UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 907/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 20 tháng 4 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI HỖ TRỢ ĐẦU THU TRUYỀN HÌNH SỐ CHO HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 2451/QĐ-TTg, ngày 27/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án số hoá truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 891/QĐ-BTTTT, ngày 22/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về phê duyệt Đề án thông tin, tuyên truyền về số hoá truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 145/2014/TTLT-BTC-BTTTT ngày 03/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Đề án thông tin tuyên truyền về số hoá truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất;
Căn cứ Quyết định số 1168/QĐ-TTg, ngày 24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 21/TTr-STTTT, ngày 13/4/2016 về việc ban hành Kế hoạch triển khai hỗ trợ đầu thu truyền hình số cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai hỗ trợ đầu thu truyền hình số cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo đúng nội dung Kế hoạch nêu trên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI HỖ TRỢ ĐẦU THU TRUYỀN HÌNH SỐ CHO HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 907/QĐ-UBND, ngày 20/4/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU:
Đảm bảo các gia đình thuộc diện hộ nghèo và hộ cận nghèo đủ điều kiện được nhận hỗ trợ đầu thu truyền hình số mặt đất trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ đầu thu truyền hình số DVB-T2 để tiếp tục thu xem được các kênh truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của Trung ương và địa phương.
Đảm bảo công tác hỗ trợ đầu thu truyền hình số mặt đất cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo đủ điều kiện trên địa bàn tỉnh diễn ra đúng tiến độ, không làm gián đoạn các kênh chương trình, đặc biệt là các kênh chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu.
II. NỘI DUNG TRIỂN KHAI:
1. Thực hiện khảo sát, tổng hợp danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đủ điều kiện nhận hỗ trợ đầu thu truyền hình số:
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì triển khai hướng dẫn công tác khảo sát, thống kê, tổng hợp số liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo đủ điều kiện nhận hỗ trợ đầu thu truyền hình số theo quy định tại Quyết định số 1168/QĐ-TTg, ngày 24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020 (Sở Thông tin và Truyền thông gửi biểu mẫu cho địa phương khảo sát, thống kê);
Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đủ điều kiện nhận hỗ trợ đầu thu truyền hình số mặt đất của tỉnh, cung cấp danh sách tổng hợp cho Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam và nhà thầu Liên danh VNPT TECHNOLOGY-VIETNAMPOST (gọi là Doanh nghiệp cung cấp đầu thu) làm cơ sở hỗ trợ lắp đặt đầu thu.
2. Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và phân phối, lắp đặt đầu thu truyền hình số mặt đất:
2.1. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn và Doanh nghiệp cung cấp đầu thu thực hiện việc hỗ trợ, lắp đặt đầu thu cho các hộ nghèo và cận nghèo đủ điều kiện; thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc phân phối, lắp đặt đầu thu truyền hình số mặt đất.
2.2. Doanh nghiệp cung cấp đầu thu:
Phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện hỗ trợ, lắp đặt, hướng dẫn sử dụng và bảo hành đầu thu truyền hình số mặt đất đến các hộ nghèo, hộ cận nghèo đủ điều kiện được hỗ trợ đầu thu;
Lập biên bản nghiệm thu bàn giao đầu thu truyền hình số mặt đất với hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ đầu thu;
Lập bảng kê chi tiết đối tượng đã nhận hỗ trợ đầu thu truyền hình số mặt đất;
Lập bảng báo cáo số lượng và kinh phí hỗ trợ đầu thu truyền hình số mặt đất;
Thời gian thực hiện: Triển khai theo lịch của Quỹ dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam và Doanh nghiệp cung cấp đầu thu.
3. Tổ chức Hội nghị tổng kết sau khi kết thúc đợt hỗ trợ:
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tổ chức Hội nghị tổng kết việc hỗ trợ đầu thu truyền hình số mặt đất sau khi kết thúc đợt hỗ trợ.
Thành phần gồm: Đại diện UBND tỉnh; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn; Doanh nghiệp cung cấp đầu thu.
Thời gian thực hiện: Sau khi kết thúc đợt hỗ trợ.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
1. Kinh phí hỗ trợ đầu thu truyền hình số mặt đất:
Quỹ dịch vụ Viễn thông ích Việt Nam hỗ trợ đầu thu truyền hình số mặt đất cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo đủ điều kiện được nhận hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
2. Kinh phí lắp đặt đầu thu truyền hình số mặt đất:
Nhà thầu chi trả kinh phí vận chuyển, lắp đặt đầu thu truyền hình số mặt đất trên địa bàn tỉnh.
3. Kinh phí địa phương:
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Giám đốc Sở Tài chính trình UBND tỉnh bổ sung kinh phí triển khai tuyên truyền và thực hiện kế hoạch hỗ trợ đầu thu truyền hình số mặt đất cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh. Ước chi phí thực hiện: 92.036.000 đồng (Kèm theo dự toán kinh phí của Sở Thông tin và Truyền thông).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
Là cơ quan thường trực tham mưu UBND tỉnh thực hiện kế hoạch triển khai hỗ trợ đầu thu truyền hình số cho hộ nghèo và hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh;
Phối hợp với Doanh nghiệp cung cấp đầu thu lập kế hoạch và triển khai việc hỗ trợ, lắp đặt đầu thu cho hộ dân;
Tham gia phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc phân phối, lắp đặt đầu thu truyền hình số mặt đất;
Chủ trì tổ chức hội nghị tổng kết sau khi kết thúc đợt hỗ trợ;
Phối hợp Sở Tài chính tham mưu đề xuất bổ sung kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch hỗ trợ đầu thu truyền hình số mặt đất cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh;
Báo cáo kịp thời UBND tỉnh tiến độ thực hiện, những khó khăn, vướng mắc khi triển khai thực hiện; tham mưu bổ sung, điều chỉnh kế hoạch nếu xét thấy chưa phù hợp.
2. Sở Tài chính:
Tham mưu UBND tỉnh bổ sung kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện kiểm tra, giám sát việc phân phối, lắp đặt đầu thu truyền hình số mặt đất cho các đối tượng được hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện điều tra, khảo sát, tổng hợp, xác nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đủ điều kiện nhận hỗ trợ đầu thu truyền hình số mặt đất, danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đã được nhận hỗ trợ đầu thu truyền hình số mặt đất;
Tổng hợp, xác nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đủ điều kiện nhận hỗ trợ đầu thu; danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đã được nhận hỗ trợ đầu thu truyền hình số mặt đất trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố gửi về Sở Thông tin và Truyền thông;
Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông làm đầu mối thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện hỗ trợ đầu thu truyền hình số mặt đất cho hộ nghèo và hộ cận nghèo đủ điều kiện được nhận hỗ trợ trên địa bàn.
5. Doanh nghiệp cung cấp đầu thu:
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố lập kế hoạch triển khai, phân phối, lắp đặt đầu thu truyền hình số mặt đất trên địa bàn tỉnh;
Hướng dẫn sử dụng và lắp đặt đầu thu truyền hình số;
Bảo hành đầu thu truyền hình số theo hợp đồng;
Lập bảng kê chi tiết các hộ đã nhận hỗ trợ đầu thu truyền hình số mặt đất tại xã, phường, thị trấn gửi về UBND các xã, phường, thị trấn, UBND các huyện, thị xã, thành phố xác nhận và gửi về Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Vĩnh Long;
Thực hiện công tác báo cáo hàng ngày tình hình lắp đặt tại địa phương về Sở Thông tin và Truyền thông. Phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông các vấn đề phát sinh khi triển khai lắp đặt.
6. Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long, Báo Vĩnh Long, Cổng thông tin điện tử tỉnh:
Tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân mục đích, ý nghĩa việc hỗ trợ đầu thu truyền hình số mặt đất cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh;
Kịp thời đưa tin về việc triển khai thực hiện hỗ trợ đầu thu truyền hình số mặt đất trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai hỗ trợ đầu thu truyền hình số cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, đề nghị các đơn vị liên quan triển khai thực hiện./.
- 1 Quyết định 56/2016/QĐ-UBND về cơ chế chính sách hỗ trợ giảm nghèo đối với xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên ngoài Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020
- 2 Quyết định 2672/QĐ-UBND phê duyệt Danh sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2016 (Đợt 1)
- 3 Quyết định 53/2016/QĐ-UBND sửa đổi Đề án kèm theo Quyết định 69/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 4 Quyết định 1168/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6 Thông tư liên tịch 145/2014/TTLT-BTC-BTTTT quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Đề án thông tin, tuyên truyền về số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7 Quyết định 891/QĐ-BTTTT năm 2013 phê duyệt Đề án thông tin, tuyên truyền về số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8 Quyết định 2451/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 56/2016/QĐ-UBND về cơ chế chính sách hỗ trợ giảm nghèo đối với xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên ngoài Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020
- 2 Quyết định 2672/QĐ-UBND phê duyệt Danh sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2016 (Đợt 1)
- 3 Quyết định 53/2016/QĐ-UBND sửa đổi Đề án kèm theo Quyết định 69/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận