UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 921/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 25 tháng 3 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 24/02/2011 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố khẩn trương triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp UBND tỉnh chỉ đạo trong Kế hoạch nhằm đạt mục tiêu đề ra; đồng thời phân công 01 đồng chí lãnh đạo chịu trách nhiệm chính trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch, báo cáo kết quả gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, thủ trưởng các Ban, ngành, Hội, Đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 24/02/2011 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 921 /QĐ-UBND ngày 25 /3/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam)
I. NỘI DUNG CÔNG VIỆC
TT | Nội dung | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
I | Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ |
|
|
|
1 | Đẩy mạnh các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt; huy động vốn tăng 20-22%, dư nợ tín dụng tăng 20% so với cuối năm 2010; tỷ trọng dư nợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn chiếm 25% trong tổng dư nợ. | Ngân hàng nhà nước | Các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thành phố, các doanh nghiệp | Thường xuyên trong năm 2011 |
2 | Chỉ đạo tổ chức tín dụng trên địa bàn điều chỉnh cơ cấu đầu tư, đảm bảo vừa kiểm soát tăng trưởng dư nợ vừa nâng cao chất lượng tín dụng và tập trung vốn phục vụ sản xuất, nhất là cho khu vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, các doanh nghiệp vừa và nhỏ; tăng cường huy động vốn phục vụ phát triển kinh tế địa phương | Ngân hàng nhà nước | Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức tín dụng trên địa bàn | nt |
3 | Tăng cường công tác thanh tra, giám sát đối với hoạt động cấp tín dụng, chất lượng tín dụng; trích và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, kiểm tra việc cho vay ngoại tệ, hạn chế cho vay nhập khẩu thuộc những mặt hàng không thiết yếu; kiểm tra, giám sát việc áp dụng lãi suất huy động theo quy định. | Ngân hàng nhà nước | Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức tín dụng trên địa bàn | nt |
4 | Kiểm tra đối với hoạt động thu đổi ngoại tệ, kinh doanh vàng. Xử lý nghiêm đối với những trường hợp vi phạm pháp luật. | Ngân hàng nhà nước | Sở Công thương, Công an tỉnh, các địa phương |
|
II | Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân sách nhà nước |
|
|
|
1 | Phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước cao hơn 18% so với Trung ương giao. Rà soát, sắp xếp lại nhiệm vụ chi để tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên của 09 tháng còn lại trong năm 2011 (không bao gồm chi tiền lương và các khoản có tính chất lương, chi chế độ chính sách cho con người và tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo kế hoạch đầu năm). | Sở Tài chính | Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên trong năm 2011 |
2 | Hướng dẫn các ngành, địa phương về rà soát, sắp xếp lại nhiệm vụ chi, tạm dừng trang bị mới xe ô tô, điều hòa nhiệt độ, không bố trí kinh phí cho các việc chưa thật sự cần thiết, tích cực thu hồi tạm ứng, không cấp bổ sung ngân sách cho chi thường xuyên. (Trường hợp đặc biệt, cấp bách báo cáo trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định) | Sở Tài chính | Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Quí 2 |
3 | - Rà soát các nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ trong năm 2011 của tất cả các công trình dự án, đề nghị giãn tiến độ, điều chuyển các nguồn vốn, tập trung cho công tác giải phóng mặt bằng, thúc đẩy nhanh tiến độ các công trình, nhất là các công trình trọng điểm, bức xúc, có khả năng hoàn thành trong năm 2011. - Trình UBND tỉnh quy định việc cắt giảm, dừng giải ngân đối với những công trình khởi công mới (ngoại trừ các chương trình: Kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, làng nghề, khắc phục hậu quả thiên tai; thực hiện công tác giải phóng mặt bằng...). | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Quí 1,2 |
4 | - Thành lập các đoàn kiểm tra về tình hình đầu tư, quản lý sử dụng vốn đầu tư tại các ngành, địa phương để bảo đảm việc quản lý sử dụng tốt vốn đầu tư năm 2011. Thúc đẩy tiến độ thi công các công trình và đảm bảo giải ngân hết các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
| Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Quí 2 |
5 | Tập trung vốn cho một số công trình cấp bách, các dự án hoàn thành, đưa vào sử dụng trong năm 2011 gồm: Đường Trà My - Sông Trường; gói thầu số 1 đường ĐT607; gói thầu số 12 đường Trà My - Phước Thành; cầu Tứ Câu, đường nối ĐT608-QL1A, đường ĐT608 qua thành phố Hội An | Sở Giao thông Vận tải | Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Quí 1 |
6 | Thúc đẩy hoàn thành đưa vào sử dụng các công trình chuyển tiếp như hồ Nước Zút, nâng cấp các hồ An Tây, Hóc Hạ, Khe Cát; các gói thầu còn lại của hệ thống thủy lợi Phú Ninh. Phối hợp các ngành thực hiện có hiệu quả chương trình nông thôn mới. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên trong năm 2011 |
7 | Tăng cường quản lý nguồn lực đất đai, phấn đấu vượt chỉ tiêu về thu tiền sử dụng đất kế hoạch năm 2011 để huy động vào ngân sách nhà nước. Tập trung thực hiện thu triệt để các khoản nợ đọng về thuế, tiền sử dụng đất... và thực hiện phạt chậm nộp hoặc đề xuất thu hồi dự án đối với các chủ đầu tư không thực hiện đúng quy định. | Cục Thuế tỉnh | Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | nt |
III | Thúc đẩy sản xuất kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, kiềm chế nhập siêu, sử dụng tiết kiệm năng lượng |
|
|
|
1 | Cập nhật thông tin và phổ biến đến doanh nghiệp danh mục các mặt hàng trong nước đã sản xuất được để hạn chế nhập khẩu, góp phần kiềm chế nhập siêu. Phổ biến Chương trình hành động quốc gia về phát triển sản phẩm xuất khẩu, về phát triển sản xuất hàng thay thế nhập khẩu. | Sở Công thương | Các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thành phố, các doanh nghiệp | Thường xuyên trong năm 2011 |
2 | Triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý thị trường, kiểm tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn đầu cơ, tăng giá bất hợp pháp. Xử phạt nghiêm minh các vi phạm pháp luật về thương mại, thị trường | Sở Công thương | Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên trong năm 2011 |
Sở Công thương | Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Quí 2 | ||
4 | Rà soát, kiểm tra chặt chẽ việc quản lý khai thác tài nguyên, khoáng sản | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên trong năm 2010 |
5 | Tăng cường các biện pháp phòng chống các loại dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, dịch bệnh trong tôm nuôi, thúc đẩy phát triển chăn nuôi, nuôi trồng, đánh bắt, xuất khẩu hàng nông sản. Tập trung công tác giống, đảm bảo thủy lợi. Hướng dẫn nông dân tranh thủ các nguồn vốn vay có hỗ trợ lãi suất để thực hiện cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên trong năm 2011 |
6 | Bổ sung phương án, huy động các phương tiện, lực lượng phòng chống và khắc phục thiên tai, đảm bảo an toàn, ổn định phát triển sản xuất và đời sống nhân dân. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | BCH Quân sự tỉnh, BCH BĐBP tỉnh, Công an tỉnh, các Sở ngành; UBND huyện, thành phố. | Quí 2 |
7 | Tổ chức đánh giá về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Quí 2 |
IV | Tăng cường đảm bảo an sinh xã hội |
|
|
|
1 | Tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra chống việc lợi dụng biến động thị trường để tăng giá bán (bất hợp pháp) hàng hóa, dịch vụ, nhất là các nhóm hàng thiết yếu như lương thực, vật liệu xây dựng, phân bón… Lập kế hoạch dự trữ nguồn hàng hóa thiết yếu phục vụ nhân dân trong mùa mưa bão, thiên tai, Tết góp phần bình ổn giá cả. Tổ chức các “Phiên chợ hàng Việt về nông thôn” | Sở Công thương | Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Quí 2,3 |
2 | Thực hiện các biện pháp đảm bảo giải quyết việc làm cho 38.000 lao động, trong đó xuất khẩu 700 lao động. Hoàn thành các chỉ tiêu dạy nghề năm 2011 với tổng số 37.500 người và kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên trong năm 2011 |
3 | Thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định chế độ, chính sách đối với người có công; phấn đấu xây mới 700 nhà, sửa chữa, nâng cấp 1.500 nhà ở người có công.; vận động “Quỹ đền ơn đáp nghĩa”: 5,5 tỷ đồng; vận động tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa 500 sổ. Vận động thu Quỹ Bảo trợ trẻ em tăng hơn 05% so với năm 2010. Đảm bảo quy trình, hồ sơ, thủ tục chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 2,5-3%. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên trong năm 2011 |
V | Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền |
|
|
|
1 | Chỉ đạo các cơ quan thông tin, tuyên truyền, báo chí trên địa bàn đẩy mạnh công tác tư tưởng, tuyên truyền, đưa thông tin kịp thời về các chủ trương, chính sách và các chương trình hành động thực hiện Nghị Quyết 11/NQ-CP ngày 24/2/20101của Chính phủ. Đẩy mạnh tuyên truyền vận động nhân dân và doanh nghiệp sử dụng hàng Việt Nam, thực hành tiết kiệm trong sản xuất, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. | Sở Thông tin và Truyền thông | Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể, các cơ quan thông tin, tuyên truyền | Thường xuyên trong năm 2011 |
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Định kỳ trước ngày 05 và ngày 20 hàng tháng, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch của ngành, cấp mình về triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư vào ngày 10 và ngày 25 hằng tháng theo quy định./.
- 1 Quyết định 2253/QĐ-UBND năm 2011 điều chỉnh Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định 921/QĐ-UBND năm 2011
- 2 Quyết định 2253/QĐ-UBND năm 2011 điều chỉnh Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định 921/QĐ-UBND năm 2011
- 1 Chỉ thị 19/CT-UBND tiếp tục tăng cường biện pháp quản lý giá, bình ổn giá cả, kiềm chế lạm phát những tháng cuối năm 2013 và trong dịp Tết nguyên đán Giáp Ngọ năm 2014 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2 Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3 Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 2 Chỉ thị 02/2011/CT-UBND triển khai Nghị quyết 11/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội; phấn đấu thực hiện thắng lợi chỉ tiêu kinh tế - xã hội, ngân sách quận năm 2011 do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành
- 3 Chỉ thị 19/CT-UBND tiếp tục tăng cường biện pháp quản lý giá, bình ổn giá cả, kiềm chế lạm phát những tháng cuối năm 2013 và trong dịp Tết nguyên đán Giáp Ngọ năm 2014 trên địa bàn thành phố Hà Nội