THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 93/2002/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 16 tháng 7 năm 2002 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét tờ trình của Bộ Thương mại (công văn số 2323 TM/KH ngày 18 tháng 6 năm 2001), ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 2456/BKH-TMDV ngày 19 tháng 4 năm 2002) về quy hoạch hệ thống kho xăng dầu đến năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Nhu cầu định hướng phát triển đầu tư bổ sung sức chứa hệ thống kho nêu trên ở 5 khu vực trong cả nước.
Đơn vị : 1.000 m3
Khu vực | Giai đoạn 2002 - 2005 | Giai đoạn 2006 - 2010 |
Tổng nhu cầu cả nước: | 708 | 437 |
1. Khu vực Bắc Bộ | 187 | 105 |
2. Khu vực Bắc Trung Bộ | 30 | 0 |
3. Khu vực Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên | 50 | 41 |
4. Thành phố Hồ Chí Minh và vùng phụ cận | 331 | 172 |
5. Thành phố Cần Thơ và vùng phụ cận | 110 | 119 |
2. Nhu cầu dự trữ xăng dầu quốc gia được bố trí trong hệ thống kho tiếp nhận đầu mối, kho trung chuyển theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ.
3. Quy hoạch phát triển hệ thống kho xăng dầu toàn quốc (Quy hoạch chung) phải bảo đảm các nguyên tắc chủ yếu : có hiệu quả kinh tế - xã hội cao; kết hợp chặt chẽ với yêu cầu bảo đảm an ninh quốc phòng, dự trữ xăng dầu quốc gia, bảo đảm nhiên liệu cho vùng sâu, vùng xa; phù hợp với quy hoạch phát triển của các ngành, địa phương liên quan, trong đó chú trọng đặc biệt đến quy hoạch phát triển các đầu mối giao thông, hệ thống cảng biển Việt Nam, quy hoạch các khu công nghiệp trọng điểm, các nhà máy lọc dầu và các khu đô thị, du lịch lớn.
Điều 4. Bộ Thương mại chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng, bổ sung Quy chế xây dựng kho xăng dầu các loại (kho tiếp nhận đầu mối, kho trung chuyển, kho dự trữ quốc gia, kho phân phối kinh doanh), bao gồm quy phạm xây dựng và tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo đảm an toàn, đồng bộ cho các khâu tiếp nhận, vận tải, cung ứng và không gây ô nhiễm môi trường trong vận hành và khai thác, để thống nhất thực hiện trên phạm vi cả nước.
Đối với những kho xăng dầu phải di chuyển theo Quy hoạch chung, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Thương mại và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố liên quan xem xét, xử lý cụ thể.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
| Nguyễn Tấn Dũng (Đã ký) |