KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam |
Số: 931/QĐ-KTNN | Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2008 |
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỦA LÃNH ĐẠO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH 11 ngày 15/9/2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước; và Nghị quyết số 1123/NQ- UBTVQH 11 ngày 28/5/2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập thêm 4 đơn vị Kiểm toán Nhà nước khu vực trực thuộc Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước được ban hành kèm theo Quyết định số 555/QĐ-KTNN ngày 11/7/2006 của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân công nhiệm vụ của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phụ trách các lĩnh vực công tác, các Vụ, đơn vị theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và các Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước, với nguyên tắc phân công như sau:
1. Bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của Kiểm toán Nhà nước theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước.
2. Bảo đảm thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của Tổng Kiểm toán Nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước theo đúng quy định của Luật Kiểm toán nhà nước, Quy chế làm việc, Quy chế phân cấp quản lý cán bộ của Kiểm toán Nhà nước.
3. Kiểm toán Nhà nước là ngành mới thành lập, hoạt động mang tính tổng hợp chuyên môn cao, đan xen nhau, do đó phân công nhiệm vụ vừa phải bảo đảm chuyên môn hoá theo từng lĩnh vực công tác, vừa bảo đảm tạo điều kiện cho lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước hiểu rõ các mặt công tác chuyên môn khác của ngành.
4. Bảo đảm tính ổn định, kế thừa và tái cơ cấu dần, có sự điều chỉnh từng bước cho phù hợp.
5. Bảo đảm tính hợp lý, vận hành thông suốt, hiệu lực và hiệu quả trong giải quyết công việc.
Điều 2. Phân công nhiệm vụ cụ thể:
1. Tổng Kiểm toán Nhà nước Vương Đình Huệ
a) Chịu trách nhiệm toàn bộ về tổ chức và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước trước pháp luật, trước Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ; phụ trách chung các lĩnh vực công tác trong toàn ngành.
Lãnh đạo và chỉ đạo Kiểm toán Nhà nước thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật Kiểm toán nhà nước.
b) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác: tổ chức cán bộ; quan hệ quốc tế; thi đua- khen thưởng; nghiên cứu khoa học; kiểm toán trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, cơ quan đảng và dự trữ quốc gia.
Trưởng Ban Bảo vệ chính trị nội bộ Kiểm toán Nhà nước; Chủ tịch Hội đồng Thi đua- Khen thưởng; Chủ tịch Hội đồng khoa học; Chủ tịch Hội đồng Kiểm toán Nhà nước trong trường hợp đối tượng kiểm toán liên quan đến bí mật nhà nước và an ninh quốc gia.
c) Trực tiếp phụ trách các Vụ, đơn vị: Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Quan hệ quốc tế, Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành I.
2. Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước Lê Minh Khái
a) Thực hiện nhiệm vụ Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước theo quy định tại khoản 1, Điều 20 của Luật Kiểm toán nhà nước.
b) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác: Xây dựng cơ bản của Kiểm toán Nhà nước; công tác tài chính - kế toán, hành chính, quản trị, văn thư - lưu trữ; kiểm toán trong lĩnh vực doanh nghiệp nhà nước, ngân hàng nhà nước, các tổ chức tài chính, tín dụng và các quỹ tài chính tập trung của Nhà nước (ngoài ngân sách).
Tổng Biên tập Tạp chí Kiểm toán; Trưởng Ban Chỉ đạo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Kiểm toán Nhà nước; Người phát ngôn của Kiểm toán Nhà nước; Phó Chủ tịch Hội đồng khoa học; Chủ tịch Hội đồng Kiểm toán Nhà nước trong trường hợp đối tượng kiểm toán liên quan đến lĩnh vực doanh nghiệp, tín dụng- ngân hàng và lĩnh vực khác theo sự phân công của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
c) Trực tiếp phụ trách các đơn vị: Văn phòng Kiểm toán Nhà nước; Tạp chí Kiểm toán; các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành: VI và VII; Kiểm toán Nhà nước khu vực IV; Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Kiểm toán Nhà nước.
Tạm thời kiêm Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực IV.
3. Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước Cao Tấn Khổng
a) Thực hiện nhiệm vụ Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước theo quy định tại khoản 1, Điều 20 của Luật Kiểm toán nhà nước.
b) Trực tiếp chỉ đạo công tác kiểm toán trong các lĩnh vực: ngân sách địa phương; đầu tư xây dựng cơ bản; chương trình mục tiêu quốc gia; các dự án vay nợ, viện trợ chính phủ. Chủ tịch Hội đồng Kiểm toán Nhà nước trong trường hợp đối tượng kiểm toán liên quan đến lĩnh vực ngân sách địa phương, đầu tư xây dựng cơ bản, chương trình mục tiêu quốc gia và lĩnh vực khác theo sự phân công của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước trong quan hệ, phối hợp công tác với Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, cấp uỷ và chính quyền địa phương các cấp trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ của ngành.
Tham gia Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm ngành Giao thông vận tải.
c) Trực tiếp phụ trách các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành: IV và V; các Kiểm toán Nhà nước khu vực: III, V, VIII và IX.
Tạm thời kiêm Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực V.
4. Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước Hoàng Hồng Lạc
a) Thực hiện nhiệm vụ Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước theo quy định tại khoản 1, Điều 20 của Luật Kiểm toán nhà nước.
b) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác: pháp chế; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân; kiểm soát chất lượng kiểm toán; xây dựng, hướng dẫn thực hiện quy trình, chuẩn mực, hồ sơ kiểm toán; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; công nghệ thông tin; phòng, chống tham nhũng của Kiểm toán Nhà nước; thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở; quan hệ phối hợp với các tổ chức đoàn thể của Kiểm toán Nhà nước.
Trưởng Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ của Kiểm toán Nhà nước; Trưởng Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin Kiểm toán Nhà nước; Chủ tịch Hội đồng Kiểm toán Nhà nước theo sự phân công của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
c) Trực tiếp phụ trách các Vụ, đơn vị: Vụ Pháp chế; Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán; Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ; Trung tâm Tin học; các Kiểm toán Nhà nước khu vực: I và II.
5. Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước Lê Hoàng Quân
a) Thực hiện nhiệm vụ Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước theo quy định tại khoản 1, Điều 20 của Luật Kiểm toán nhà nước.
b) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác: xây dựng kế hoạch, phân giao nhiệm vụ kiểm toán và theo dõi thực hiện kế hoạch kiểm toán hàng năm, kế hoạch kiểm toán đột xuất theo yêu cầu của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan, đơn vị khác theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước; kiểm toán ngân sách nhà nước trung ương, quyết toán ngân sách nhà nước; trình bày ý kiến của Kiểm toán Nhà nước về dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương; tổng hợp kết quả kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán năm, báo cáo kiểm toán đột xuất theo quy định; tổng hợp kết quả kiểm tra tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước.
Giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước trong quan hệ, phối hợp công tác với Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ và các bộ, ngành trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, công tác giám sát của Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các cơ quan của Quốc hội.
Chủ tịch Hội đồng Kiểm toán Nhà nước trong trường hợp đối tượng kiểm toán liên quan đến lĩnh vực ngân sách nhà nước trung ương và lĩnh vực khác theo sự phân công của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
c) Trực tiếp phụ trách các Vụ, đơn vị: Vụ Tổng hợp; các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành: II và III; các Kiểm toán Nhà nước khu vực: VI và VII.
Tạm thời kiêm Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/8/2008. Tổng Kiểm toán Nhà nước, các Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| Tổng kiểm toán Nhà nước |
- 1 Nghị quyết số 1123/NQ-UBTVQH11 về việc thành lập thêm 4 đơn vị kiểm toán nhà nước Khu vực trực thuộc kiểm toán nhà nước do Uỷ Ban Thường Vụ Quốc Hội ban hành
- 2 Quyết định 555/2006/QĐ-KTNN ban hành Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 3 Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 về cơ cấu tổ chức của kiểm toán nhà nước do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 4 Luật Kiểm toán Nhà nước 2005