BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 91/2000/QĐ-BNN-TCCB | Hà Nội, ngày 21 tháng 08 năm 2000 |
V/V QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU RAU QUẢ
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số: 73/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ nội dung Văn bản số: 607/CP-NN ngày 26 tháng 6 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số:71/2000/QĐ/BNN-TCCB ngày 4 tháng 7 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn V/v chuyển Viện nghiên cứu Rau quả về trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Xét đề nghị của Viện trưởng Viện nghiên cứu Rau quả, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và Chất lượng sản phẩm và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1- Viện nghiên cứu Rau quả là đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ về: giống, kỹ thuật trồng trọt, bảo quản, chế biến, kinh tế và thị trường về rau, quả, hoa và cây cảnh, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tên giao dịch quốc tế: Research Institute of Fruits and Vegetables, Viết tắt: RIFAV.
Trụ sở chính đặt tại xã Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Viện được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động và được hoạt động có thu từ các chuyển giao công nghệ của Viện. Viện có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc và Ngân hàng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 2- Nhiệm vụ của Viện nghiên cứu Rau quả:
1.Xây dựng kế hoạch về nghiên cứu khoa học, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và đào tạo (kể cả hợp tác quốc tế) trong các lĩnh vực được giao trình Bộ xét duyệt.
2. Nghiên cứu về rau trên phạm vi cả nước, nghiên cứu về cây ăn quả, hoa và cây cảnh chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc, bao gồm: giống, kỹ thuật trồng trọt, công nghệ bảo quản chế biến, bao bì phục vụ phát triển sản xuất rau, quả, hoa và cây cảnh.
3. Nghiên cứu phát triển vùng nguyên liệu rau-quả, vùng hoa và cây cảnh phù hợp với các hệ sinh thái Nông nghiệp.
4. Tham gia nghiên cứu thị trường rau, quả, hoa và cây cảnh (bao gồm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, tiêu thụ, chính sách giá cả...) phục vụ cho phát triển rau, quả, hoa và cây cảnh một cách toàn diện.
5. Chuyển giao công nghệ cho các thành phần kinh tế và tiến hành sản xuất kinh doanh thuộc phạm vi nghiên cứu của Viện.
6. Hợp tác liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ rau, quả, hoa và cây cảnh.
Tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về rau, quả, hoa và cây cảnh cho các thành phần kinh tế.
Điều 3- Cơ cấu tổ chức của Viện gồm:
a- Lãnh đạo Viện:
Có Viện trưởng và các Phó Viện trưởng, do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo quy định hiện hành.
b- Các Phòng giúp việc:
1- Phòng Tổ chức - Hành chính,
2- Phòng Khoa học kế hoạch và Hợp tác quốc tế,
3- Phòng Tài chính kế toán.
c- Các Phòng nghiên cứu:
1- Phòng Nghiên cứu rau và gia vị,
2- Phòng Nghiên cứu cây ăn quả,
3- Phòng Nghiên cứu bảo quản, chế biến,
4- Phòng Nghiên cứu hoa và cây cảnh,
5- Phòng Nghiên cứu kinh tế và thị trường,
6- Phòng Thí nghiệm Tổng hợp.
d- Các đơn vị trực thuộc Viện:
1 - Trung tâm Nghiên cứu cây ăn quả Phú Hộ, thành lập theo Quyết định số 259 NN-TCCB/QĐ ngày 31 tháng 5 năm 1988 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn), trụ sở đặt tại thị trấn Phú Hộ, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ;
2 -Trung tâm Nghiên cứu rau quả Xuân Mai, thành lập theo Quyết định số 244/NN-TCCB/QĐ ngày 24 tháng 6 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn), trụ sở đặt tại xã Thuỷ Xuân Tiên, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây;
3 - Trung tâm Nghiên cứu cây ăn quả Phủ Quỳ, thành lập theo Quyết định số 159 NN-TCCB/QĐ ngày 05 tháng 4 năm 1988 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn), trụ sở đặt tại xã Nghĩa Quang, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An;
4 - Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Rau quả Gia Lâm, thành lập theo Quyết định số 391/NN-TCCB/QĐ ngày 18 tháng 11 năm 1985 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn), trụ sở đặt tại xã Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội;
Các Trung tâm được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc và Ngân hàng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
CácTrung tâm có Giám đốc và các Phó Giám đốc Trung tâm, các Phòng có Trưởng phòng và các Phó trưởng phòng, được bổ nhiệm, miễn nhiệm theo phân cấp hiện hành của Bộ.
Giao cho Viện trưởng Viện nghiên cứu Rau quả: quy định nhiệm vụ, biên chế, quy chế hoạt động của các Phòng trực thuộc Viện; xây dựng phương án sắp xếp lại các Trung tâm trực thuộc Viện trình Bộ duyệt.
Điều 4: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, các quyết định trước đây trái với quyết định này đều không còn hiệu lực.
Điều 5- Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị thuộc Bộ có liên quan và Viện trưởng Viện nghiên cứu Rau quả chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
- 1 Quyết định 2769/QĐ-BNN-TCCB năm 2011 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Quyết định 71/2000/QĐ-BNN-TCCB chuyển Viện nghiên cứu Rau quả thuộc Tổng công ty Rau quả Việt Nam về trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1 Quyết định 71/2000/QĐ-BNN-TCCB chuyển Viện nghiên cứu Rau quả thuộc Tổng công ty Rau quả Việt Nam về trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Quyết định 2769/QĐ-BNN-TCCB năm 2011 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành