh kiểm tra những dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến đời sống xã hội để có biện pháp xử lý kịp thời, tránh những tác động đến sự phát triển bền vững của tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường, BQL các KCN tỉnh | Các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
7 | Chủ động hỗ trợ doanh nghiệp được tiếp cận và thụ hưởng đầy đủ các chính sách ưu đãi được pháp luật quy định, đặc biệt là chính sách thuế, đất đai, hải quan,.,, ngay khi dự án bắt đầu triển khai và trong suốt quá trình hoạt động | Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, Ban, Ngành có liên quan | Thường xuyên |
8 | Tăng cường kiểm soát, thẩm định công nghệ của các dự án đầu tư theo quy định; thúc đẩy việc hợp tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ giữa các doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Kế hoạch và Đầu tư; BQL các KCN tỉnh; Sở Công thương | Thường xuyên |
9 | Tăng cường đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội tạo môi trường đầu tư lành mạnh để nhà đầu tư yên tâm đầu tư. Có phương án bảo đảm an ninh trật tự khu vực cảng và các khu công nghiệp của tỉnh | Công an tỉnh | Các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
10 | Điều phối các cuộc thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, đảm bảo nguyên tắc thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần/năm đối với doanh nghiệp | Thanh tra tỉnh | Các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành phố | Theo kế hoạch hàng năm |
|
|
| ||
1 | Tăng cường liên kết vùng, gắn kết phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường với các tỉnh, thành trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam để huy động tối đa nguồn lực đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, Ban ngành có liên quan | Thường xuyên |
2 | Ban Chỉ đạo điều phối phát triển Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam trong việc hoạch định xây dựng các cơ chế, chính sách và thống nhất thực hiện các quy hoạch, định hướng thu hút đầu tư của toàn vùng | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, Ban ngành có liên quan | Thường xuyên |
3 | Đẩy mạnh phối hợp xúc tiến đầu tư với các tỉnh, thành trong vùng theo hướng phát huy thế mạnh của từng địa phương, đồng thời liên kết giữa các địa phương trong vùng tổ chức các hội nghị hội thảo trong và ngoài nước để thu hút, kêu gọi các nhà đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Công thương, BQL các KCN tỉnh, Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh; các Sở, Ban, Ngành có liên quan | Thường xuyên |
4 | Tiếp tục thúc đẩy quan hệ hợp tác trong đầu tư trên các lĩnh vực có thế mạnh với các địa phương của các quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết thỏa thuận | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Ngoại vụ, Sở Công thương, BQL các KCN tỉnh, Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh; các Sở, Ban, Ngành có liên quan | Thường xuyên |
- 1 Kế hoạch 17/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Nghị quyết 02-NQ/BCSĐ về tăng cường giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3 Luật Đầu tư 2014
- 4 Luật Doanh nghiệp 2014
- 5 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2014 về giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6 Quyết định 2190/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 103/NQ-CP định hướng nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bắc Kạn
- 7 Chỉ thị 09/2012/CT-UBND về tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 1 Kế hoạch 17/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Nghị quyết 02-NQ/BCSĐ về tăng cường giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 2 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2014 về giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3 Quyết định 2190/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 103/NQ-CP định hướng nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bắc Kạn
- 4 Chỉ thị 09/2012/CT-UBND về tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang