UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 94/2005/QĐ-UB | Đà Nẵng, ngày 29 tháng 07 năm 2005 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 28 tháng 4 năm 2000, ngày 29 tháng 4 năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức;
Căn cứ Quyết định số 874/TTg ngày 20 tháng 11 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Theo đề nghị của Hội đồng Đào tạo thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ thành phố và sau khi được sự thống nhất của Ban Tổ chức Thành ủy,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan, đơn vị và xã, phường thuộc thành phố Đà Nẵng được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ thành phố chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định sau của UBND thành phố: Quyết định số 19/1999/QĐ-UB ngày 02 tháng 02 năm 1999 về chế độ trợ cấp cho cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; Quyết định số 117/1999/QĐ-UB ngày 24 tháng 9 năm 1999, Quyết định số 76/2004/QĐ-UB ngày 06 tháng 5 năm 2004 về bổ sung một số điều tại Quyết định số 19/1999/QĐ-UB ngày 02 tháng 02 năm 1999; Quyết định số 7232/QĐ-UB ngày 13 tháng 9 năm 2004 về việc điều chỉnh mức hỗ trợ thêm cho cán bộ, công chức nữ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 4. Hội đồng Đào tạo thành phố, Chánh văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ CHỀ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CÔNG TÁC TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ XÃ, PHƯỜNG THUỘC THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 94/2005/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Điều 1. Phạm vi áp dụng và đối tượng điều chỉnh
Quy định này quy định về tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các cơ quan, đơn vị và xã, phường khối Đảng, đoàn thể, Nhà nước thuộc thành phố Đà Nẵng được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
1. Mục tiêu:
a) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, tinh thông về nghề nghiệp, thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa thành phố;
b) Hàng năm, có ít nhất 20% cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; trong đó, cử đi đào tạo sau đại học chiếm 3-4% so với tổng số cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo hàng năm.
2. Yêu cầu:
a) Đáp ứng yêu cầu nâng cao về năng lực quản lý, điều hành; chuyên sâu về chuyên môn, nghiệp vụ; đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với từng ngạch công chức, viên chức; từng chức danh cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý theo quy định;
b) Đào tạo phải gắn liền với quy hoạch, kế hoạch sử dụng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1. Ban Thường vụ Thành uỷ và UBND thành phố theo phân công thống nhất lãnh đạo, chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của thành phố;
2. Hội đồng đào tạo thành phố là cơ quan tham mưu và giúp Ban Thường vụ Thành ủy; UBND thành phố tổ chức, thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của thành phố;
3. Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Thành uỷ và UBND thành phố chịu trách nhiệm trước Thành uỷ và UBND thành phố về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị mình.
Điều 4. Nội dung, chương trình và hình thức đào tạo, bồi dưỡng
1. Nội dung, chương trình:
a) Đào tạo nâng cao năng lực quản lý, điều hành; chuyên sâu về chuyên môn, nghiệp vụ; chú trọng đào tạo các ngành nghề phục vụ cho các lĩnh vực trọng điểm, các ngành kinh tế mũi nhọn và có lợi thế cạnh tranh của thành phố;
b) Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, quản lý Nhà nước, tin học, ngoại ngữ theo tiêu chuẩn từng chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý và ngạch công chức, viên chức;
c) Riêng cán bộ, công chức xã, phường ngoài các nội dung, chương trình được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định còn được xem xét cử đi học đại học. các đối tượng còn lại, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể được cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.
2. Hình thức:
a) Đào tạo theo hình thức chính quy, tập trung dài hạn;
b) Đào tạo theo hình thức vừa học, vừa làm; tập trung định kỳ;
c) Bồi dưỡng chuyên đề, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành, bồi dưỡng, tập huấn các quy định của Đảng và Nhà nước; cập nhật thông tin, kiến thức mới;
d) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài giờ hành chính.
Điều 5. Đối tượng được cử đi đào tạo, bồi dưỡng (sau đây viết tắt là cử đi học)
1. Đối tượng:
a) Cán bộ, công chức hành chính, công chức dự bị trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước đang công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng, Nhà nước, Mặt trận, đoàn thể từ cấp quận, huyện trở lên;
b) Viên chức trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước đang công tác tại các đơn vị sự nghiệp Nhà nước;
c) Cán bộ chuyên trách, cán bộ không chuyên trách, công chức xã, phường;
d) Các đối tượng được tiếp nhận, bố trí công tác theo chính sách thu hút nguồn nhân lực của UBND thành phố;
e) Đối với công chức, viên chức hợp đồng lao động trong chỉ tiêu biên chế, hợp đồng làm việc tại các cơ quan, đơn vị được cử đi đào tạo, bồi dưỡng về tin học, quản lý Nhà nước, ngoại ngữ.
2. Các đối tượng quy định nêu trên được ưu tiên cử đi học là cán bộ, công chức, viên chức đang giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý; trong diện kế cận, dự nguồn; tuổi đời trẻ; có khả năng phát triển, con thương binh, liệt sỹ; người dân tộc thiểu số.
1. Điều kiện chung:
a) Lý lịch rõ ràng, có thành tích tốt trong công tác, có tâm huyết với nhiệm vụ đang đảm nhận, có ý thức phấn đấu vươn lên cao hơn về trình độ quản lý cũng như trình độ chuyên môn, nghề nghiệp;
b) Sau khi hoàn thành các khóa đào tạo phải phục vụ công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Đà Nẵng; chấp hành sự phân công, bố trí công tác của thành phố và của các cơ quan, đơn vị;
c) Phải nằm trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng do cơ quan, đơn vị đăng ký cử đi học hàng năm theo quy định;
d) Các trường hợp đặc biệt khác được cử đi học không theo quy định này do Ban Thường vụ Thành uỷ, UBND thành phố quyết định.
Ngoài các điều kiện chung quy định nêu trên, các đối tượng cử đi học phải đảm bảo các điều kiện cụ thể như sau:
2. Điều kiện cử đi học sau đại học: (Thạc sỹ, Tiến sỹ và Bác sỹ, Dược sỹ chuyên khoa cấp I, II).
a) Đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của các cơ sở đào tạo;
b) Các đối tượng theo chính sách thu hút nguồn nhân lực của UBND thành phố phải có thời gian công tác ít nhất là 3 năm kể từ khi được bố trí công tác; các đối tượng mới được tuyển dụng vào công chức, viên chức (kể cả công chức dự bị) phải có thời gian công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Đà Nẵng ít nhất là 2 năm kể từ khi được tuyển dụng;
c) Ngành nghề cử đi đào tạo phải phù hợp với chuyên ngành đã được đào tạo trước đó; phù hợp với nhiệm vụ, vị trí công tác đang đảm nhận;
d) Các đối tượng theo chính sách thu hút nguồn nhân lực của UBND thành phố và công chức, viên chức mới được tuyển dụng, sau khi hoàn thành khóa đào tạo phải phục vụ công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Đà Nẵng ít nhất là 7 năm;
e) Cán bộ, công chức, viên chức cử đi đào tạo sau đại học (kể cả nam và nữ), sau khi hoàn thành khóa đào tạo có độ tuổi còn phục vụ công tác ít nhất là 5 năm trước khi đến tuổi nghỉ hưu.
3. Điều kiện cử đi học đại học:
Cán bộ, công chức xã, phường cử đi học đại học phải có thời gian công tác tại xã, phường ít nhất là 2 năm kể từ khi được bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ chuyên trách, cán bộ không chuyên trách và công chức xã, phường.
4. Điều kiện cử đi học lý luận chính trị:
Đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn theo Quy định số 54-QĐ/TW ngày 12 tháng 5 năm 1999 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về chế độ học tập lý luận chính trị trong Đảng và các văn bản quy định của Ban Tổ chức Trung ương.
5. Điều kiện cử đi học quản lý Nhà nước, tin học, ngoại ngữ:
Việc cử đi đào tạo, bồi dưỡng về quản lý Nhà nước, tin học, ngoại ngữ phải phù hợp với yêu cầu tiêu chuẩn, nghiệp vụ từng chức danh cán bộ, công chức, viên chức; vị trí công tác, nhiệm vụ đang đảm nhận. Riêng đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, tùy theo từng trường hợp cụ thể, cơ quan có thẩm quyền xem xét cử đi đào tạo.
Điều 7. Quy trình, hồ sơ cử cán bộ, công chức, viên chức đi học
1. Quy trình:
a) Các cơ quan thuộc khối Đảng, đoàn thể và Nhà nước lập kế hoạch và danh sách cán bộ, công chức, viên chức đề nghị cử đi học trong năm đến gửi Ban Tổ chức Thành uỷ (đối với các cơ quan thuộc khối Đảng, đoàn thể) và Sở Nội vụ (đối với các cơ quan thuộc khối Nhà nước) trước ngày 01 tháng 10 hàng năm;
b) Ban Tổ chức Thành uỷ và Sở Nội vụ tổng hợp, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức báo cáo Hội đồng đào tạo thành phố xem xét trình Ban Thường vụ Thành uỷ và UBND thành phố phê duyệt;
c) Trên cơ sở kế hoạch được phê duyệt, Ban Tổ chức Thành uỷ và Sở Nội vụ thông báo đến các cơ quan, đơn vị đề nghị cử cán bộ, công chức, viên chức đi học và phối hợp các cơ sở đào tạo trong và ngoài thành phố tổ chức các lớp học;
d) Đối với các lớp học do các cơ sở đào tạo chiêu sinh, tổ chức đào tạo và đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi dự thi và trúng tuyển thì phải đề nghị Ban Tổ chức Thành uỷ (đối với cán bộ thuộc khối Đảng, đoàn thể) hoặc Sở Nội vụ (đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Nhà nước) kiểm tra, thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền quyết định cử đi học.
2. Hồ sơ:
a) Đơn đề nghị cử đi học của cán bộ, công chức, viên chức;
b) Văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị; xác nhận của cấp ủy có thẩm quyền đối với cán bộ, công chức, viên chức trong diện quy hoạch.
c) Thông báo kết quả trúng tuyển, giấy triệu tập đi học của cơ sở đào tạo;
d) Bản sao Bằng tốt nghiệp đại học (nếu cử đi học sau đại học);
e) Hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại thông báo chiêu sinh của các cơ sở đào tạo (nếu có);
f) Các đối tượng theo chính sách thu hút nguồn nhân lực của UBND thành phố và công chức, viên chức mới được tuyển dụng có bản cam kết (có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan) sau khi hoàn thành khóa đào tạo phải phục vụ công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố theo thời gian quy định tại điểm d, khoản 2, điều 6 Quy định này.
Điều 8. Cơ quan có thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi học
1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Thành uỷ quản lý.
a) Cán bộ thuộc khối Đảng, đoàn thể: Ban Tổ chức Thành uỷ thẩm định, báo cáo Thường trực Thành uỷ quyết định cử đi học;
b) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Nhà nước: Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND thành phố báo cáo Thường trực Thành uỷ quyết định cử đi học.
2. Cán bộ, công chức, viên chức cử đi học các chương trình lý luận chính trị: Ban Thường vụ Thành uỷ uỷ quyền cho Trưởng ban Ban Tổ chức Thành uỷ quyết định cử đi học;
3. Cán bộ, công chức, viên chức công tác tại cơ quan HĐND thành phố: Thường trực HĐND thành phố quyết định cử đi học;
4. Cán bộ, công chức, viên chức còn lại (trừ các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 8 Quy định này): Trưởng ban Ban Tổ chức Thành uỷ hoặc Giám đốc Sở Nội vụ quyết định cử đi học;
5. Các lớp học do Ban Tổ chức Thành uỷ hoặc Sở Nội vụ tổ chức: Trưởng ban Ban Tổ chức Thành uỷ hoặc Giám đốc Sở Nội vụ quyết định cử đi học theo thẩm quyền sau khi được hai cơ quan thống nhất bằng văn bản;
6. Trên cơ sở kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Trưởng ban Ban Tổ chức Thành uỷ và Giám đốc Sở Nội vụ hàng năm tuyển chọn một số cán bộ, công chức, viên chức đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định và quyết định cử đi học;
7. Cán bộ, công chức, viên chức cử đi học ở nước ngoài: Do cơ quan có thẩm quyền quyết định cử đi học theo quy định của Nhà nước.
1. Quyền lợi:
Cán bộ, công chức, viên chức cử đi học được hưởng các quyền lợi như sau:
a) Được cơ quan, đơn vị bố trí thời gian, sắp xếp công việc và tạo điều kiện thuận lợi để đi học;
b) Thời gian cử đi học được hưởng mọi quyền lợi như cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại cơ quan, đơn vị kể cả v iệc xét thi đua, khen thưởng;
c) Thời gian được cử đi học ở trong nước và nước ngoài được hưởng tiền lương và các khoản phụ cấp (nếu có) theo quy định của Nhà nước.
2. Nghĩa vụ:
Cán bộ, công chức, viên chức phải thường xuyên học tạp nâng cao trình độ, năng lực quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Thời gian cử đi học được coi là thời gian thực thi nhiệm vụ tại cơ quan, đơn vị.
1. Trong các trường hợp sau đây, các đối tượng cử đi học phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng:
a) Trong thời gian cử đi học sau khi hoàn thành khóa học mà tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, chuyển công tác ra khỏi khu vực Nhà nước, thực hiện không đúng cam kết thời gian phục vụ công tác, không chấp hành sự phân công, bố trí công tác của thành phố và của cơ quan, đơn vị thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể xem xét bồi thường từ 2 đến 3 lần chi phí đào tạo, bồi dưỡng;
b) Trong thời gian cử đi học mà tự ý bỏ học, bị buộc thôi học, đình chỉ học tập thì phải bồi thường toàn bộ chi phí đào tạo, bồi dưỡng;
c) Các đối tượng được cử đi học ở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước cấp hoặc được phía nước ngoài đài thọ theo hiệp định và thỏa thuận với nước ta, sau khi hoàn thành khóa học mà không về nước hoặc về nước không đúng thời hạn thì phải bồi thường chi phí đào tạo theo quy định của Nhà nước.
2. Các khoản chi phí đào tạo, bồi dưỡng được tính để bồi thường bao gồm các khoản học phí, tài liệu, tàu xe, trợ cấp tốt nghiệp, trợ cấp hàng tháng…, các nguồn tài chính do ngân sách Nhà nước cấp, do phía nước ngoài viện trợ, đài thọ.
Điều 11. Không được hưởng chế độ trợ cấp đi học
Các trường hợp sau đây không được hưởng chế độ trợ cấp đi học:
a) Nếu học lại, thi lại thì không được hưởng các khoản trợ cấp trong thời gian học lại, thi lại;
b) Kết quả toàn khóa học không đạt yêu cầu, không đủ điều kiện tốt nghiệp thì không được hưởng trợ cấp tốt nghiệp đồng thời tuỳ theo từng trường hợp có thể xem xét bồi thường toàn bộ hoặc một phần các khoản trợ cấp đi học đã được nhận.
Ngoài ra, kết quả học tập hàng năm là tiêu chuẩn để đánh giá, bình xét thi đua, khen thưởng, xét nâng bậc lương.
Điều 12. Thành lập Hội đồng và quy trình xét, thu hồi chi phí đào tạo bồi thường
Thực hiện theo quy định tại Điều 14, 15 Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức.
Điều 13. Chế độ trợ cấp đi học
Các đối tượng cử đi học được hưởng chế độ trợ cấp đi học như sau:
1. Được thanh toán các khoản chi phí học tập, bao gồm:
a) Học phí, lệ phí thi tuyển, lệ phí thi tốt nghiệp;
b) Tài liệu, giáo trình chính phục vụ học tập, do cơ sở đào tạo cung cấp theo quy định, đảm bảo đầy đủ chứng từ, hóa đơn hợp lệ của Bộ Tài chính. Mức thanh toán tiền tài liệu tối đa cho một khóa đào tạo như sau:
- Tiến sỹ: 6.000.000 đồng
- Thạc sỹ: 3.000.000 đồng
- Bác sỹ, Dược sỹ chuyên khóa cấp I: 3.000.000 đồng
- Bác sỹ, Dược sỹ chuyên khóa cấp II: 5.000.000 đồng
- Đại học (kể cả cử nhân lý luận chính trị): 1.500.000 đồng
- Cao cấp lý luận chính trị: 1.000.000 đồng
- Trung cấp chính trị, trung cấp hành chính: 200.000 đồng
2. Trợ cấp tốt nghiệp: Sau khi tốt nghiệp (có Bằng tốt nghiệp chính thức) được trợ cấp một lần với các mức như sau:
- Tiến sỹ: 15.000.000 đồng
- Thạc sỹ: 8.000.000 đồng
- Bác sỹ, Dược sỹ chuyên khóa cấp II: 10.000.000 đồng
- Bác sỹ, Dược sỹ chuyên khóa cấp I: 6.000.000 đồng
- Đại học (đối với cán bộ, công chức, xã, phường): 1.000.000 đồng
3. Ngoài ra, tốt nghiệp các nhóm ngành công nghệ thông tin thì được trợ cấp thêm:
- Tiến sỹ: 3.000.000 đồng
- Thạc sỹ: 1.500.000 đồng
4. Các khoản trợ cấp khác:
4.1 Cử đi học ngoài thành phố Đà Nẵng từ 1 tháng trở lên.
a) Trợ cấp tiền tàu, xe:
Được trợ cấp tiền tàu, xe (lượt đi và lượt về) cho mỗi kỳ tập trung học tập, nhưng trong 1 năm được thanh toán không quá 2 kỳ. Chế độ thanh toán tiền tàu, xe thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước;
b) Trợ cấp hàng tháng:
- Cử đi học tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
+ Tiền ăn và sinh hoạt phí: 20.000 đồng/1 ngày
+ Tiền thuê nhà ở: 500.000 đồng/1 tháng
- Cử đi học tại các tỉnh, thành phố còn lại
+ Tiền ăn và sinh hoạt phí: 15.000 đồng/1 ngày
+ Tiền thuê nhà ở: 300.000 đồng/1 tháng
4.2 Cử đi bồi dưỡng, tập huấn ngắn ngày dưới 1 tháng ở ngoài thành phố Đà Nẵng:
a) Được trợ cấp tiền tàu, xe (lượt đi và lượt về); chế độ thanh toán tiền tàu, xe thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước;
b) Được trợ cấp tiền ăn và tiền thuê nhà ở bằng 50% chế độ công tác phí theo quy định.
4.3 Cử đi học trong thành phố Đà Nẵng từ 1 tháng trở lên.
Mỗi tháng có tập trung học tập tại các cơ sở đào tạo được trợ cấp 150.000 đồng/tháng/người; các đối tượng công tác tại các cơ quan, đơn vị ở miền núi: 200.000 đồng/tháng/người.
4.4 Ngoài ra, các đối tượng sau đây còn được trợ cấp thêm hàng tháng với các mức như sau:
- Cán bộ, công chức xã, phường: 100.000 đồng/người/tháng
- Cán bộ, công chức, viên chức nữ: 100.000 đồng/người/tháng
- Các đối tượng là người dân tộc thiểu số: 200.000 đồng/người/tháng
4.5. Thời gian để tính trợ cấp đi học
- Thời gian để tính trợ cấp đi học đối với các đối tượng được cử đi học tại các cơ sở đào tạo ngoài thành phố Đà Nẵng là số tháng thực tế có tập trung học tập tại các cơ sở đào tạo;
- Thời gian để tính trợ cấp đi học đối với các đối tượng được cử đi học tại các cơ sở đào tạo trong thành phố Đà Nẵng là số ngày thực tế có tập trung học tập tại các cơ sở đào tạo để quy ra tháng (22 ngày/1 tháng).
4.6. Đối tượng được hưởng nhiều mức trợ cấp theo quy định tại điểm 4.4, khoản 4, Điều 13 Quy định này chỉ được hưởng một mức trợ cấp cao nhất.
5. Đối với cán bộ, công chức, viên chức (kể cả cán bộ, công chức xã, phường) được cử đi học lý luận chính trị tại Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, các Phân viện trực thuộc và Trường chính trị thành phố: Được hưởng trợ cấp theo Hướng dẫn số 38-HD/BTCTW ngày 30 tháng 3 năm 2005 của Ban Tổ chức Trung ương Hướng dẫn thực hiện trợ cấp đối với học viên đi học tại các trường chính trị và không được hưởng chế độ trợ cấp đi học theo quy định tại điểm 4.4, khoản 4, điều 13 Quy định này.
Điều 14. Chế độ trợ cấp khuyến khích đối với các đối tượng tự túc kinh phí đi học
Cán bộ, công chức, viên chức không thuộc đối tượng, không đủ điều kiện cử đi học nhưng sắp xếp thời gian hợp lý, đảm bảo hoàn thành tốt công việc được giao, được đơn vị đăng ký danh sách cử đi học, ngành nghề đi học phù hợp với công việc, vị trí đang đảm nhận và tự túc kinh phí để đi học đại học, sau đại học và được Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức quyết định cử đi học thì được hưởng chế độ trợ cấp tốt nghiệp như đối tượng được cơ quan có thẩm quyền cử đi học.
KINH PHÍ, THỦ TỤC VÀ THỜI GIAN TRỢ CẤP ĐI HỌC
Điều 15. Kinh phí trợ cấp đi học
Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ trợ cấp đi học cho cán bộ, công chức, viên chức theo Quy định này do ngân sách thành phố đảm bảo từ nguồn kinh phí đào tạo và đào tạo lại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
Điều 16. Thủ tục trợ cấp đi học
1. Quyết định cử đi học của cơ quan có thẩm quyền;
2. Thông báo, giấy triệu tập đi học của cơ sở đào tạo (có ghi rõ các khoản học phí, tài liệu phải nộp cho cơ sở đào tạo và thời gian tập trung học tập);
3. Các chứng từ, hóa đơn có liên quan đến các khoản trợ cấp đi học và hợp lệ, đúng quy định;
4. Danh sách cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan, đơn vị đề nghị trợ cấp đi học;
5. Bản sao Bằng tốt nghiệp có chứng thực (nếu trợ cấp tốt nghiệp hoặc trợ cấp khuyến khích tự đi học).
Điều 17. Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi học các nội dung, chương trình trước thời gian Quy định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục hưởng chế độ trợ cấp đi học theo quy định tại Quyết định số 19/1999/QĐ-UB ngày 02 tháng 02 năm 1999, Quyết định số 76/2004/QĐ-UB ngày 06 tháng 5 năm 2004 và Quyết định số 7232/QĐ-UB ngày 13 tháng 9 năm 2004 của UBND thành phố đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2005. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 được hưởng chế độ trợ cấp đi học theo đúng quy định này.
Điều 18. Thời gian thực hiện trợ cấp đi học
Chế độ trợ cấp đi học hàng năm được thực hiện 2 đợt: Vào tháng 4 và tháng 9, các cơ quan thuộc khối Đảng, đoàn thể và các Sở, ban, ngành, quận, huyện lập đầy đủ các thủ tục và thời gian theo quy định gửi Ban Tổ chức Thành uỷ (đối với khối Đảng, đoàn thể) và Sở Nội vụ (đối với khối Nhà nước) để trong tháng 5 và tháng 10 kiểm tra, thẩm định và thông báo cho Sở Tài chính xét duyệt cấp kinh phí trợ cấp đi học.
Điều 19. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức liên quan có trách nhiệm triển khai thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chế độ trợ cấp cho cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo đúng nội dung tại Quy định này.
Điều 20. Cơ quan thường trực Hội đồng đào tạo thành phố phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan dự kiến nhu cầu kinh phí đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm báo cáo Hội đồng đào tạo thành phố; trên cơ sở đó, Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí kinh phí trình UBND thành phố phê duyệt.
Điều 21. Sở Tài chính có trách nhiệm cấp phát, theo dõi, kiểm tra và quyết toán kinh phí trợ cấp đi học kinh phí, đúng quy định.
Điều 22. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy định này./.
- 1 Quyết định 76/2004/QĐ-UB bổ sung Quyết định 19/1999/QĐ-UB về chế độ trợ cấp cho cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2 Chỉ thị 13/1998/CT-UB về việc cử cán bộ đi học do Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3 Quyết định 117/1999/QĐ-UB bổ sung Quyết định 19/1999/QĐ-UB năm 1999 về chế độ trợ cấp cho cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 4 Quyết định 19/1999/QĐ-UB về chế độ trợ cấp cho cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 5 Quyết định số 57/2007/QĐ-UBND về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ) và do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 6 Quyết định 33/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Đà Nẵng quản lý được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 7 Quyết định 38/2006/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 94/2005/QĐ-UBND Quy định về tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức công tác tại cơ quan, đơn vị và xã, phường thuộc thành phố Đà Nẵng được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 8 Quyết định 8017/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành đã hết hiệu lực thi hành
- 9 Quyết định 8017/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành đã hết hiệu lực thi hành
- 1 Quyết định 14/2015/QĐ-UBND sửa đổi quy định về tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công, viên chức công tác tại cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Đà Nẵng được cử đi đào tạo, bồi dưỡng kèm theo Quyết định 33/2010/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 07/2015/QĐ-UBND Quy định về chế độ chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo Sau đại học và Chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3 Quyết định 50/2014/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4 Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về quản lý đối với công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 5 Quyết định 70/2013/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công, viên chức tỉnh Đồng Nai
- 6 Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về Đề án thí điểm tuyển chọn sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy về công tác tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Long An
- 7 Quyết định 2318/QĐ-UB năm 2009 về Quy định chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 8 Quyết định 38/2008/QĐ-UBND chấm dứt hiệu lực thi hành Quyết định 980/2006/QĐ-UBND về chế độ bồi dưỡng và trợ cấp cho cán bộ, công chức Nhà nước được cử đi đào tạo, chi phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở địa phương do Tỉnh Thái Nguyên hành
- 9 Quyết định 44/2007/QĐ-UBND quy định chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Bình Định được cử đi học do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 10 Quyết định 41/2006/QĐ-UBND về quy định chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đồng Tháp
- 11 Nghị định 54/2005/NĐ-CP về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 13 Quyết định 161/2003/QĐ-TTg Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 15 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, Công chức năm 2000
- 16 Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 17 Quyết định 874-TTg năm 1996 về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 76/2004/QĐ-UB bổ sung Quyết định 19/1999/QĐ-UB về chế độ trợ cấp cho cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2 Chỉ thị 13/1998/CT-UB về việc cử cán bộ đi học do Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3 Quyết định 117/1999/QĐ-UB bổ sung Quyết định 19/1999/QĐ-UB năm 1999 về chế độ trợ cấp cho cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 4 Quyết định 19/1999/QĐ-UB về chế độ trợ cấp cho cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 5 Quyết định số 57/2007/QĐ-UBND về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ) và do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 6 Quyết định 44/2007/QĐ-UBND quy định chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Bình Định được cử đi học do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 7 Quyết định 33/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Đà Nẵng quản lý được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 8 Quyết định 2318/QĐ-UB năm 2009 về Quy định chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 9 Quyết định 41/2006/QĐ-UBND về quy định chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đồng Tháp
- 10 Quyết định 38/2008/QĐ-UBND chấm dứt hiệu lực thi hành Quyết định 980/2006/QĐ-UBND về chế độ bồi dưỡng và trợ cấp cho cán bộ, công chức Nhà nước được cử đi đào tạo, chi phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở địa phương do Tỉnh Thái Nguyên hành
- 11 Quyết định 8017/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành đã hết hiệu lực thi hành
- 12 Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về Đề án thí điểm tuyển chọn sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy về công tác tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Long An
- 13 Quyết định 70/2013/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công, viên chức tỉnh Đồng Nai
- 14 Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về quản lý đối với công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 15 Quyết định 50/2014/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 16 Quyết định 07/2015/QĐ-UBND Quy định về chế độ chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo Sau đại học và Chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao do tỉnh Hà Nam ban hành
- 17 Quyết định 14/2015/QĐ-UBND sửa đổi quy định về tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công, viên chức công tác tại cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Đà Nẵng được cử đi đào tạo, bồi dưỡng kèm theo Quyết định 33/2010/QĐ-UBND