UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 917/2007/QĐ-UBND | Yên Bái ngày 02 tháng 7 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 /11 /2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29/6/2001;
Căn cứ Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ;
Căn cứ Quyết định số 3479/2001/QĐ-BGTVT ngày19/10/2001 của Bộ Giao thông vận tải Ban hành định mức sửa chữa thường xuyên đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 362/QĐ-UBND ngày 21/3/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành chương trình xây dựng Văn bản quy phạm pháp luật trình Hội đồng nhân dân và Văn bản Quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 22 /SGTVT- QLGT ngày 28 tháng 3 năm 2007 về việc đề nghị ban hành Quy định về công tác quản lý, bảo trì mạng lưới đường đô thị và đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác quản lý, bảo trì mạng lưới đường đô thị và giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Xây dựng, Công nghiệp, Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành ./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG ĐƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2007/QĐ-UBND ngày /5/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái )
1. Quy định này áp dụng cho việc quản lý sửa chữa mạng lưới đường huyện, đường đô thị, đường xã, đường thôn bản trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực tiếp quản lý sửa chữa, khai thác theo phân cấp nhằm duy trì năng lực phục vụ và tăng tuổi thọ của công trình đảm bảo giao thông luôn thông suốt và an toàn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường an ninh - quốc phòng của địa phương và khu vực.
2. Quy định này quy định cụ thể về công tác quản lý, sửa chữa đường bộ bao gồm: Nền, mặt đường và các công trình vượt sông suối, công trình thoát nước (cầu Bê tông cốt thép, cầu treo, cầu dàn thép, đường ngầm, tràn liên hợp, kè, các cống thoát nước các loại ) các công trình phòng hộ.
3. Quy định về chỉ giới hành lang bảo vệ công trình giao thông áp dụng theo Luật Giao thông đường bộ ban hành ngày 29/6/2001, Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Quy định này áp dụng cho các tuyến đường đường đô thị, đường huyện, đường xã, đường thôn bản trên địa bàn các huyện, thị xã , thành phố theo phân cấp tại Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Trong Quyết định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đường huyện là các đường nối từ trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã, hoặc trung tâm của huyện lân cận; đường nối đường Tỉnh lộ với trung tâm hành chính của xã hoặc trung tâm cụm xã.
2. Đường xã là các đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, bản, khu dân cư hoặc đường nối giữa các xã.
3. Đường đô thị là các đường nằm trong phạm vi địa giới hành chính thuộc thị trấn huyện lỵ, nội thị, nội thành phố.
4. Đường thôn bản là các đường nối giữa các thôn, xóm hoặc đường nối với đường xã.
Điều 4. Phân cấp về công tác quản lý :
1. Với đường huyện, đường đô thị:
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm quản lý, khai thác mạng lưới đường huyện, đường đô thị trong địa giới hành chính thuộc các huyện, thị xã, thành phố trừ trường hợp có quy định khác.
2. Các tuyến đường xã, đường thôn bản:
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm quản lý, khai thác các tuyến đường xã, đường thôn bản nằm trong địa giới hành chính thuộc các xã.
3. Đăng ký phân loại:
Căn cứ vào tình hình thực tế hệ thống đường bộ trên địa bàn, hàng năm Phòng hạ tầng kinh tế, Quản lý giao thông đô thị có trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức đăng ký phân loại theo quy định và gửi báo cáo về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a) Căn cứ vào quy hoạch phát triển giao thông vận tải trên địa bàn đã được Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phê duyệt và tình hình thực tế của các tuyến đường, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức xây dựng kế hoạch hàng năm cho công tác sửa chữa thường xuyên, trung tu, đại tu cho các công trình giao thông đường bộ;
b) Thực hiện công tác quản lý nhà nước về công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức huy động các nguồn lực thực hiện công tác quản lý sửa chữa các công trình giao thông trên địa bàn theo phân cấp quản lý;
c) Tổ chức tuyên tuyền phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
d) Quản lý sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo đúng quy định của pháp luật, xử lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ;
e) Phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ và các đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ. Tổ chức các biện pháp bảo vệ hành lang giao thông, chống lấn chiếm, giải toả các trường hợp xây dựng trái phép trên hành lang an toàn giao thông. Huy động lực lượng thiết bị vật tư để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi có thiên tai, địch hoạ xảy ra;
f) Cấp, thu hồi giấy phép thi công trên đường bộ theo phân cấp tại khoản 7 khoản 8 Điều 43 của Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ, giải quyết tranh chấp khiếu nại tố cáo liên quan đến bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;
g) Quyết định giao cho các xã, phường, thị trấn để có trách nhiệm tổ chức quản lý nhà nước các tuyến đường để các xã, phường, thị trấn, quản lý chỉ giới hành lang bảo vệ công trình giao thông và trật tự an toàn giao thông.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:
a) Hàng năm phải xây dựng kế hoạch sửa chữa bằng việc huy động các nguồn lực của xã, phường, thị trấn tham gia có sự hướng dẫn về chuyên môn của Phòng Hạ tầng kinh tế;
b) Quyết định giao các tuyến đường cụ thể cho các thôn, bản quản lý;
c) Tổ chức tuyên tuyền phổ biến và giao dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
d) Phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ và các đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ bao gồm cả việc giữ gìn mốc lộ giới. Tổ chức các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn chiếm, giải toả các trường hợp xây dựng trái phép trên hành lang an toàn giao thông. Huy động lực lượng thiết bị vật tư để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi có thiên tai, địch hoạ xảy ra;
e) Quản lý sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo đúng quy định của pháp luật, phát hiện và sử lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ;
f) Giải quyết tranh chấp khiếu nại, tố cáo liên quan đến bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn xã quản lý theo quy định của pháp luật;
Điều 6. Giới hạn hành lang an toàn đối với đường bộ được quy định như sau:
1. Đối với các tuyến đường huyện, đường xã, đường thôn, bản:
Căn cứ vào cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch, phạm vi hành lang an toàn của đường có bề rộng tính từ mép chân ta luy mái đường đắp và đỉnh ta luy mái đường đào hoặc từ mép ngoài rãnh dọc, rãnh đỉnh của đường trở ra hai bên là:
- 5 m đối với đường có tiêu chuẩn kỹ thuật từ cấp B giao thông nông thôn đến cấp VI miền núi
- 10 m đối với đường cấp IV đến cấp V miền núi;
2. Đối với đường trong đô thị: Phạm vi hành lang an toàn của đường là bề rộng tính từ mép đường đến chỉ giới xây dựng của đường theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
3. Đối với đường bộ song song và liền kề với đường sắt mà giới hạn hành lang an toàn bị chồng lấn thì giới hạn hành lang an toàn giữa đường bộ và đường sắt do Bộ trưởng Bộ giao thông quy định.
1. Đối với cầu trên đường ngoài đô thị:
a) Theo chiều dọc cầu tính từ đuôi mố trở ra mỗi bên là:
- 50 m đối với cầu có chiều dài 60 m trở lên;
- 30 m đối với cầu có chiều dài dưới 60 m;
- Trong trường hợp cầu có chiều dài đường hai đầu cầu có độ dốc lớn hơn quy định trên thì giới hạn hành lang an toàn được tính từ đuôi mố ra đên hết chân dốc;
b) Theo chiều ngang cầu: Từ phạm vi tiếp giáp với cầu kể cả điểm ngoài cùng của kết cấu trở ra mỗi phía là :
- 150 m đối với cầu có chiều dài lớn hơn 300 m;
- 100 m đối với cầu có chiều dài từ 60m- 300 m;
- 50 m đối với cầu có chiều dài từ 20m đến 60 m;
- 20 m đối với cầu có chiều dài dưới 20 m.
2. Đối với cầu trong đường đô thị:
- Theo chiều dọc cầu quy định như điểm a khoản 1 điều này.
- Theo chiều ngang cầu: Từ mép lan can ngoài cùng của cầu trở ra mỗi bên 7 m đối với phần cầu chạy trên cạn, kể cả phần cầu chạy trên phần đất chỉ ngập nước khi có lũ. Đối với phần cầu còn lại quy định như cầu trên đường ngoài đô thị.
3. Giới hạn hành lang an toàn đối với cống: Theo chiều dọc cống về hai phía bằng bề rộng hành lang an toàn của đường bộ.
4. Giới hạn hành lang an toàn đối với ngầm, tràn: Quy định theo quy định của cầu.
5. Giới hạn hành lang an toàn đối với kè:
a) Với kè chống xói bảo vệ nền đường:
- Từ đầu kè và cuối kè về hai phía thượng hạ lưu mỗi phía 50 m;
- Từ chân kè trở ra sông 20 m, 10 m trở ra đối kè trên suối;
b) Kè chỉnh trị dòng nước:
- Từ chân kè về hai phía thượng hạ lưu mỗi phía 100 m;
- Từ gốc kè trở vào bờ 50 m;
- Từ chân đầu kè trở ra sông 20 m;
Điều 8. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ đối với phần trên không được quy định như sau:
- Đối với đường là 4,75 m tính từ tim mặt đường trở lên theo phương thẳng đứng.
- Đối với cầu là bộ phận kết cấu cao nhất của cầu nhưng không thấp hơn 4,75 m tính từ mặt sàn cầu trở lên theo phương thẳng đứng.
- Chiều cao đường dây thông tin đi phía trên đường bộ phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu từ mặt đường đến đường dây thông tin là 5,5 m.
- Chiều cao đường dây tải điện đi phía trên đường bộ hoặc gắn trực tiếp vào kết cấu cầu phải đảm bảo an toàn cho hoạt động giao thông vận tải và an toàn lưới điện tùy theo điện áp của đường dây. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang đối với đường dây thông tin, dây tải điện, tính từ chân mái ta luy đường đắp hoặc mép đỉnh ta luy đường đào đến cột tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao cột và không được nhỏ hơn 5m .
Điều 9. Công tác quản lý và sửa chữa, bảo trì đường bộ:
1. Công tác quản lý: Bao gồm các công việc mang tính chất quản lý nhà nước theo quy định của nhà nước: Công tác kiểm tra định kỳ, công tác tuần tra thường xuyên, thu thập tình hình khai thác cầu đường và các tình hình khác liên quan tới công tác quản lý nhằm duy trì sự bền vững, đảm bảo kích thước hình học ban đầu của công trình, đảm bảo tầm nhìn phục vụ cho lưu thông an toàn, thuận lợi.
2. Hồ sơ tài liệu phục vụ công tác bảo trì bao gồm:
- Hồ sơ hoàn công công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, tài liệu quản lý chất lượng công trình (xây dựng mới, cải tạo);
- Nếu là tuyến cũ thì phải lập bình đồ duỗi thẳng trong đó phải thể hiện rõ địa hình, địa vật hai bên đường, độ dốc dọc, các công trình thoát nước, hệ thống phòng hộ, và các công trình phụ trợ khác. Trong đó phần kết cấu mặt đường phải thể hiện rõ loại kết cấu mặt và phân loại tốt xấu;
- Sổ theo dõi quá trình khai thác và sử dụng công trình. Quy trình bảo trì sửa chữa, biên bản kiểm tra định kỳ các công trình hoặc bộ phận công trình, hạng mục công trình trong thời gian khai thác sử dụng. Hồ sơ quản lý hành lang bảo vệ công trình giao thông;
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì công trình, tài liệu phục vụ công tác quản lý , bảo trì phải được cập nhật, bổ xung kịp thời phù hợp với thay đổi của công trình.
3. Công tác sửa chữa, bảo trì đường bộ:
a) Sửa chữa nền đường: Phải được duy tu thường xuyên, vá lấp ổ gà, bù phụ nền đường, thường xuyên kiểm tra phát hiện và sử lý kịp thời các trường hợp đào khoét ta luy, hạ thấp hoặc đắp cao nền đường, đào làm mương dẫn nước qua đường, không cho sử dụng nền đường làm chuồng chăn nuôi gia súc, không để các phương tiện gây cản trở giao thông trên đường, công tác sửa chữa nền đường bao gồm các phần việc sau:
- Phát cây rẫy cỏ: Trong phạm vi giới hạn của nền đường phải phát quang cây cỏ che khuất tầm nhìn che khuất các thiết bị an toàn (cọc tiêu, biển báo, hộ lan ). Cây cỏ phải được phát tận gốc không để cản trở cho người và phương tiện tham gia giao thông. Sau khi phát phải được thu dọn gọn gàng chuyển ra ngoài phạm vi nền đường. Không dùng phương pháp đốt để thu dọn cây cỏ, rơm rạ trên đường gần mặt đường( nhựa hoặc bê tông nhựa, bê tông xi măng) và các công trình phụ trợ các biển báo hiệu đảm bảo an toàn cho công trình và không gây cháy rừng.
- Sửa chữa nền đường bị sụt lở: Với địa hình miền núi như Yên Bái khi nền đường bị sụt lở phải tổ chức hót ngay phần đất bị sụt lở sau đó mới bạt lại mái ta luy và đào vét lại rãnh đã bị lấp. Trường hợp có khối lượng sụt lở lớn trước hết phải hót một phần đảm bảo đủ bề rộng cho người và các phương tiện xe cơ giới qua lại an toàn, có giải pháp tạm thời như lấp rãnh nổi, làm cống thoát nước tạm thời để thoát nước không gây ứ đọng làm hư hỏng nền, mặt đường, khi nền đường bị sói lở phải đắp phụ lại yêu cầu phải dùng vật liệu cùng loại, có độ ẩm thích hợp .
- Sửa chữa nền đường bị lầy lún: Do nhiều nguyên nhân địa chất nền không ổn định, đầm nén không đảm bảo, có đọng nước trên mặt phương pháp sử lý như sau: Nếu là địa chất không ổn định, đầm lèn kém thì phải đào bỏ lớp đất này thay thế bằng lớp đất khác đảm bảo tiêu chuẩn đầm lại đạt yêu cầu. Khi có nước đọng trên mặt phải có biện pháp thoát nước ra khỏi phạm vi nền đường .
- Sửa chữa mái ta luy nền đường: Để bảo vệ mái ta luy nền đường cần phải thường xuyên kiểm tra phát hiện và sử lý kịp thời nhằm hạn chế các nguyên nhân gây ra sự phá hoại như bạt thoải mái ta luy, những nơi có khối lượng đất, đá lớn có thể bị sạt lở phải chặt bỏ cây to, cây có tán rộng không để nước mặt hoặc nước ngầm chảy trên mái ta luy đường. Những nơi có điều kiện trồng cỏ phải tổ chức trồng cỏ để bảo vệ mái ta luy, cỏ phải đánh thành vầng theo quy cách dầy 6-8 cm rộng 20x30cm.
- Sửa lề đường: Lề đường phải được thường xuyên giữ gìn, sửa chữa đảm bảo và vững chắc, phải bằng phẳng liền mặt với mặt đường, đảm bảo dốc ngang để thoát nước không để nước phá hoại nền đường và không gây cản trở giao thông.
b) Sửa chữa cống và rãnh nước: Hệ thống thoát nước bao gồm các cống ngang, cống dọc, rãnh dọc, rãnh đỉnh phải luôn được sửa sang để đảm bảo thoát nước không để nước phá hoại nền, mặt đường bao gồm các công việc sau:
- Đối với cống phải thường xuyên khơi thông, nạo vét bùn rác để tăng khả năng thoát nước;
- Rãnh dọc phải thường xuyên vét sửa hoặc đào lại đảm bảo đủ kích thước và độ dốc ban đầu, không được đổ bùn đất vét rãnh lên lề đường khi có mưa bùn đất trôi xuống rãnh gây tắc rãnh và làm lầy lội trở ngại trên lề đường.
c) Sửa chữa mặt đường: Mặt đường bị hư hỏng phải được sửa chữa kịp thời với nguyên tắc kết cấu mặt đường loại nào bị hư hại khi sửa chữa phải vá lại bằng loại vật liệu liệu đó (Đất, cấp phối, đá dăm láng nhựa, bê tông xi măng ) và phải được đầm đắp cẩn thận đảm bảo độ chặt Eyc bằng mặt đường cũ, tuyệt đối không được phơi, đốt rơm rạ, tập kết lúa, hoa màu khi thu hoạch, để vật liệu, kéo củi, gỗ trên mặt đường làm hỏng nền, mặt đường và cản trở giao thông.
d) Sửa chữa cầu: Công tác sửa chữa thường xuyên cầu là giữ mặt cầu, mố trụ, lan can tay vịn sạch sẽ đảm bảo thông thoáng và thoát nước tốt, mố trụ không có đất rác, gối cầu phải được bảo quản, bôi mỡ đúng định kỳ, dòng chảy dưới cầu luôn phải thông thoáng để tăng khả năng thoát nước. Phải có đầy đủ hệ thống phòng hộ ( cọc tiêu, biển báo) ở hai đường đầu cầu như biển báo tên cầu, biển hạn chế tải trọng, hạn chế chiều ngang cầu, hạn chế chiều cao, cầu hẹp.
- Với cầu treo: Việc bảo quản sử dụng cầu treo cũng như các loại cầu khác cần phải tuân theo quy định, có lịch kiểm tra, tu sửa thường xuyên và định kỳ vì cầu treo khác với các loại cầu khác là có dây cáp chủ, và dây treo do vậy cần phải bảo dưỡng tốt phải đặc biệt quan tâm tới công tác phòng rỉ, các bộ phận kết cấu khác bằng gỗ, tre phải chú ý phòng mục gẫy.
Công tác duy tu sửa chữa cầu treo: Phải thường xuyên kiểm tra an toàn của cầu treo như cáp chủ, hố neo, bu lông các loại, ván mặt cầu, bờ bò, dây treo, hệ thống dây chống lắc ngang (nếu có), hệ cột cổng cầu, trụ cầu... toàn bộ hệ cáp chủ, bu lông kẹp cáp thanh neo, hệ pu ly ( từ đỉnh bê tông hố neo trở lên) phải được vệ sinh bôi mỡ định kỳ mỗi năm tối thiểu 2 lần. Toàn bộ hệ kết cấu thép; cột cổng, dầm dọc, dầm ngang, quang treo, hệ lan can khi có hiện tượng rỉ phải được làm sạch và sơn lại ngay. Hệ chân cột cổng, hố neo phải thường xuyên vệ sinh không để rác, nước, đất bao phủ lên. Không được buộc súc vật ở khu vực cột cổng và hố neo cầu, phải thường xuyên vệ sinh, kiểm tra hệ mặt cầu để thay thế kịp thời các hư hỏng nếu có.
- Với cầu Bê tông cốt thép, cầu dàn thép: Phải thường xuyên vệ sinh, phát quang cây cỏ tháo rỡ củi rác bị vướng làm cản trở dòng chảy. Phải thường xuyên làm vệ sinh mố, trụ, gối cầu và phải bôi mỡ theo đúng quy định. Với cầu thép hàng năm phải tổ chức kiểm tra các vị trí bị thiên nhiên phá hoại để đảm bảo an toàn cho công trình trong quá trình khai thác.
e) Báo cáo tình trạng cầu: Do đặc thù của công trình sáu tháng một lần Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải báo cáo tình trạng từng cầu về Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố để Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có kế hoạch sửa chữa thường xuyên không để các trường hợp hư hỏng sẩy ra gây mất an toàn giao thông. Trong trường hợp do thiên tai, địch hoạ hoặc do sự cố bất thường xảy ra thì vừa tổ chức đảm bảo giao thông vừa phải báo cáo ngay cho Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố biết để xử lý.
g) Với cống thoát nước các loại: Phải thường xuyên thanh thải dòng chảy đặc biệt là trước mùa mưa bão nhằm tăng khả năng thoát nước của công trình. Khi có hư hỏng phải báo cáo kịp thời để có biện pháp xử lý đảm bảo an toàn cho người và phương tiện qua lại. Nghiêm cấm việc chuyển dịch và tháo dỡ các tấm bản, nếu tấm bản bị hư hỏng ( vỡ, sập) phải có biện pháp khắc phục tạm thời để đảm bảo giao thông. Không cho phép việc đắp be, chặn đầu cống để lấy nước canh tác, bắt cá hoặc giữ nước cho ao hồ làm ảnh hưởng tới công trình giao thông.
h) Công trình đường ngầm tràn: Phải tổ chức kiểm tra sửa chữa thường xuyên nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các hư hỏng. Khi có mưa lũ phải bố trí người thường trực để gỡ rác, cây củi vướng làm cản dòng chảy, sau khi mưa phải tổ chức kiểm tra ngay nếu có hư hỏng phải xử lý kịp thời và báo cáo về Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố để có kế hoạch sửa chữa nhằm ổn định lâu dài cho công trình .
i) Các công trình phòng hộ: Nghiêm cấm đào đắp đất đá chặn dòng nước và xây dựng các công trình khác làm ảnh hưởng tới công trình phòng hộ, thường xuyên tổ chức kiểm tra nhằm phát hiện các hư hỏng kịp thời để có biện pháp sử lý.
4. Phân loại công tác sửa chữa đường bộ:
a) Công tác sửa chữa thường xuyên bao gồm hai phần việc:
- Công tác sửa chữa thường xuyên không dùng đến vật liệu:
Công tác sửa chữa là loại công việc có quy mô nhỏ diễn ra hàng ngày trên đường phải xử lý ngay để đảm bảo giao thông đồng thời ngăn chặn được những hư hỏng nhỏ phát triển nếu không xử lý kịp thời sẽ phát sinh thành các hư hỏng lớn;
- Công tác sửa chữa thường xuyên có dùng đến vật liệu:
Là những công việc có dùng tới vật liệu tham gia vào các hạng mục sửa chữa như vá ổ gà các loại, láng nhựa, xử lý cao su (sình lún), bổ xung cát sạn mặt đường, công tác chống chảy mặt đường nhựa, thay thế, sơn hoặc quyét vôi các công trình phòng hộ, gối cầu, lan can, sửa chữa máy móc thiết bị phục vụ quản lý và sửa chữa thường xuyên .
- Phạm vi của công tác sửa chữa thường xuyên:
Vì công tác sửa chữa thường xuyên là loại công việc có quy mô nhỏ thường xuyên xảy ra hàng ngày, hàng giờ lại đòi hỏi phải xử lý ngay để đảm bảo giao thông trên tuyến đường không bị ắch tắc giao thông đồng thời ngăn chặn được những hư hỏng nhỏ phát triển thành hư hỏng lớn. Tuy nhiên nhiệm vụ của công tác sửa chữa thường xuyên không thể thay thế cho sửa chữa định kỳ theo quy định.
b) Công tác sửa chữa định kỳ: Công tác sửa chữa định kỳ gồm các công việc sửa chữa các hạng mục theo thời gian quy định về đại tu ( sửa chữa lớn ) và trung tu ( sửa chữa vừa) của công trình.
- Sửa chữa vừa: Công việc này được tiến hành ít nhất 2 năm /lần nhằm giữ vững chất lượng công trình .
- Sửa chữa lớn: Gồm các công việc mang tính tổng hợp và toàn diện nhằm sửa chữa những hư hỏng của một đoạn đường hoặc một công trình kỹ thuật nhằm khôi phục lại khả năng thiết kế ban đầu của công trình. Công việc này được tiến hành sau khi công trình đã trải qua một hay nhiều lần sửa chữa định kỳ ngắn hạn.
c) Công tác sửa chữa đột xuất: Bao gồm những công việc phải sửa chữa nhưng không thể dự đoán trước nguyên nhân có thể do thiên tai, địch hoạ hay sự cố do con người vô ý hoặc cố ý gây ra. Công việc này phải được xử lý ngay để đảm bảo an toàn cho công trình và giao thông thông suốt công việc này vừa triển khai thi công vừa hoàn tất các thủ tục theo quy định.
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
2. Đóng góp công sức, của cải vật chất vào việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
3. Phát hiện tố giác và ngăn chặn hành vi xâm hại, phá hoại công trình đường bộ, hành vi lấn chiếm sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ.
Các hành vi vi phạm về bảo vệ công trình giao thông nếu gây thiệt hại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Pháp luật.
Điều 12. Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn với chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện công tác quản lý, sửa chữa mạng lưới đường đô thị và giao thông nông thôn trên địa bàn đảm bảo giao thông luôn an toàn thông suốt .
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phải chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về chất lượng công tác quản lý, sửa chữa mạng lưới đường đô thị và giao thông nông thôn trên địa bàn các địa phương đảm bảo giao thông luôn an toàn thông suốt.
3. Căn cứ vào hiện trạng kỹ thuật của các tuyến đường trên địa bàn được giao quản lý, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Phòng Hạ tầng kinh tế, Quản lý giao thông đô thị và Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn hàng năm căn cứ vào tính chất, đặc thù của từng tuyến đường, từng công trình xây dựng kế hoạch sửa chữa các hạng mục theo đúng quy định tại Quyết định số 188/QĐ-UBND ngày 26/4/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ ban hành theo Quyết định số 3479/2001/QĐ-BGTVT ngày 19/10/2001 của Bộ Giao thông vận tải để xây dựng kế hoạch sửa chữa hàng năm phù hợp ngân sách của địa phương. Trong quá trình tổ chức thực hiện phải đảm bảo đúng các quy định của Nhà nước và Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng vốn ngân sách.
Điều 13. Các ngành chuyên môn:
1. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm quản lý nhà nước chuyên ngành, phối hợp hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho các Phòng Hạ tầng kinh tế, Quản lý giao thông đô thị các huyện, thị xã, thành phố làm tốt được công việc chuyên môn và tổ chức kiểm tra thường xuyên để việc quản lý, sửa chữa hệ thống đường đô thị, đường huyện, đường xã, đường thôn bản đạt hiệu quả giảm chi phí sửa chữa nhằm duy trì giao thông an toàn và thông suốt .
2. Sở Kế hoạch và đầu tư hàng năm có trách nhiệm cân đối nguồn vốn báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hỗ trợ các địa phương thực hiện công tác quản lý bảo trì mạng lưới đường đô thị, đường huyện, đường xã trên địa bàn.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc sử dụng kinh phí quản lý, sửa chữa, bảo trì mạng lưới đường đô thị, đường huyện, đường xã theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước nhằm phát huy hiệu quả vốn đầu tư./.
- 1 Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định công tác quản lý và bảo trì mạng lưới đường tỉnh, huyện, xã, chuyên dùng và đô thị trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2 Quyết định 2005/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Yên Bái ban hành
- 3 Quyết định 2005/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Yên Bái ban hành
- 1 Quyết định 2718/2013/QĐ-UBND về quản lý, bảo trì hệ thống đường đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3 Nghị định 186/2004/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5 Quyết định 3479/2001/QĐ-BGTVT ban hành Định mức bảo dưỡng thường xuyên Đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 6 Luật Giao thông đường bộ 2001