UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 936/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 25 tháng 4 năm 2016 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29/11/2006;
Căn cứ Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Phòng, chống mua bán người ngày 29/3/2011;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm ngày 17/3/2003;
Căn cứ Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm;
Căn cứ Quyết định số 361/QĐ-TTg ngày 07/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 61/TTr-SLĐTBXH ngày 04/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình Phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thành viên Ban Chỉ đạo PCTPTNXH&XDPTTDBVANTQ tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan và UBND cấp huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 936/QĐ-UBND ngày 25/4/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Quyết định số 361/QĐ-TTg ngày 07/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020; Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình Phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
1. Mục đích:
Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện hiệu quả Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020. Nâng cao hiệu quả công tác lãnh, chỉ đạo của Cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp, công tác phối hợp giữa các cơ quan, Ban, Ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội trong đấu tranh phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao ý thức trách nhiệm của đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức; người lao động tại các doanh nghiệp, học sinh, sinh viên và toàn dân tự giác tham gia phòng, chống đấu tranh tố giác tội phạm liên quan đến mại dâm và tiến tới đẩy lùi tệ nạn này.
2. Yêu cầu:
Các ngành, các cấp xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 từ cấp tỉnh đến cơ sở; xem nhiệm vụ phòng, chống mại dâm là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng trong Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi ngành, địa phương.
Đẩy mạnh công tác phòng, chống tệ dâm thông qua lồng ghép các Chương trình kinh tế - xã hội tại địa phương như: Chương trình giảm nghèo, hỗ trợ vay vốn tín chấp, dạy nghề, tạo việc làm cho nhóm đối tượng có nguy cơ cao, ưu tiên lao động nông thôn, vùng khó khăn, hạn chế số người tham gia hoạt động bán dâm. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật rộng rãi trong nhân dân nhằm nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm.
Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ thực hiện công tác phòng, chống mại dâm tại cơ sở, đội xã hội tình nguyện cấp xã trong việc tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ người mại dâm tại cộng đồng.
Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự, quản lý chặt địa bàn; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm.
1. Công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm:
a) Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động phòng, chống mại dâm thông qua lồng ghép các Chương trình kinh tế - xã hội tại địa phương:
Tổ chức rà soát, đánh giá về nhóm đối tượng có nguy cơ cao (học sinh, sinh viên, thanh niên chưa có nghề nghiệp việc làm,...) và các Chương trình an sinh xã hội, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương để hướng mục tiêu của các Chương trình đến nhóm đối tượng này.
Xây dựng các Dự án, Chương trình hỗ trợ mang tính đặc thù cho nhóm đối tượng có nguy cơ cao trong các Chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn, Chương trình việc làm, hỗ trợ vay vốn, Chương trình giảm nghèo, nhằm cung cấp cho họ các cơ hội lựa chọn công việc phù hợp.
Biên soạn tài liệu, tổ chức các hoạt động thông tin nhằm cung cấp thông tin cho người lao động tại địa phương (chú trọng đến nhóm có nhu cầu di cư, tìm việc làm nơi khác) nhằm đảm bảo việc di cư lao động an toàn.
Lồng ghép tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm với phòng, chống mua bán người vì mục đích mại dâm nhằm giúp người dân nhận thức và tự bảo vệ mình tránh được các nguy cơ bị lừa gạt mua bán, bị ép buộc làm mại dâm khi di cư lao động, tìm kiếm việc làm.
* Cơ quan chủ trì: UBND tỉnh.
* Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện.
b) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm:
Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật phòng, chống mại dâm với nội dung phù hợp theo từng độ tuổi, nhóm đối tượng, ưu tiên các vùng nông thôn, vùng khó khăn, địa phương có nhiều người di cư lao động nhằm hạn chế số mới tham gia mại dâm. Với nhiều hình thức tuyên truyền như: Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, tuyên truyền trực tiếp qua các buổi nói chuyện, tọa đàm, báo cáo chuyên đề, băng-rôn, pa-nô, áp-phích tại các khu vực đông dân cư,..
Tập huấn nâng cao năng lực cho mạng lưới báo cáo viên, thành viên đội xã hội tình nguyện cấp xã, cộng tác viên, hỗ trợ thực hiện tốt công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng về phòng, chống mại dâm.
Phối hợp với cơ quan y tế lồng ghép tuyên truyền phòng, chống mại dâm thông qua các hoạt động tuyên truyền phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS, tăng cường truyền thông về hành vi tình dục an toàn, khuyến khích sử dụng bao cao su cho nhóm đối tượng có nguy cơ, đặc biệt tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm và điểm du lịch vui chơi giải trí.
Tăng cường tuyên truyền phòng, chống mại dâm đối với nhóm đối tượng có nguy cơ cao như học sinh, sinh viên tại các trường cao đẳng, đại học, công nhân, người lao động xa nhà tại các khu công nghiệp, nhóm đối tượng tài xế xe ôm, xe khách tại các bến xe trên địa bàn tỉnh.
* Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Liên đoàn Lao động tỉnh, UBND cấp huyện.
* Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Công Thương, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long, Báo Vĩnh Long; Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn TNCSHCM, Hội Nông dân, UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức khác có liên quan.
c) Xây dựng mô hình hỗ trợ tăng cường năng lực của Nhóm đồng đẳng, Nhóm tự lực, Câu lạc bộ của người bán dâm trong việc tiếp cận, truyền thông và hỗ trợ giảm hại, phòng, chống bạo lực giới
Hỗ trợ nâng cao năng lực cho các Nhóm đồng đẳng, Nhóm tự lực, Câu lạc bộ trong việc xây dựng Kế hoạch, điều hành hoạt động của nhóm.
Tổ chức các hoạt động đối thoại giữa các nhóm với cơ quan thực thi chính sách nhằm tăng cường sự hiểu biết của các nhóm này trong việc xây dựng chính sách, các Chương trình can thiệp cho phù hợp.
Thực hiện các Chương trình truyền thông, các khoá tập huấn cho các cơ quan liên quan về quyền và trách nhiệm của các bên trong phòng, chống bạo lực giới đối với nhóm người bán dâm.
* Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, UBND cấp huyện.
* Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Y tế; Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức khác có liên quan.
2. Phòng ngừa, đấu tranh và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm:
a) Tăng cường các hoạt động phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến mại dâm.
b) Biên soạn, in ấn tài liệu tuyên truyền các quy định pháp luật về phòng, chống mại dâm cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm. Định kỳ hàng năm tổ chức rà soát, thống kê số lượng các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm, cũng như số lao động làm việc tại các cơ sở này, đặc biệt là lao động nữ.
c) Tổ chức các khoá tập huấn nâng cao năng lực về công tác thanh, kiểm tra cho thành viên của đội kiểm tra liên ngành (178) các cấp trong việc tổ chức, kiểm tra hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; thanh tra lao động, thanh tra chuyên ngành về văn hoá, y tế, lao động, công an, đội kiểm tra liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm các cấp.
d) Thường xuyên tổ chức các đợt khảo sát các địa bàn phức tạp có điểm nóng về tệ nạn mại dâm, triệt phá các tụ điểm có hoạt động mại dâm nhằm phát hiện, ngăn chặn tội phạm liên quan đến mại dâm.
e) Thu thập, tiếp nhận, xác minh các nguồn tin báo tố giác về tội phạm liên quan đến mại dâm.
g) Tổ chức điều tra, triệt phá các tổ chức tội phạm liên quan đến mại dâm. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm liên quan đến mại dâm từ cấp cơ sở.
h) Truy tố và xét xử tội phạm liên quan đến mại dâm
Thực hiện các hoạt động công tố, kiểm sát tin báo tố giác, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm, thống nhất lựa chọn các vụ án điểm tổ chức xét xử kịp thời, nghiêm minh đúng quy định của pháp luật; chú trọng việc lựa chọn những vụ án ít gây ảnh hưởng đến danh dự nhân phẩm hoặc thuần phong mỹ tục của người có liên quan, bị cáo để xét xử lưu động công khai.
Thực hiện công tác thống kê số liệu tội phạm liên quan đến mại dâm.
Thực hiện biện pháp bảo vệ nạn nhân trong quá trình truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mua bán người vì mục đích mại dâm, nhất là đối với các nạn nhân trẻ em.
Thực hiện tốt quy trình phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tra, truy tố và xét xử tội phạm liên quan đến mại dâm.
* Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh.
* Cơ quan phối hợp: Các Sở, Ban, Ngành có liên quan; Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân, Công an cấp huyện.
3. Kinh phí thực hiện Kế hoạch:
Hàng năm, tuỳ khả năng ngân sách, ngân sách các cấp bố trí kinh phí thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm theo đúng nội dung Kế hoạch này. Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp cơ quan Tài chính cùng cấp dự trù kinh phí thực hiện hàng năm và báo cáo UBND cùng cấp xem xét, quyết định kinh phí theo quy định.
Ngoài ra, các cơ quan, đơn vị, địa phương có thể sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm từ nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch. Định kỳ 06 tháng, năm, giai đoạn tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình triển khai và kết quả thực hiện.
Tham mưu UBND tỉnh triển khai Kế hoạch này lồng ghép các Chương trình xoá đói giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm, phòng chống ma tuý, HIV/AIDS, mua bán người, phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em với Chương trình phòng, chống mại dâm; phối hợp với các ngành có liên quan thực hiện các biện pháp hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho người bán dâm, các biện pháp hỗ trợ giảm hại trong phòng, chống mại dâm.
Tổ chức, phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống mại dâm, đội kiểm tra liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm.
2. Công an tỉnh chỉ đạo lực lượng công an các cấp tăng cường các hoạt động phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm liên quan đến mại dâm; phối hợp hoạt động phòng, chống mại dâm với phòng, chống tội phạm ma túy và mua bán người, tổ chức kiểm tra hành chính các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm về việc thực hiện các quy định về an ninh trật tự; thực hiện tốt công tác quản lý địa bàn và xử lý vi phạm liên quan đến phòng, chống mại dâm.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy mạnh việc thông tin tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm, về nếp sống văn minh, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn (phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS, các bệnh lây qua đường tình dục,...), tạo sự đồng thuận của xã hội trong công tác này. Nâng cao chất lượng và tăng thời lượng, thời gian đưa tin, bài, chuyên đề về phòng, chống mại dâm; biểu dương tập thể, cá nhân có sáng kiến, đóng góp tích cực cho công tác phòng, chống mại dâm; lên án những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm phòng ngừa việc lợi dụng các phương tiện thông tin trong hoạt động mại dâm.
4. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan quản lý chặt chẽ và xử lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hoá, du lịch, dịch vụ, kịp thời ngăn chặn và xử lý việc lợi dụng để tổ chức hành vi khiêu dâm, kích dục, mại dâm; lưu hành phổ biến và kinh doanh các sản phẩm văn hoá bị cấm, bị đình chỉ; xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá, du lịch liên quan đến phòng, chống mại dâm.
5. Sở Y tế chỉ đạo việc tổ chức thanh, kiểm tra điều kiện về y tế của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm, kích dục; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện các biện pháp giảm hại về HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm.
6. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm; phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan xây dựng dự thảo các văn bản QPPL quy định trên địa bàn tỉnh về phòng, chống mại dâm (nếu có).
7. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho công tác phòng, chống mại dâm; bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo cơ quan chuyên môn cấp Giấy phép thành lập doanh nghiệp phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra sau khi thành lập, tránh việc lợi dụng hoạt động kinh doanh để tổ chức hoạt động mại dâm.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, truyền thống văn hoá cho học sinh, sinh viên; xây dựng và lồng ghép thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục giới tính, phòng, chống mại dâm trong chương trình chính khoá và các hoạt động ngoại khoá (các buổi toạ đàm, sinh hoạt đầu năm về phòng, chống tệ nạn xã hội, phòng, chống mại dâm,..) trong học sinh, sinh viên.
10. Các Sở, Ban, Ngành có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa các nội dung có liên quan của Kế hoạch này vào chương trình, kế hoạch công tác hàng năm, 05 năm của ngành mình; chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm kết hợp với các hoạt động chuyên môn thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
11. Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện Kế hoạch 05 năm, hàng năm về phòng, chống mại dâm trên cơ sở Kế hoạch này và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 của địa phương.
Bố trí ngân sách và huy động nguồn đóng góp hợp pháp khác để bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm. Tăng cường nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm.
Lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm vào các chương trình an sinh xã hội của địa phương như xoá đói, giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm, phòng, chống ma túy, HIV/AIDS và phòng, chống mua bán người.
12. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh thực hiện, chỉ đạo và hướng dẫn Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân cấp huyện nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm sát, thẩm phán trong việc thực thi pháp luật về điều tra, truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống mại dâm theo giai đoạn và hàng năm.
13. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên CSHCM, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan thực hiện tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm; xây dựng các mô hình về phòng, chống mại dâm, hỗ trợ người bán dâm hoà nhập cộng đồng.
Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để được hướng dẫn, giải quyết./.
- 1 Quyết định 2107/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2 Quyết định 1410/QĐ-UBND năm 2016 về kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 4 Quyết định 361/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 7 Luật phòng, chống mua bán người năm 2011
- 8 Luật Bình đẳng giới 2006
- 9 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006
- 10 Nghị định 178/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm
- 11 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003
- 1 Quyết định 2107/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2 Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 3 Quyết định 1410/QĐ-UBND năm 2016 về kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi