BỘ KHOA HỌC VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 914/QĐ-BKHCN | Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2012 |
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007 của Chính phủ về ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Xét Tờ trình số 04/TTr-TTTH ngày 04/05/2012 của Giám đốc Trung tâm Tin học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý và sử dụng trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế: Quyết định số 901/QĐ-BKHCN ngày 23/05/2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng trang tin điện tử trên mạng Internet của các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ; Quyết định số 2444/QĐ-BKHCN ngày 05/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Tiêu chí đánh giá và các mẫu biểu trong việc quản lý và sử dụng trang thông tin điện tử trên mạng Internet của các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 3. Giám đốc Trung tâm Tin học, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ HOẶC CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 914/QĐ-BKHCN ngày 15/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Quy chế này quy định về việc quản lý và sử dụng trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử (trang/ cổng TTĐT) của các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN).
Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị có tư cách pháp nhân trực thuộc Bộ KH&CN, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài Bộ KH&CN cung cấp thông tin và viết tin, bài cho các trang/ cổng TTĐT quy định tại Điều 1 của Quy chế này.
1. Thống nhất quản lý và tăng cường hiệu quả khai thác, sử dụng và duy trì hoạt động các trang/ cổng TTĐT.
2. Phát huy tối đa vai trò và trách nhiệm của các đơn vị chủ quản trang/ cổng TTĐT trong công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi thông tin về các hoạt động của đơn vị và hoạt động chung của ngành KH&CN.
3. Hình thành mạng lưới tuyên truyền và xây dựng được đội ngũ cán bộ tuyên truyền có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu truyền thông về KH&CN.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Trang thông tin điện tử là trang thông tin hoặc tập hợp trang thông tin trên môi trường mạng Internet phục vụ cho việc cung cấp và trao đổi thông tin.
2. Cổng thông tin điện tử là điểm truy cập duy nhất của cơ quan trên môi trường mạng Internet, liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng mà qua đó người dùng có thể khai thác, sử dụng và cá nhân hóa việc hiển thị thông tin.
3. Đơn vị chủ quản là đơn vị có tư cách pháp nhân trực thuộc Bộ, có trang/ cổng TTĐT.
4. Người quản trị trang/ cổng TTĐT là người quản lý, chịu trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị về mặt kỹ thuật và nội dung của trang/ cổng TTĐT.
CẤP PHÉP VÀ QUẢN LÝ TRANG/ CỔNG TTĐT
Điều 5. Cấp phép hoạt động trang/ cổng TTĐT
1. Điều kiện cấp phép hoạt động:
a) Là đơn vị có tư cách pháp nhân trực thuộc Bộ KH&CN;
b) Có đề án hoạt động rõ ràng;
c) Có đại diện lãnh đạo đơn vị được giao chịu trách nhiệm chính về trang/ cổng TTĐT, có nghiệp vụ quản lý thông tin;
d) Có địa chỉ tên miền trên Internet hợp lệ, theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
đ) Trang/ cổng TTĐT phải được lưu trữ trong các máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.
2. Hồ sơ cấp phép hoạt động:
a) Công văn đề nghị của thủ trưởng đơn vị gửi Lãnh đạo Bộ (thông qua đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của Bộ KH&CN) về việc xin phép hoạt động trang/ cổng TTĐT;
b) Đề án thành lập trang/ cổng TTĐT (theo mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy chế này);
c) Sơ yếu lý lịch của đại diện lãnh đạo đơn vị được giao chịu trách nhiệm chính về trang/ cổng TTĐT;
d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Lãnh đạo Bộ KH&CN sẽ trả kết quả bằng văn bản.
3. Đối với cổng TTĐT, sau khi được Bộ KH&CN cấp phép hoạt động, đơn vị chủ quản phải tiến hành xin Giấy phép thiết lập của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 6. Kiện toàn trang/ cổng TTĐT
1. Các trang/ cổng TTĐT chưa đáp ứng đầy đủ các quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Quy chế này phải xây dựng đề án kiện toàn trang/ cổng TTĐT (theo mẫu tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy chế này).
2. Các trang/ cổng TTĐT đã và đang hoạt động nếu không đủ các điều kiện cần thiết để duy trì hoạt động độc lập thì đơn vị chủ quản phải báo cáo Lãnh đạo Bộ xin tạm dừng hoạt động hoặc chủ động đề xuất các phương án phù hợp.
Điều 7. Điều kiện đảm bảo duy trì hoạt động của trang/ cổng TTĐT
1. Máy chủ có thể đặt tại đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin (CNTT) của Bộ KH&CN hoặc thuê chỗ đặt tại các tổ chức có tư cách pháp nhân trong nước cho thuê chỗ đặt máy chủ trang/ cổng TTĐT. Trang/ cổng TTĐT cũng có thể được cài đặt, lưu trữ tại hệ thống máy chủ của đơn vị chuyên trách về CNTT của Bộ KH&CN hoặc thuê dịch vụ lưu trữ trang/ cổng TTĐT tại các tổ chức có tư cách pháp nhân trong nước cung cấp dịch vụ lưu trữ trang/ cổng TTĐT.
2. Nếu đơn vị chủ quản tự xây dựng, tổ chức và quản lý trang/ cổng TTĐT thì tối thiểu phải đảm bảo:
a) Máy chủ trang/ cổng TTĐT phải có kết nối Internet 24/7;
b) Có phương thức và cơ chế cập nhật nội dung thông tin;
c) Tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan tới việc thành lập trang/ cổng TTĐT theo Thông tư số 01/2011/TT-BTTTT ngày 04/01/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông về công bố Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước.
3. Thủ trưởng đơn vị chủ quản trang/ cổng TTĐT chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về các vấn đề liên quan tới trang/ cổng TTĐT. Cụ thể:
a) Chỉ đạo việc xây dựng và quản lý các hoạt động của trang/ cổng TTĐT;
b) Chịu trách nhiệm về chất lượng, nội dung thông tin của trang/ cổng TTĐT;
c) Quyết định phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch chi tiết và chiến lược cung cấp thông tin cho trang/ cổng TTĐT;
d) Đề xuất với Lãnh đạo Bộ và các cơ quan chức năng liên quan thực hiện chủ trương, biện pháp thích hợp để đổi mới, nâng cao chất lượng nội dung, hình thức, đầu tư công nghệ cho trang/ cổng TTĐT.
4. Về nhân lực của trang/ cổng TTĐT
a) Thủ trưởng đơn vị chủ quản trang/ cổng TTĐT có trách nhiệm phân công, bố trí nhân lực đã được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ báo chí để xử lý và cung cấp thông tin.
b) Được phép thuê chuyên gia, cộng tác viên ngắn hạn hoặc dài hạn phục vụ cho công tác cung cấp thông tin cho trang/ cổng TTĐT. Trường hợp thuê chuyên gia nước ngoài phải được Lãnh đạo Bộ đồng ý bằng văn bản.
c) Được áp dụng chế độ làm việc đặc thù đối với cán bộ làm công tác xử lý và cung cấp thông tin cho trang/ cổng TTĐT theo loại hình hoạt động của cơ quan truyền thông, báo chí.
5. Kinh phí hoạt động:
a) Nếu đơn vị chủ quản có nguồn thu thì phải đảm bảo tự trang trải. Trong từng trường hợp cụ thể, Lãnh đạo Bộ sẽ xem xét và có thể hỗ trợ một phần kinh phí cho việc đầu tư trang thiết bị và nâng cấp công nghệ.
b) Nếu đơn vị chủ quản không có nguồn thu, thì lập dự toán ngân sách hàng năm về kinh phí duy trì, bao gồm:
- Kinh phí cho việc đảm bảo hạ tầng kỹ thuật: (i) duy trì đường kết nối Internet; (ii) mua mới hoặc bổ sung, nâng cấp hệ thống máy chủ và các thiết bị mạng; (iii) nâng cấp các phần mềm hệ thống, sử dụng công nghệ mới nhằm đảm bảo duy trì và phát triển trang/ cổng TTĐT;
- Kinh phí cho việc quản lý, duy trì, vận hành trang/ cổng TTĐT như: (i) chế độ chi phí thường xuyên, văn phòng phẩm, công tác phí, thù lao cập nhật thông tin; (ii) chế độ phụ cấp/nhuận bút/dịch thuật và phụ cấp cho các chức danh của trang/ cổng TTĐT như: Tổng biên tập, các Phó Tổng biên tập, các ủy viên và thư ký Ban biên tập, thông tin viên, cộng tác viên, chuyên gia tư vấn và các chi phí cần thiết khác theo chế độ hiện hành.
Đơn vị chủ quản lập dự toán ngân sách hàng năm, thông qua các đơn vị chức năng, trình Bộ trưởng Bộ KH&CN phê duyệt để thực hiện, căn cứ vào các văn bản chính như sau:
- Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/06/2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/07/2003 giữa Bộ Văn hoá Thông tin và Bộ Tài chính về Hướng dẫn chi trả chế độ nhuận đối với một số loại hình tác phẩm quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/06/2002 của Chính phủ;
- Thông tư số 137/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử;
- Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/2/2012 của Liên Bộ Tài chính- Bộ Kế hoạch và Đầu tư- Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Các văn bản khác có liên quan.
Điều 8. Nguyên tắc cung cấp thông tin trên trang/ cổng TTĐT
1. Thông tin được đăng tải, lưu trữ, truyền đi và nhận đến trên các trang/ cổng TTĐT phải:
a) Trung thực, chính xác, khách quan, kịp thời, phục vụ tích cực cho công tác tuyên truyền của đơn vị chủ quản nói riêng và của Bộ KH&CN nói chung;
b) Phù hợp với tôn chỉ, mục đích của trang/ cổng TTĐT, tuân thủ các quy định của Luật Báo chí, Luật Xuất bản, Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước, quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, về quản lý thông tin trên Internet;
c) Bảo đảm đúng đường lối và quan điểm của Đảng và Chính phủ, chủ trương và chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ KH&CN trong lĩnh vực KH&CN.
2. Việc biên tập, cập nhật thông tin lên trang/ cổng TTĐT được thực hiện theo:
a) Quy định của: Nghị định 97/2008/NĐ-CP ngày 28/08/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet; Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; và
b) Các quy định hiện hành khác có liên quan.
Điều 9. Nội dung thông tin chủ yếu đăng tải trên trang/ cổng TTĐT
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị, trang/ cổng TTĐT của đơn vị phải có những mục thông tin sau:
a) Thông tin giới thiệu: Phải có tối thiểu những thông tin về sơ đồ, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị; tóm lược quá trình hình thành và phát triển của đơn vị; thông tin về lãnh đạo của đơn vị.
b) Tin tức, sự kiện: Các tin, bài về hoạt động, các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị; tuyên truyền các hoạt động của Bộ KH&CN và ngành KH&CN; giới thiệu các thành tựu KH&CN, kết quả hoạt động của chương trình KH&CN các cấp; nêu gương điển hình các tập thể và cá nhân có thành tích trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
c) Thông tin chỉ đạo, điều hành bao gồm: Ý kiến chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng đơn vị; thông tin khen thưởng, xử phạt đối với cá nhân, tập thể, doanh nghiệp trong lĩnh vực quản lý nhà nước hoặc theo chức năng đã phân công của đơn vị.
d) Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách, chiến lược, quy hoạch trong lĩnh vực KH&CN.
đ) Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và văn bản quản lý hành chính có liên quan: Nêu rõ hình thức văn bản, thẩm quyền ban hành, số ký hiệu, ngày ban hành, ngày hiệu lực, trích yếu, tệp văn bản cho phép tải về. Cung cấp công cụ tìm kiếm văn bản.
e) Thông tin về dịch vụ công trực tuyến: thông báo danh mục các dịch vụ hành chính công, các dịch vụ công trực tuyến đang thực hiện và nêu rõ mức độ của dịch vụ. Các dịch vụ được tổ chức, phân loại theo ngành, lĩnh vực để thuận tiện cho việc khai thác sử dụng.
g) Thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công.
h) Lấy ý kiến góp ý: tiếp nhận và phản hồi thông tin từ các tổ chức, cá nhân.
i) Thông tin giao dịch gồm: địa chỉ, điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử chính thức để giao dịch với tổ chức, cá nhân.
2. Căn cứ vào tình hình và điều kiện thực tế, đơn vị có thể cung cấp các mục thông tin khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị. Khuyến khích các đơn vị chủ quản xây dựng diễn đàn trao đổi trên trang/ cổng TTĐT cho các nhà quản lý, các nhà khoa học và bạn đọc về những vấn đề liên quan đến KH&CN.
Điều 10. Giao diện, bố cục và các tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật cơ bản của trang/ cổng TTĐT
1. Giao diện và bố cục của trang/ cổng TTĐT phải đảm bảo theo các hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31/7/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang TTĐT của cơ quan nhà nước.
2. Các tính năng và tiêu chuẩn kỹ thuật cơ bản phải tuân thủ theo các quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BTTTT ngày 04/01/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc công bố danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước.
3. Khi thiết kế giao diện, bố cục và các tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật cơ bản của trang/ cổng TTĐT, ngoài các quy định tại Khoản 1, 2 của Điều này, đơn vị chủ quản cổng/ trang TTĐT phải tuân thủ theo các văn bản hiện hành khác có liên quan.
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
Điều 11. Các đơn vị trực thuộc Bộ KH&CN
1. Thủ trưởng các đơn vị chủ quản trang/ cổng TTĐT chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về nội dung, đảm bảo điều kiện cần thiết về kỹ thuật và kinh phí để duy trì hoạt động của trang/ cổng TTĐT.
2. Bố trí 01 Lãnh đạo đơn vị phụ trách trực tiếp và biên chế ít nhất 01 cán bộ làm đầu mối tuyên truyền, đảm bảo thông tin liên quan tới hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ của đơn vị mình.
3. Đảm bảo cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng khi có yêu cầu phục vụ công tác tuyên truyền của Bộ KH&CN (trừ những thông tin và các văn bản thuộc chế độ mật hoặc không được công bố).
Điều 12. Người quản trị trang/ cổng TTĐT
1. Có quyền quản trị cao nhất đối với trang/ cổng TTĐT:
a) Cấp/ thu hồi/ tạm dừng các tài khoản đăng nhập trang/ cổng TTĐT;
b) Đề xuất với Thủ trưởng đơn vị tạm dừng hoạt động của trang/ cổng TTĐT khi thấy không đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật và an toàn thông tin và dữ liệu.
2. Thường xuyên phối hợp với các cán bộ quản trị mạng, quản lý nội dung thông tin:
a) Theo dõi kiểm tra định kỳ về tình trạng hoạt động của trang/ cổng TTĐT, khắc phục sự cố và các vấn đề xảy ra có liên quan tới trang/ cổng TTĐT;
b) Chịu trách nhiệm sao lưu định kỳ để đảm bảo tính an toàn, bảo mật cho trang/ cổng TTĐT;
c) Báo cáo thống kê tình hình truy cập khai thác thông tin trên trang/ cổng TTĐT.
3. Đề xuất với Lãnh đạo những vấn đề có liên quan tới trang/ cổng TTĐT như nâng cấp, sửa đổi để tạo điều kiện cho trang/ cổng TTĐT hoạt động tốt hơn.
Điều 13. Đơn vị chuyên trách về CNTT của Bộ KH&CN
1. Duy trì đường kết nối Internet với băng thông đáp ứng đủ và vận hành liên tục 24/7 cho các trang/ cổng TTĐT. Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật vận hành ổn định, thông suốt, duy trì các biện pháp an toàn, an ninh mạng cho các máy chủ trang/ cổng TTĐT đặt tại đơn vị chuyên trách về CNTT của Bộ KH&CN, cũng như đối với các trang/ cổng TTĐT được cài đặt trên hệ thống máy chủ của đơn vị chuyên trách về CNTT của Bộ KH&CN.
2. Sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của các đơn vị chủ quản về việc đặt máy chủ trang/ cổng TTĐT hoặc cài đặt trang/ cổng TTĐT lên hệ thống máy chủ của đơn vị chuyên trách về CNTT của Bộ KH&CN; tư vấn giải pháp hỗ trợ kỹ thuật về các vấn đề liên quan đến trang/ cổng TTĐT nếu được yêu cầu.
3. Chịu trách nhiệm xây đựng, hoàn thiện và thường xuyên đổi mới về nội dung, hình thức và hoạt động của cổng TTĐT chính thức của Bộ KH&CN (www.most.gov.vn), cung cấp thông tin chính thức cho các trang/ cổng TTĐT của các đơn vị trực thuộc Bộ KH&CN và các cơ quan truyền thông đại chúng, tích hợp thông tin từ các nguồn khác phục vụ công tác tuyên truyền của Bộ KH&CN.
4. Đề xuất các hình thức, biện pháp nhằm:
a) Hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn ứng dụng CNTT trong việc thành lập và duy trì trang/ cổng TTĐT;
b) Trao đổi và học tập kinh nghiệm giữa các đơn vị chủ quản để nâng cao chất lượng nội dung, hình thức cho trang/ cổng TTĐT.
5. Nghiên cứu và tư vấn về kỹ thuật cho Lãnh đạo Bộ trong việc ra quyết định:
a) Đầu tư hỗ trợ và tăng cường cho việc duy trì hoạt động của trang/ cổng TTĐT;
b) Dừng hoạt động của trang/ cổng TTĐT hoặc máy chủ trang/ cổng TTĐT khi có biểu hiện vi phạm quy định hiện hành của pháp luật nói chung và Quy chế này nói riêng.
6. Tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn thủ tục cấp phép hoạt động trang/ cổng TTĐT mới của các đơn vị trực thuộc Bộ KH&CN. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định và trình Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt.
7. Xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm trên cơ sở thực hiện kế hoạch của năm trước, các vấn đề phát sinh nhằm đảm bảo các điều kiện chung duy trì hoạt động của các trang/ cổng TTĐT, máy chủ trang/ cổng TTĐT đặt tại đơn vị chuyên trách về CNTT của Bộ KH&CN.
8. Định kỳ hàng năm, chủ trì và phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị chức năng liên quan để báo cáo Lãnh đạo Bộ về công tác rà soát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động của các trang/ cổng TTĐT theo các quy định chung. Khi cần thiết, lên phương án kiện toàn và tổ chức lại các trang/ cổng TTĐT trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
Điều 14. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Các đơn vị trực thuộc Bộ KH&CN, tổ chức và cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ duy trì hoạt động của trang/ cổng TTĐT và phục vụ tốt công tác tuyên truyền của Bộ KH&CN sẽ được xem xét để khen thưởng hàng năm theo quy định.
2. Các đơn vị, tổ chức và cá nhân tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật khi có hành vi vi phạm các quy định trong Quy chế này về:
a) Nguyên tắc và nội dung thông tin được đăng tải trên trang/ cổng TTĐT;
b) Thiết lập và duy trì trang/ cổng TTĐT;
c) Cung cấp thông tin không đúng quy định hoặc gây cản trở việc cung cấp thông tin cho các trang/ cổng TTĐT.
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ căn cứ vào Quy chế này, phân công nhiệm vụ cụ thể trong đơn vị và tổ chức thực hiện, đảm bảo sự hoạt động của trang/ cổng TTĐT theo đúng quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh mới hoặc khó khăn, vướng mắc cần phản ảnh kịp thời về đơn vị chuyên trách về CNTT của Bộ KH&CN để tập hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Thủ trưởng đơn vị chuyên trách về CNTT của Bộ KH&CN chủ trì và phối hợp với Văn phòng Bộ hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, hàng năm tổng kết và đánh giá báo cáo Lãnh đạo Bộ KH&CN.
MẪU ĐỀ ÁN THÀNH LẬP TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ HOẶC CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
(Ban hành kèm theo Quy chế quản lý và sử dụng trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ tại Quyết định số 914/QĐ-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2012)
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ……, ngày …… tháng …… năm …… |
ĐỀ ÁN
THÀNH LẬP TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ HOẶC CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Thông tin về đơn vị chủ quản trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử (tên đơn vị, địa chỉ, điện thoại, fax, email...)
2. Cơ quan quản lý trực tiếp của đơn vị chủ quản trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử (trang/ cổng TTĐT)
3. Các chức năng, nhiệm vụ chính được giao
4. Tên miền (dự kiến)
5. Cơ sở pháp lý thành lập trang/ cổng TTĐT
6. Thông tin về người quản trị trang/ cổng TTĐT {họ tên, điện thoại, email...)
II. NỘI DUNG
1. Sự cần thiết xây dựng trang/ cổng TTĐT
2. Mục tiêu xây dựng trang/ cổng TTĐT
3. Nội dung thông tin chủ yếu của trang/ cổng TTĐT
- Kê khai các mục thông tin chủ yếu có trên trang/ cổng TTĐT (các mục thông tin chủ yếu được quy định tại Điều 9 của Quy chế Quản lý và sử dụng trang/ cổng TTĐT của các đơn vị trực thuộc Bộ KH&CN).
4. Cơ chế cung cấp và tần suất cập nhật thông tin trên trang/ cổng TTĐT
- Liệt kê các văn bản đã được đơn vị ban hành liên quan đến việc cung cấp và cập nhật thông tin, an toàn an ninh thông tin cho trang/ cổng TTĐT.
- Nêu rõ tần suất cập nhật thông tin lên trang/ cổng TTĐT.
5. Giao diện và bố cục
- Mô tả bố cục, cách sắp xếp các thông tin trên trang chủ của trang/ cổng TTĐT (được quy định tại Điều 10 của Quy chế Quản lý và sử trang/ cổng TTĐT của các đơn vị trực thuộc Bộ KH&CN).
6. Các tính năng và tiêu chuẩn kỹ thuật cơ bản
- Kê khai rõ các tính năng và tiêu chuẩn kỹ thuật cơ bản được áp dụng để xây dựng và vận hành trang/ cổng TTĐT (được quy định tại Điều 10 của Quy chế Quản lý và sử trang/ cổng TTĐT của các đơn vị trực thuộc Bộ KH&CN).
7. Điều kiện đảm bảo duy trì hoạt động của trang/ cổng TTĐT
- Chỉ rõ các điều kiện đảm bảo duy trì hoạt động của trang/ cổng TTĐT (theo hướng dẫn tại Điều 7 của Quy chế Quản lý và sử trang/ cổng TTĐT của các đơn vị trực thuộc Bộ KH&CN).
8. Tiến độ thực hiện
- Nêu tiến độ thực hiện từ khi thiết kế đến khi vận hành trang/ cổng TTĐT.
9. Hiệu quả đầu tư
Đánh giá toàn diện hiệu quả của việc đầu tư xây dựng trang/ cổng TTĐT, trong đó cần nêu rõ:
- Hiệu quả đối với công tác quản lý hoặc hoạt động chuyên môn của đơn vị;
- Hiệu quả đối với công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin của Bộ;
- Hiệu quả đối với kinh tế- xã hội.
III. PHỤ LỤC
Kèm theo Đề án, cần xây dựng Hồ sơ thành lập trang/ cổng TTĐT bao gồm:
1. Công văn đề nghị của Thủ trưởng đơn vị chủ quản trang/ cổng TTĐT gửi Lãnh đạo Bộ (thông qua đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của Bộ) về việc xin phép hoạt động trang/ cổng TTĐT;
2. Sơ yếu lý lịch của đại diện lãnh đạo đơn vị được giao chịu trách nhiệm chính về trang/ cổng TTĐT;
3. Văn bản liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị (bản sao);
4. Bản in trang chủ, các trang chuyên mục chính và giao diện quản trị của trang/ cổng TTĐT;
5. Giấy chứng nhận đăng ký tên miền (bản sao);
6. Các văn bản liên quan đến việc cung cấp, tần suất cập nhật thông tin và an toàn an ninh thông tin cho trang/ cổng TTĐT (bản sao);
7. Các văn bản liên quan khác (nếu có).
Thủ trưởng đơn vị chủ quản trang/ cổng TTĐT
| Thủ trưởng đơn vị chủ quản trang/ cổng TTĐT |
MẪU ĐỀ ÁN KIỆN TOÀN TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ HOẶC CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
(Ban hành kèm theo Quy chế quản lý và sử dụng trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ tại Quyết định số 914/QĐ-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2012)
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ……, ngày …… tháng …… năm …… |
ĐỀ ÁN
KIỆN TOÀN TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ HOẶC CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Thông tin về đơn vị chủ quản trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử (tên đơn vị, địa chỉ, điện thoại, fax, email...)
2. Cơ quan quản lý trực tiếp của đơn vị chủ quản trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử (trang/ cổng TTĐT)
3. Các chức năng, nhiệm vụ chính được giao
4. Tên miền trang/ cổng TTĐT
5. Thông tin về người quản trị trang/ cổng TTĐT (họ tên; điện thoại; email....)
II. HIỆN TRẠNG VÀ NỘI DUNG KIỆN TOÀN
Đơn vị chủ quản trang/ cổng TTĐT kê khai chi tiết các thông tin theo bảng dưới đâv:
TT | Nội dung công việc cần kiện toàn | Hiện trạng | Kết quả | Thời gian thực hiện (từ...đến...) |
1 | Cơ sở pháp lý |
|
|
|
2 | Nội dung thông tin chủ yếu |
|
|
|
3 | Cơ chế cung cấp và cập nhật thông tin |
|
|
|
4 | Giao diện và bố cục |
|
|
|
5 | Các tính năng và tiêu chuẩn kỹ thuật cơ bản |
|
|
|
6 | Điều kiện đảm bảo duy trì hoạt động |
|
|
|
7 | Hiệu quả đầu tư |
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. PHỤ LỤC
Kèm theo đề án kiện toàn trang/ cổng TTĐT, đề nghị cung cấp bản sao các tài liệu sau đây:
1. Công văn đề nghị của Thủ trưởng đơn vị chủ quản gửi Lãnh đạo Bộ (thông qua đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của Bộ) về việc đề xuất phương án kiện toàn trang/ cổng TTĐT;
2. Quyết định cấp phép hoạt động trang/ cổng TTĐT của Bộ KH&CN;
3. Văn bản liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị (bản sao);
4. Bản in thiết kế trang chủ và các trang chuyên mục chính của trang/ cổng TTĐT;
5. Bản in thiết kế sơ đồ (Site Map) của trang/ cổng TTĐT;
6. Các văn bản liên quan khác (nếu có).
| Thủ trưởng Đơn vị |
- 1 Quyết định 901/QĐ-BKHCN năm 2008 về quy chế quản lý và sử dụng trang tin điện tử trên mạng internet của các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2 Quyết định 2444/QĐ-BKHCN năm 2008 về Tiêu chí đánh giá và các mẫu biểu trong việc quản lý và sử dụng trang thông tin điện tử trên mạng Internet của các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3 Quyết định 2444/QĐ-BKHCN năm 2008 về Tiêu chí đánh giá và các mẫu biểu trong việc quản lý và sử dụng trang thông tin điện tử trên mạng Internet của các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 1 Chỉ thị 06/CT-BCT năm 2014 tăng cường quản lý báo, tạp chí, trang thông tin điện tử do Bộ Công thương ban hành
- 2 Quyết định 1944/QĐ-BGTVT năm 2013 về Quy chế quản lý và cung cấp thông tin của Trang thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải trên Internet
- 3 Thông tư liên tịch 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4 Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 5 Thông tư 01/2011/TT-BTTTT công bố danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6 Thông tư 26/2009/TT-BTTTT về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7 Nghị định 97/2008/NĐ-CP về việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet
- 8 Nghị định 28/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ
- 9 Thông tư 137/2007/TT-BTC hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 11 Thông tư liên tịch 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC hướng dẫn chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút đối với một số loại hình tác phẩm tại Nghị định 61/2002/NĐ-CP do Bộ Văn hóa thông tin và Bộ Tài chính ban hành
- 12 Nghị định 61/2002/NĐ-CP về chế độ nhuận bút
- 1 Quyết định 901/QĐ-BKHCN năm 2008 về quy chế quản lý và sử dụng trang tin điện tử trên mạng internet của các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2 Quyết định 2444/QĐ-BKHCN năm 2008 về Tiêu chí đánh giá và các mẫu biểu trong việc quản lý và sử dụng trang thông tin điện tử trên mạng Internet của các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3 Quyết định 1944/QĐ-BGTVT năm 2013 về Quy chế quản lý và cung cấp thông tin của Trang thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải trên Internet
- 4 Chỉ thị 06/CT-BCT năm 2014 tăng cường quản lý báo, tạp chí, trang thông tin điện tử do Bộ Công thương ban hành