KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 908/QĐ-KTNN | Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2018 |
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 08/2016/QĐ-KTNN ngày 23 tháng 12 năm 2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 06/2016/QĐ-KTNN ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành II,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành tạm thời Đề cương kiểm toán chuyên đề quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2015-2017 kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA CÁC NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2015 - 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 908/QĐ-KTNN ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
1. Quy định về quản lý nhà nước đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1.1. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi
- Vốn ODA, vốn vay ưu đãi là nguồn vốn của nhà tài trợ nước ngoài cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hỗ trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội, bao gồm:
+ Vốn ODA viện trợ không hoàn lại là loại vốn ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài.
+ Vốn vay ODA là loại vốn ODA phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài với mức ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có ràng buộc và 25% đối với khoản vay không ràng buộc.
+ Vốn vay ưu đãi là loại vốn vay có mức ưu đãi cao hơn so với vốn vay thương mại, nhưng yếu tố không hoàn lại chưa đạt tiêu chuẩn của vốn vay ODA theo tiêu chuẩn như quy định trên.
+ Vốn ODA, vốn vay ưu đãi không ràng buộc là khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi không kèm theo điều khoản ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia tài trợ hoặc một nhóm quốc gia nhất định theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài.
+ Vốn ODA, vốn vay ưu đãi có ràng buộc là khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi có kèm theo điều khoản ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia tài trợ hoặc một nhóm quốc gia nhất định theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài.
- Hiện nay, vốn ODA, vốn vay ưu đãi là hình thức vay nợ chủ yếu của Chính phủ Việt Nam, vay từ các tổ chức đa phương (các tổ chức tài chính quốc tế đa phương, các tổ chức quốc tế và tổ chức phi chính phủ khác) và song phương (chính phủ các nước). Các nhà tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam hiện nay là: Chính phủ Nhật Bản, Ngân hàng thế giới WB (WB/IDA), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB).
Trong đó lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi gồm: Hỗ trợ thực hiện chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; Hỗ trợ nghiên cứu xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường thể chế quản lý nhà nước; Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực; Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Hỗ trợ bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh; lĩnh vực ưu tiên khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1.2. Phương thức cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1.2.1. Phương thức cung cấp vốn ODA gồm: chương trình; Dự án; Hỗ trợ ngân sách; Phi dự án.
1.2.2. Phân loại chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
a) Chương trình là một tập hợp các hoạt động, các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi có liên quan đến nhau và có thể liên quan đến một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trong một hoặc nhiều giai đoạn.
- Chương trình kèm theo khung chính sách là chương trình có những điều kiện giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài gắn với cam kết của Chính phủ Việt Nam về xây dựng và thực hiện chính sách, thể chế, giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội theo quy mô và lộ trình thực hiện được thỏa thuận giữa các bên.
- Chương trình, dự án ô là chương trình, dự án trong đó có một cơ quan giữ vai trò chủ quản Chương trình, dự án, thực hiện chức năng điều phối chung và các cơ quan chủ quản khác tham gia quản lý, thực hiện và thụ hưởng các dự án thành phần thuộc chương trình, dự án.
- Chương trình, dự án khu vực, toàn cầu (sau đây gọi chung là “chương trình, dự án khu vực”) là chương trình, dự án được tài trợ trên quy mô toàn cầu hoặc cho một nhóm nước thuộc một khu vực hay nhiều khu vực để thực hiện hoạt động hợp tác nhằm đạt được những mục tiêu xác định vì lợi ích của các bên tham gia và lợi ích chung của khu vực hoặc toàn cầu.
- Chương trình tiếp cận theo ngành là chương trình sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo đó nhà tài trợ nước ngoài dựa vào chương trình phát triển của một ngành, một lĩnh vực để hỗ trợ một cách đồng bộ, bảo đảm sự phát triển bền vững, hiệu quả của ngành và lĩnh vực đó.
b) Dự án là tập hợp các đề xuất sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng của Việt Nam có liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu nhất định, được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định và dựa trên nguồn lực xác định. Căn cứ vào tính chất, dự án được phân loại thành dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật.
- Dự án đầu tư là dự án tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư bao gồm hai loại:
+ Dự án đầu tư có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư xây dựng mới, mở rộng, nâng cấp hoặc cải tạo những công trình nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án;
+ Dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư mua tài sản, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án đầu tư khác không quy định tại điểm a Khoản này.
- Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C theo tiêu chí quy định tương ứng với giá trị tổng mức đầu tư.
- Dự án hỗ trợ kỹ thuật là dự án với mục tiêu hỗ trợ công tác nghiên cứu chính sách, thể chế, chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực con người hoặc để chuẩn bị thực hiện chương trình, dự án khác thông qua các hoạt động như cung cấp chuyên gia trong nước và quốc tế, đào tạo, hỗ trợ một số trang thiết bị, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo sát, hội thảo trong và ngoài nước. Dự án hỗ trợ kỹ thuật bao gồm dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại và dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.
1.3. Nguyên tắc quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
- Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi được quy định tại Điều 6, Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 và Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ; Thông tư số 111/2016/TT-BTC; theo quy định hiện hành, các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi phải được đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm, kế hoạch vốn hàng năm và được quản lý theo các quy định hiện hành áp dụng đối với vốn ngân sách nhà nước và vốn đầu tư công.
- Các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi tuân thủ quy trình lập, chấp hành, hạch toán ngân sách nhà nước, kiểm toán, quyết toán, kiểm tra đối với nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công và các quy định cụ thể tại Thông tư số 218/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Thông tư 111/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính.
- Quy trình quản lý, thu hồi vốn cho vay lại từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, xử lý rủi ro cho vay lại thực hiện theo các quy định của Luật Quản lý nợ công, Nghị định số 78/2010/NĐ-CP, quy định của pháp luật về cho vay lại Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và các văn bản hướng dẫn.
1.4. Nguyên tắc áp dụng cơ chế tài chính trong nước đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
- Đối với các chương trình, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội hoặc các lĩnh vực khác không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi:
+ Cấp phát toàn bộ từ ngân sách nhà nước đối với các chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương.
+ Cấp phát một phần, cho vay lại một phần với tỷ lệ vay lại cụ thể vốn vay ODA, cho vay lại một phần hoặc toàn bộ đối với vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật về cho vay lại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
Nguồn vốn vay lại tính vào bội chi của ngân sách địa phương và được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Đối với các chương trình, dự án có khả năng thu hồi vốn toàn bộ hoặc một Phần:
+ Cấp phát một phần đối với chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.
+ Cho vay lại toàn bộ hoặc một phần theo tỷ lệ thu hồi vốn được cấp có thẩm quyền quyết định.
- Đối với dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi làm phần đóng góp của địa phương trong dự án đối tác công - tư (PPP) thực hiện cơ chế cho vay lại toàn bộ đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP, trừ trường hợp quy định của pháp luật về cho vay lại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quy định khác.
1.5. Nguyên tắc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng
- Vốn ODA viện trợ không hoàn lại được ưu tiên sử dụng để thực hiện chương trình, dự án hỗ trợ xây dựng chính sách, phát triển thể chế, tăng cường năng lực con người; hỗ trợ trực tiếp cải thiện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường cho người dân, nhất là người nghèo ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc; phát triển y tế, giáo dục, nghiên cứu khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; chuẩn bị chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
- Vốn vay ODA được ưu tiên sử dụng để chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước có khả năng tạo nguồn thu để phục vụ lợi ích kinh tế - xã hội.
- Vốn vay ưu đãi được ưu tiên sử dụng để thực hiện chương trình, dự án có khả năng thu hồi vốn.
- Việc vay theo phương thức chỉ định nhà cung cấp, nhà thầu của nhà tài trợ nước ngoài áp dụng đối với: khoản vay hỗ trợ giải quyết các vấn đề khẩn cấp về thiên tai, thảm họa, đảm bảo an ninh, quốc phòng, an ninh năng lượng; Trường hợp chủ dự án chứng minh hàng hóa, thiết bị của nhà tài trợ nước ngoài có ưu thế vượt trội về công nghệ, giá cả; Các trường hợp cụ thể khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Việc sử dụng vốn ODA cho các trường hợp khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Vốn đối ứng được ưu tiên bố trí cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc diện được ngân sách nhà nước cấp phát toàn bộ từ kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 5 năm và kế hoạch vốn đầu tư công hàng năm theo đúng tiến độ quy định trong Điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án và thực tế giải ngân các nguồn vốn này trong quá trình thực hiện.
1.6. Quy trình quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
- Quy trình quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án bao gồm:
a) Vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi;
b) Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án;
c) Lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án;
d) Ký kết Điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi;
đ) Quản lý thực hiện chương trình, dự án;
e) Hoàn thành, chuyển giao kết quả thực hiện chương trình, dự án.
- Quy trình quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với phi dự án, hỗ trợ ngân sách thực hiện như quy trình đối với chương trình, dự án.
1.7. Trách nhiệm của các bộ, ngành trong quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1.7.1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
(1) Là cơ quan đầu mối về vận động, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; chủ trì soạn thảo chiến lược, chính sách hợp tác phát triển với nhà tài trợ nước ngoài; quy hoạch, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn này.
(2) Chủ trì soạn thảo, trình ban hành hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo thẩm quyền.
(3) Chủ trì chuẩn bị nội dung và tổ chức vận động, điều phối vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo thẩm quyền; tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ các đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA; phối hợp với nhà tài trợ xây dựng kế hoạch nguồn vốn cho đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
(4) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này.
(5) Tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm A; gửi văn bản chính thức đề nghị nhà tài trợ nước ngoài tài trợ cho chương trình, dự án sau khi chủ trương đầu tư chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền quyết định.
(6) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết Điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, Điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi viện trợ không hoàn lại theo quy định tại Khoản 4 Điều 32 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi viện trợ không hoàn lại quy định tại Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP.
(7) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính:
a) Tổng hợp và lập kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn vay ưu đãi trung hạn 5 năm, kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi hàng năm của cả nước; cân đối đầy đủ và bố trí vốn đối ứng từ nguồn vốn ngân sách hàng năm để chuẩn bị thực hiện và thực hiện đối với chương trình, dự án đầu tư xây dựng thuộc diện cấp phát từ ngân sách trung ương trong kế hoạch vốn hàng năm;
b) Xử lý nhu cầu bổ sung vốn trong kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm của chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định tại Khoản 5 Điều 48 và Điều 49 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP.
(8) Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan xác định cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án theo quy định của pháp luật.
(9) Thực hiện giám sát và đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật về giám sát và đánh giá đầu tư công và quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
(10) Làm đầu mối giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chương trình, dự án, những vấn đề liên quan đến nhiều Bộ, ngành để đảm bảo tiến độ thực hiện và thúc đẩy giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp xử lý các vấn đề về vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
(11) Trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo tổng hợp theo định kỳ (6 tháng, một năm) và đột xuất về tình hình vận động, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; kiến nghị các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện chương trình, dự án.
(12) Chủ trì tổ chức thực hiện các biện pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
(13) Biên soạn và phổ biến tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ về vận động, chuẩn bị, thẩm định, tổ chức quản lý thực hiện, giám sát và đánh giá chương trình, dự án; hỗ trợ công tác đào tạo quản lý chương trình, dự án theo hướng chuyên nghiệp và bền vững.
1.7.2. Bộ Tài chính
(1) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, chính sách hợp tác phát triển với nhà tài trợ nước ngoài, quy hoạch, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn này.
(2) Hướng dẫn chuẩn bị nội dung liên quan đến điều kiện sử dụng vốn, cơ chế tài chính trong nước, quản lý tài chính của chương trình, dự án.
(3) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn việc đăng ký các Khoản vốn vay ODA, đảm bảo trong các chỉ tiêu giới hạn nợ công, nợ Chính phủ và nợ nước ngoài của quốc gia đã được Quốc hội phê chuẩn.
(4) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn vay ODA quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn vay ODA quy định tại Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP.
(5) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện) thẩm định nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này.
(6) Quản lý tài chính đối với chương trình, dự án:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn về quản lý tài chính đối với chương trình, dự án;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xác định cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án theo quy định của pháp luật;
c) Quy định cụ thể thủ tục rút vốn và quản lý rút vốn của chương trình, dự án trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký với nhà tài trợ nước ngoài;
d) Chủ trì hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và phí đối với chương trình, dự án; giải quyết các vấn đề vướng mắc liên quan đến thuế và phí;
đ) Bố trí vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để trả nợ các khoản vốn vay ODA khi đến hạn;
e) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố danh sách ngân hàng thương mại đủ tiêu chuẩn thực hiện việc giao dịch thanh toán đối ngoại đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi;
g) Theo dõi, kiểm tra công tác quản lý tài chính trong việc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và tổ chức hạch toán ngân sách nhà nước đối với nguồn vốn này;
h) Tổng hợp theo định kỳ (6 tháng, một năm) số liệu giải ngân, rút vốn và trả nợ đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho các cơ quan có liên quan;
i) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và lập kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng trung hạn 5 năm, kế hoạch thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng hàng năm của cả nước; xử lý nhu cầu bổ sung vốn trong kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm của chương trình, dự án theo quy định tại Khoản 5 Điều 48 và Điều 49 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP;
k) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng nguồn hành chính sự nghiệp để chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách trung ương trong kế hoạch vốn hàng năm.
1.7.3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(1) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, chính sách hợp tác phát triển với nhà tài trợ nước ngoài, quy hoạch, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn này.
(2) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối các nguồn vốn này (đối với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện).
(3) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại Khoản 3 Điều 32 Nghị định này; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại Khoản 3 Điều 35 Nghị định này.
(4) Đại diện chính thức cho “bên vay” trong các khoản vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ đối với Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, Quỹ Tiền tệ quốc tế, tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và ngân hàng quốc tế khác mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện và được ủy quyền ký kết Điều ước quốc tế, thỏa thuận về khoản vay đó.
(5) Bàn giao hồ sơ và toàn bộ các thông tin liên quan đến chương trình, dự án cho Bộ Tài chính sau khi Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi có hiệu lực, trừ thỏa thuận vay với Quỹ Tiền tệ quốc tế.
(6) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác định và công bố danh sách ngân hàng thương mại đủ tiêu chuẩn thực hiện việc giao dịch thanh toán đối ngoại đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi, làm cơ sở để cơ quan chủ trì đàm phán Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi lựa chọn ngân hàng phục vụ cho chương trình, dự án.
(7) Tổng hợp theo định kỳ (6 tháng, một năm) và thông báo cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan về tình hình rút vốn và thanh toán thông qua hệ thống tài khoản của chương trình, dự án mở tại các ngân hàng.
1.7.4. Các Bộ, ngành sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
(1) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; xây dựng chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc lĩnh vực phụ trách.
(2) Xây dựng Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP.
(3) Phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc trình Chính phủ về việc ký kết Điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án do mình làm chủ quản theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 32 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP và thực hiện Điều ước quốc tế đó theo quy định của pháp luật về Điều ước quốc tế; phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án do mình làm chủ quản quy định tại Khoản 2, 3 Điều 35 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP và thực hiện thỏa thuận đó theo quy định của pháp luật.
(4) Đề xuất trình Chính phủ về việc ký kết Điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi viện trợ không hoàn lại theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP và tổ chức thực hiện Điều ước quốc tế đó theo quy định của pháp luật về Điều ước quốc tế; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi không hoàn lại quy định tại Khoản 1 Điều 35 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP và tổ chức thực hiện thỏa thuận đó theo quy định của pháp luật.
(5) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo ngành, lĩnh vực phụ trách theo quy định của pháp luật.
(6) Bảo đảm công khai, minh bạch và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của chương trình, dự án do mình trực tiếp quản lý và thực hiện.
1.8. Văn bản pháp luật liên quan (Phụ lục số 01/VB-ODA kèm theo)
- Đánh giá việc tuân thủ pháp luật trong quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các đơn vị được kiểm toán; đánh giá, xác nhận tính trung thực, hợp lý về số liệu và tình hình quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng vốn;
- Chỉ ra các sai phạm để kiến nghị với đơn vị được kiểm toán chấn chỉnh công tác quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; phát hiện kịp thời hành vi tham nhũng, lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân để kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật; sửa đổi bổ sung cơ chế chính sách liên quan đến việc quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi;
- Cung cấp số liệu và tình hình quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho Quốc hội, Chính phủ phục vụ việc giám sát, điều hành và đề ra các giải pháp tổng thể bảo đảm bền vững của ngân sách trong tương lai.
III. RỦI RO VÀ TRỌNG TÂM KIỂM TOÁN
1. Rủi ro có sai sót trọng yếu
1.1. Rủi ro tiềm tàng
- Số liệu, tình hình thực hiện vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các Bộ, ngành chưa tổng hợp đầy đủ và chính xác, do có thể tổng hợp thiếu hoặc lẫn cả những nguồn vốn khác;
- Việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi chưa tuân thủ theo quy định tại các văn bản hiện hành của nhà nước;
- Việc thực hiện các chương trình, dự án đầu tư từ nguồn ODA chưa tuân thủ đầy đủ các quy định của Nhà nước, hiệu quả vốn đầu tư còn hạn chế.
- Các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi có quy mô rất đa dạng, trong đó có nhiều dự án có quy mô lớn, Bộ, ngành, một số dự án thuộc lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm (thuỷ lợi, giao thông, môi trường), thời gian thực hiện dự án kéo dài, chế độ quản lý đầu tư và xây dựng có nhiều thay đổi, bổ sung nên khi kiểm toán khả năng tiềm ẩn nhiều rủi ro, dễ gây thất thoát, lãng phí;
- Công tác giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi phải thực hiện theo thỏa thuận với nhà tài trợ vừa phải phù hợp theo quy định của pháp luật Việt Nam có thể còn tồn tại bất cập.
- Việc chấp hành trình tự về đầu tư XDCB còn sai sót từ khâu lập báo cáo khả thi, tiền khả thi, phê duyệt dự án, đến khảo sát, thiết kế, lập dự toán.
- Cơ chế tài chính trong nước (việc cấp phát, vay lại) còn đang phải tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chế tài để đảm bảo phù hợp và chặt chẽ hơn.
Đánh giá rủi ro tiềm tàng trong việc quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi năm 2015-2017 ở mức độ cao.
1.2. Rủi ro kiểm soát
Công tác thanh tra, kiểm tra đối với các dự án ODA những năm gần đây đã được chú trọng tuy nhiên còn nhiều dự án chưa được thanh tra, kiểm toán.
Qua kết quả thanh tra, kiểm toán của các dự án cho thấy còn nhiều sai sót trong quá trình quản lý và thực hiện dự án, như: Lập dự án tính tổng mức đầu tư chưa phù hợp, xác định chi phí đầu tư còn chưa chính xác..; nhiều dự án, chương trình thực hiện theo thỏa thuận, ràng buộc với nhà đầu tư; do những năm gần đây, số lượng chương trình, dự án ODA tăng nhiều nên việc giám sát, quản lý của cơ quan nhà nước còn chưa được thường xuyên, liên tục.
Đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức cao.
2. Trọng tâm kiểm toán
2.1. Đối với nội dung kiểm toán tổng hợp
2.1.1. Tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Đánh giá công tác tham mưu của Bộ về công tác kế hoạch vốn.
- Đánh giá công tác tham mưu trong việc xây dựng định hướng thu hút vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
- Kiểm toán việc xây dựng danh mục yêu cầu tài trợ vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
- Kiểm toán việc theo dõi, đánh giá sau đầu tư đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
- Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ chủ trì thẩm định nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng và khả năng cân đối nguồn vốn này; việc ký kết Điều ước quốc tế khung về vốn ODA, vốn vay ưu đãi;
- Đánh giá tình hình huy động, phân bổ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi đến năm 2017 gắn với kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016- 2020.
2.1.2. Tại Bộ Tài chính
- Đánh giá việc phân tích, so sánh sự cần thiết phải vay vốn ODA, vốn vay ưu đãi so với việc Chính phủ phát hành trái phiếu (kỳ hạn, lãi suất, phí thu xếp khoản vay, phí cam kết, bảo hiểm khoản vay, tỷ lệ trượt giá VNĐ...).
- Đánh giá sự phù hợp với Chiến lược về nợ công và chương trình quản lý nợ công trung hạn.
- Tổng hợp theo định kỳ (6 tháng, một năm) số liệu giải ngân, rút vốn và trả nợ đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho các cơ quan có liên quan.
- Đánh giá cơ chế tài chính trong nước đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi để đưa ra những kiến nghị về cơ chế tài chính trong nước của chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi;
- Đánh giá tình hình trả nợ vốn vay vốn ODA, vốn vay ưu đãi (trả nợ gốc, trả lãi và phí, dư nợ hàng năm).
- Việc ghi thu, ghi chi các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; Việc bố trí vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; trong đó lưu ý các dự án quy định bố trí vốn đối ứng từ nguồn NSĐP nhưng thực tế bố trí từ nguồn TPCP hoặc NSTW.
2.1.3. Tại các Bộ, ngành sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
- Trách nhiệm của Bộ, ngành trong việc đánh giá sự cần thiết đề xuất, lựa chọn chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
- Công tác xây dựng và phân bổ kế hoạch vốn ODA, vốn vay ưu đãi; công tác tổng hợp thanh toán, quyết toán vốn ODA, vốn vay ưu đãi hàng năm; việc bố trí vốn đối ứng cho dự án;
- Kiểm toán công tác thẩm định, phê duyệt dự án; điều chỉnh dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, trong đó lưu ý kiểm tra cơ sở của việc điều chỉnh dự án, tính đúng đắn của việc điều chỉnh so với các quy định của Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công và các quy định có liên quan.
- Kiểm toán dòng tiền, quản lý và sử dụng và giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi, việc ghi thu, ghi chi cho các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA;
- Đánh giá việc thực hiện cơ chế phối hợp của các Bộ, ngành trong quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi;
- Đánh giá việc theo dõi, đánh giá sau đầu tư đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi do Bộ, ngành quản lý.
2.2. Đối với nội dung kiểm toán chi tiết dự án đầu tư và Dự án hỗ trợ kỹ thuật
- Đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật trong quá trình quản lý và thực hiện dự án; việc chấp hành trình tự, thủ tục theo quy định; công tác quản lý tiến độ; đánh giá việc quản lý, thất thoát, lãng phí của dự án.
Lưu ý đối với các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi có ràng buộc cần xem xét đánh giá sự ảnh hưởng của các quy định ràng buộc với các quy định hiện hành.
- Kiểm toán tính đúng đắn của việc bảo lãnh khoản vay của Chính phủ và phí bảo lãnh khoản vay ODA, vay ưu đãi; việc giải ngân vốn ODA, vay ưu đãi trong năm 2017 và lũy kế từ khởi công đến 31/12/2017; việc kiểm soát tỷ giá giữa đồng Việt Nam các ngoại tệ khác trong quá trình rút vốn, giải ngân vốn vay bằng đồng Việt Nam; việc hạch toán chênh lệch tỷ giá; việc miễn các loại thuế được quy định trong Hiệp định vay ODA, vay ưu đãi; công tác hoàn thuế GTGT; đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA, vay ưu đãi.
- Tại các ngân hàng phục vụ: Lưu ý việc thông báo tỷ giá của ngân hàng để rút ngoại tệ, ghi thu - ghi chi và tỷ giá thời điểm ngân hàng thanh toán cho nhà thầu bằng VNĐ.
IV. PHẠM VI, GIỚI HẠN KIỂM TOÁN
1. Phạm vi kiểm toán
- Kiểm toán tổng hợp: Kiểm toán việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi giai đoạn 2015-2017 tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Xây dựng; Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa thể thao và Du lịch giai đoạn 2015-2017 và các thời kỳ trước sau có liên quan; riêng tại Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính sử dụng số liệu kiểm toán nợ công 2015, 2016 của Kiểm toán nhà nước.
- Kiểm toán chi tiết dự án: Từ khi thực hiện chuẩn bị dự án đến 31/01/2018 và thời kỳ trước, sau có liên quan.
2. Đơn vị được kiểm toán
2.1. Tại cơ quản quản lý
a) Kiểm toán tại các cơ quan tổng hợp
- Bộ Kế hoạch - Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
b) Kiểm toán tại các đơn vị quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Y tế;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
c) Kiểm tra, đối chiếu tại các đơn vị (trong trường hợp cần thiết).
Một số Bộ, ngành khác có liên quan , như: Ngân hàng nhà nước, các ngân hàng phục vụ... (thực hiện sau khi xin ý kiến phê duyệt của cấp có thẩm quyền).
2.2. Tại dự án đầu tư
Ban quản lý dự án và các đơn vị liên quan sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
3. Giới hạn kiểm toán
Tùy theo tình hình khảo sát thực tế các Đoàn kiểm toán sẽ xác định giới hạn và trình lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phê duyệt tại các Kế hoạch kiểm toán.
V. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG KIỂM TOÁN
1. Phương pháp kiểm toán: Quá trình kiểm toán sử dụng các phương pháp kiểm toán cơ bản: phân tích, tổng hợp, đối chiếu, kiểm tra chi tiết. Ngoài các phương pháp kiểm toán cơ bản, tùy nội dung, mục tiêu kiểm toán có thể áp dụng phương pháp kiểm tra hiện trường, thuê/lấy ý kiến chuyên gia, thuê kiểm định chất lượng công trình… Trường hợp thuê chuyên gia, thuê kiểm định chất lượng công trình phải báo cáo và được sự chấp thuận của Lãnh đạo KTNN.
2. Nội dung kiểm toán: Kiểm toán công tác quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các Bộ gồm: Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng; Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa thể thao và Du lịch.
Nội dung kiểm toán cụ thể như sau:
2.1. Kiểm toán tổng hợp: kiểm toán tổng hợp tại các Bộ về quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
- Công tác xây dựng kế hoạch vốn ODA, vốn vay ưu đãi; công tác tổng hợp thanh toán, quyết toán vốn ODA, vốn vay ưu đãi hàng năm;
- Công tác thông báo kế hoạch vốn cho các dự án, chương trình;
- Kiểm toán công tác thẩm định, phê duyệt dự án; lập dự toán; điều chỉnh dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, khi kiểm toán tổng hợp lựa chọn một số dự án để kiểm tra để đánh giá nội dung này;
- Việc xử lý đối với các dự án, chương trình cần ngừng, đình hoãn, giãn tiến độ;
- Công tác lựa chọn nhà thầu đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi giai đoạn 2015-2017;
- Công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành;
- Công tác tổng hợp và tham mưu cho Chính phủ về quản lý vốn ODA, vốn vay ưu đãi tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính. Cụ thể:
* Tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Kiểm toán tổng hợp về công tác lập kế hoạch, phân bổ và thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA; đánh giá công tác tham mưu trong việc xây dựng định hướng thu hút vốn ODA; kiểm toán việc xây dựng danh mục yêu cầu tài trợ vốn ODA; kiểm toán việc theo dõi, đánh giá sau đầu tư đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA; đánh giá công tác giám sát và đánh giá chương trình, dự án sử dụng vốn ODA theo quy định của pháp luật về giám sát và đánh giá đầu tư công và quản lý và sử dụng vốn ODA; đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ chủ trì thẩm định nguồn vốn ODA, vốn đối ứng và khả năng cân đối nguồn vốn này; việc ký kết Điều ước quốc tế khung về vốn ODA; đánh giá tình hình huy động, phân bổ nguồn vốn ODA đến năm 2017 gắn với kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016- 2020.
* Tại Bộ Tài chính: Đánh giá việc phân tích, so sánh sự cần thiết phải vay ODA so với việc Chính phủ phát hành trái phiếu (kỳ hạn, lãi suất, phí thu xếp khoản vay, phí cam kết, bảo hiểm khoản vay, tỷ lệ trượt giá VNĐ...); đánh giá sự phù hợp với Chiến lược về nợ công và Chương trình quản lý nợ công trung hạn; thông báo kế hoạch vốn đã kịp thời, có đúng danh mục và thứ tự ưu tiên không; có đảm bảo đầy đủ căn cứ giao vốn; tổng hợp số liệu giải ngân, rút vốn và trả nợ vốn vay ODA (trả nợ gốc, trả lãi và phí, dư nợ hàng năm); đánh giá cơ chế tài chính trong nước đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA để đưa ra những kiến nghị về cơ chế tài chính trong nước của chương trình, dự án sử dụng vốn ODA; việc ghi thu, ghi chi các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA; việc bố trí vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA; trong đó lưu ý các dự án quy định bố trí vốn đối ứng từ nguồn NSĐP nhưng thực tế bố trí từ nguồn TPCP hoặc NSTW.
* Tại các Bộ, ngành sử dụng vốn ODA: Đánh giá trách nhiệm của Bộ, ngành trong việc đánh giá sự cần thiết đề xuất, lựa chọn chương trình, dự án sử dụng vốn ODA; công tác xây dựng kế hoạch vốn ODA; công tác tổng hợp thanh toán, quyết toán vốn ODA hàng năm; việc bố trí vốn đối ứng cho dự án; công tác thẩm định, phê duyệt dự án; điều chỉnh dự án sử dụng vốn ODA, trong đó lưu ý kiểm tra cơ sở của việc điều chỉnh dự án, tính đúng đắn của việc điều chỉnh so với các quy định của Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công và các quy định có liên quan; kiểm toán dòng tiền, quản lý và sử dụng vốn ODA, việc ghi thu, ghi chi cho các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA; đánh giá việc thực hiện cơ chế phối hợp của các Bộ, ngành trong quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA; đánh giá công tác bố trí vốn đối ứng để thực hiện chương trình, dự án của các Bộ, ngành sử dụng vốn ODA.
2.2. Kiểm toán chi tiết tại các dự án
Đánh giá tuân thủ thực hiện các chính sách pháp luật trong việc lập và phê duyệt đề xuất dự án (trong đó tập trung đánh giá sự cần thiết phải đầu tư và những lợi thế của việc thực sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi so với các nguồn vốn khác); lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi; lập, thẩm định và phê duyệt dự án, như công tác khảo sát, thiết kế, dự toán, đấu thầu, hợp đồng, quản lý chất lượng, quản lý tiến độ, nghiệm thu thanh toán, đưa công trình vào khai thác sử dụng trong đó lưu ý đối với các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi có ràng buộc cần xem xét đánh giá sự ảnh hưởng của các quy định ràng buộc với các quy định hiện hành. Nội dung kiểm toán cụ thể như sau:
(1) Việc tuân thủ quy định trong lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư: Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án; việc tuân thủ trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án; việc tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 18, Luật Đầu tư công; việc thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
(2) Việc tuân thủ quy định trong lập, thẩm định, quyết định đầu tư: (i) Thẩm quyền quyết định đầu tư và việc tuân thủ trình tự lập, thẩm định dự án đầu tư; (ii) Sự phù hợp giữa dự án với quy hoạch được duyệt; trách nhiệm của các cơ quan trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; sự đầy đủ và phù hợp của hồ sơ thiết kế cơ sở với chủ trương, mục tiêu đầu tư; (iii) Cơ sở lập tổng mức đầu tư, trong đó đối với các dự án đầu tư có điều chỉnh cần kiểm tra nguyên nhân, tính pháp lý (thẩm quyền, văn bản...) của việc điều chỉnh, đặc biệt là đối với các dự án điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư cần xác định rõ giá trị tăng và nguyên nhân. Ngoài ra, lưu ý việc điều chỉnh dự án phải đảm bảo hiệu quả (tiết kiệm hay lãng phí), mục tiêu đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn và khả năng hoàn thành dự án đúng tiến độ; (iv) Sự phù hợp trong việc sử dụng các nguồn vốn đầu tư so với cơ cấu xác định trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.
(3) Công tác thực hiện dự án đầu tư: Tính hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án; việc lựa chọn nhà thầu, hình thức đấu thầu; tính đầy đủ, đúng đắn, hợp lệ của hồ sơ mời thầu, dự thầu, kết quả trúng thầu, hồ sơ chỉ định thầu; việc lựa chọn hình thức hợp đồng; sự phù hợp giữa giá trị dự toán, định mức, đơn giá với thiết kế; việc xây dựng và phê duyệt đơn giá theo chế độ quy định; việc tuân thủ các quy định trong công tác giải phóng mặt bằng (GPMB), bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; công tác quản lý, điều hành và phối hợp thực hiện dự án từ trung ương đến địa phương.
(4) Công tác nghiệm thu, quyết toán, đưa công trình vào khai thác, sử dụng: Hồ sơ nghiệm thu giai đoạn, hạng mục, toàn bộ dự án đầu tư; hồ sơ hoàn công, hồ sơ bảo hành công trình; giá trị quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành, báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư dự án; việc quản lý, sử dụng tài sản sau bàn giao.
(5) Chi phí đầu tư: (i) Chi phí xây lắp, trong đó lưu ý kiểm tra khối lượng và việc lập đơn giá xây lắp trong thanh toán, quyết toán trên cơ sở hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công, biên bản nghiệm thu kỹ thuật, nhật ký thi công, kết quả kiểm tra hiện trường; (ii) Chi phí thiết bị, trong đó lưu ý kiểm tra giá thiết bị; hồ sơ, chứng từ và các tài liệu có liên quan về danh mục, chủng loại, tiêu chuẩn kỹ thuật, xuất xứ của thiết bị so với hợp đồng và yêu cầu của hồ sơ mời thầu; chi phí lắp đặt, chạy thử thiết bị; (iii) Chi phí bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư, trong đó lưu ý kiểm tra việc xây dựng và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư; tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; giá trị quyết toán các công trình tái định cư, các công trình xây dựng để thực hiện bồi thường.
(6) Công tác quản lý chất lượng: (i) Chất lượng công tác khảo sát, thiết kế; (ii) Chất lượng công tác thi công xây dựng công trình, như: Hồ sơ quản lý chất lượng công trình; công tác giám sát chất lượng thi công xây dựng; công tác giám sát tác giả; việc tuân thủ về chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng; tính tuân thủ về bảo hành, bảo trì công trình theo quy định; (iii) Chất lượng công trình qua sử dụng các thiết bị đo đạc chuyên dụng để kiểm tra chất lượng, kích thước hình học các hạng mục công trình.
(7) Công tác quản lý tiến độ: Tiến độ thực hiện dự án theo từng công việc từ lập dự án đến thi công xây lắp, hoàn thành bàn giao các hạng mục và toàn bộ công trình; xác định nguyên nhân khách quan, chủ quan của việc chậm tiến độ và đánh giá ảnh hưởng của việc chậm tiến độ; việc xử lý chậm tiến độ của chủ đầu tư (nếu có).
(8) Nguồn vốn đầu tư: Việc huy động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư theo quy định; tính tuân thủ trong bố trí vốn đối với phần điều chỉnh tăng quy mô, tăng tổng mức đầu tư, trả nợ đọng XDCB.
(9) Xác định nợ đọng XDCB (nếu có).
(10) Đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực của dự án đầu tư và tính tuân thủ chế độ tài chính, kế toán trong ĐTXD; đánh giá những ưu điểm và những tồn tại, hạn chế cũng như bất cập trong việc quản lý, thực hiện dự án ODA so với các văn bản pháp luật có liên quan đến chế độ quản lý ĐTXD.
(11) Chọn mẫu một số dự án hỗ trợ kỹ thuật để kiểm tra việc chấp hành quy định trong việc lập, thẩm định và phê duyệt văn kiện dự án (phân bổ ngân sách giữa các mục tiêu dự án có hợp lý, có phù hợp với quy hoạch...); việc sử dụng nguồn vốn có đúng quy định (từ năm 2017 không được sử dụng vốn vay để chi thường xuyên);
VI. BIỂU MẪU VÀ HỒ SƠ KIỂM TOÁN
- BBKT tổng hợp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Mẫu 01/BBKT-ODA-BKHĐT).
- BBKT tổng hợp tại Bộ Tài chính (Mẫu 02/BBKT-ODA-BTC).
- BBKT tổng hợp tại Bộ, Ngành sử dụng vốn ODA (Mẫu 03/BBKT-ODA-BN).
- BBKT dự án: Áp dụng theo mẫu số 01/BBKT-DAĐT trong hệ thống mẫu biểu kèm theo Quyết định số 06/2016/QĐ-KTNN ngày 02/11/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước và các phụ lục theo nội dung của phụ lục 02 đến phụ lục 04/BBKT-ODA-BN.
- Đối với các cuộc kiểm toán độc lập việc quản lý và sử dụng vốn ODA của KTNN chuyên ngành hoặc khu vực thì lập Báo cáo kiểm toán theo Mẫu số 04/BCKT-ODA. Riêng cuộc kiểm toán chuyên đề lồng ghép có nội dung việc quản lý và sử dụng vốn ODA thì các đơn vị lập báo cáo kiểm toán có đầy đủ nội dung và phụ lục như trong Mẫu số 04/BCKT-ODA.
- Kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán: Áp dụng mẫu hồ sơ chung của Kiểm toán nhà nước;
- Các mẫu biểu sử dụng trong quá trình kiểm toán như Biên bản xác nhận tình hình và số liệu kiểm toán của Kiểm toán viên, Biên bản kiểm toán, Kế hoạch kiểm toán chi tiết...: Áp dụng mẫu hồ sơ chung của Kiểm toán nhà nước.
1. Tổ chức kiểm toán
1.1. Kiểm toán nhà nước chuyên ngành II thành lập Đoàn kiểm toán thực hiện kiểm toán tại các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng.
1.2. Kiểm toán nhà nước chuyên ngành III thực hiện kiểm toán tại Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa thể thao và Du lịch.
1.3. Các đơn vị trong ngành khi kiểm toán các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cần thực hiện kiểm toán và đánh giá theo nội dung đề cương kiểm toán đã ban hành.
1.4. Các đơn vị trong toàn ngành khi kiểm toán dự án sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi thì lập phụ lục kiểm toán (nếu thực hiện kiểm toán lồng ghép) hoặc Báo cáo kiểm toán (nếu thành lập Đoàn riêng) và các phụ lục kèm theo mẫu biểu quy định tại Đề cương gửi KTNN chuyên ngành II.
Tùy thuộc vào tình hình cụ thể và quy mô tổng thể, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thành lập các Đoàn và quy mô đoàn.
2. Phạm vi kiểm toán:
Kiểm toán công tác quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi giai đoạn 2015-2017 và các thời kỳ trước, sau có liên quan.
3. Thời hạn kiểm toán:
- Tùy thuộc vào tình hình cụ thể và quy mô của từng cuộc, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thời hạn kiểm toán cho từng Đoàn.
- KTNN chuyên ngành II thành lập Đoàn kiểm toán thực hiện trong 60 ngày (đợt 1 năm 2018).
VIII. TỔNG HỢP BÁO CÁO KIỂM TOÁN
1. Trưởng đoàn kiểm toán có trách nhiệm tổ chức tổng hợp, lập báo cáo kiểm toán chung của Đoàn trên cơ sở các Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán và các tài liệu có liên quan.
2. Kiểm toán nhà nước chuyên ngành II là đầu mối chủ trì tổng hợp lập BCKT toàn ngành.
3. Các đơn vị gửi BCKT hoặc phụ lục BCKT (đối với Đoàn lồng ghép) theo mẫu kèm theo liên quan đến thực hiện chuyên đề về KTNN chuyên ngành II chậm nhất sau 07 ngày kể từ khi phát hành BCKT./.
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN ODA, VỐN VAY ƯU ĐÃI
I. LUẬT, NGHỊ ĐỊNH
1. Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện Điều ước quốc tế của quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam số 41/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
2. Luật Quản lý nợ công số 29/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009; và được thay thế bằng Luật số 20/2017/QH14 ngày 23 tháng 11 năm 2017;
3. Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014;
4. Luật Điều ước quốc tế số 108/2016/QH13 ngày 09 tháng 4 năm 2016;
5. Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
6. Nghị định số 46/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/03/2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
7. Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01/3/2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
8. Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn viện trợ chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;
9. Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
10. Nghị định số 79/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về nghiệp vụ quản lý nợ công.
II. QUYẾT ĐỊNH, THÔNG TƯ
11. Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA;
12. Quyết định số 1696/QĐ-BTC ngày 10/7/2009 của Bộ Tài chính ban hành Quy chế quản lý và thực hiện các chương trình, dự án của Bộ Tài chính có sử dụng tài trợ nước ngoài;
13. Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế Chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA;
14. Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ;
15. Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước;
16. Thông tư liên tịch số 12/2010/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 28/5/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Quy chế Chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình;
17. Thông tư số 01/2014/TT-BKHĐT ngày 09/01/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013.
18. Thông tư số 12/2016/TT-BKHĐT ngày 08/8/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn Nghị định 16/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 về sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi;
19. Thông tư số 111/2016/TT-BTC ngày 30/06/2016 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1 Quyết định 476/QĐ-KTNN năm 2019 về Đề cương kiểm toán chuyên đề việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với các bệnh viện công lập giai đoạn 2016-2018 do Kiểm toán nhà nước ban hành
- 2 Công văn 54/CP-QHQT năm 2019 đính chính Nghị định 132/2018/NĐ-CP do Chính phủ ban hành
- 3 Nghị quyết 582/NQ-UBTVQH14 năm 2018 về nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về quản lý và sử dụng vốn vay nước ngoài do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 4 Quyết định 2538/QĐ-BTNMT năm 2018 về Quy chế quản lý và sử dụng vốn tài trợ nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 5 Luật Quản lý nợ công 2017
- 6 Quyết định 08/2016/QĐ-KTNN Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
- 7 Quyết định 06/2016/QĐ-KTNN về Hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành
- 8 Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9 Thông tư 111/2016/TT-BTC Quy định về quản lý tài chính đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Luật điều ước quốc tế 2016
- 11 Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
- 12 Thông tư liên tịch 38/2015/TTLT-BYT-BTC quy định nội dung và mức chi đặc thù áp dụng cho chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ do Bộ Y tế là cơ quan chủ quản quản lý chương trình, dự án của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
- 13 Luật Kiểm toán nhà nước 2015
- 14 Quyết định 1569/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt danh mục Dự án “Lồng ghép chiến lược thích ứng dựa vào hệ sinh thái tại Việt Nam” sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức của Đức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Quyết định 1539/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt danh mục Dự án Quy hoạch phát triển điện gió Việt Nam sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức của Đức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Luật Đầu tư công 2014
- 17 Luật Xây dựng 2014
- 18 Thông tư 01/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 38/2013/NĐ-CP về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 19 Thông tư 218/2013/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi nước ngoài của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 20 Nghị định 38/2013/NĐ-CP quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
- 21 Nghị định 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
- 22 Nghị định 46/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2008/NĐ-CP quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
- 23 Thông tư 225/2010/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 24 Nghị định 78/2010/NĐ-CP cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ
- 25 Nghị định 79/2010/NĐ-CP về nghiệp vụ quản lý nợ công
- 26 Thông tư liên tịch 12/2010/TTLT-BKHĐT-BTC hướng dẫn Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA kèm theo Quyết định 119/2009/QĐ-TTg do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành
- 27 Thông tư 07/2010/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 93/2009/NĐ-CP về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 28 Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
- 29 Quyết định 119/2009/QĐ-TTg về Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30 Quyết định 1696/QĐ-BTC năm 2009 về Quy chế quản lý và thực hiện chương trình, dự án của Bộ Tài chính có sử dụng tài trợ nước ngoài
- 31 Luật Quản lý nợ công 2009
- 32 Quyết định 803/2007/QĐ-BKH ban hành chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành
- 33 Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế 2005
- 1 Quyết định 1539/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt danh mục Dự án Quy hoạch phát triển điện gió Việt Nam sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức của Đức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 1569/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt danh mục Dự án “Lồng ghép chiến lược thích ứng dựa vào hệ sinh thái tại Việt Nam” sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức của Đức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Thông tư liên tịch 38/2015/TTLT-BYT-BTC quy định nội dung và mức chi đặc thù áp dụng cho chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ do Bộ Y tế là cơ quan chủ quản quản lý chương trình, dự án của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
- 4 Quyết định 2538/QĐ-BTNMT năm 2018 về Quy chế quản lý và sử dụng vốn tài trợ nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 5 Nghị quyết 582/NQ-UBTVQH14 năm 2018 về nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về quản lý và sử dụng vốn vay nước ngoài do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 6 Công văn 54/CP-QHQT năm 2019 đính chính Nghị định 132/2018/NĐ-CP do Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 476/QĐ-KTNN năm 2019 về Đề cương kiểm toán chuyên đề việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với các bệnh viện công lập giai đoạn 2016-2018 do Kiểm toán nhà nước ban hành
- 8 Quyết định 4294/QĐ-BVHTTDL năm 2020 về Quy chế vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn tài trợ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 9 Công văn 6718/VPCP-QHQT năm 2021 về rà soát quy trình tiếp nhận, ký kết, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài theo yêu cầu của Chủ tịch nước do Văn phòng chính phủ ban hành