UỶ BAN BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC TRẺ EM VIỆT NAM | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 94-BT/QĐ | Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 1996 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT TẶNG HUY CHƯƠNG VÌ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC TRẺ EM
BỘ TRƯỞNG - CHỦ NHIỆM UỶ BAN BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC TRẺ EM VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định 118/CP ngày 7-9-1994 của Chính phủ quy định về chức năng, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam.
Căn cứ thông báo số 38/TB ngày 11-3-1995 của Văn phòng Chính phủ về kết quả làm việc của Thủ tướng Chính phủ với Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam: "Để động viên phong trào toàn dân chăm sóc trẻ em, Thủ tướng đồng ý cho ban hành Huy chương Vì trẻ em".
Theo đề nghị của ông Chánh Văn phòng Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản quy chế xét tặng Huy chương "Vì sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc trẻ em".
Điều 2. Giao cho ông Chánh Văn phòng Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam hướng dẫn thi hành bản quy chế xét tặng Huy chương "Vì sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc trẻ em".
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban, Chủ nhiệm Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
XÉT TẶNG HUY CHƯƠNG VÌ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC TRẺ EM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 94 QĐ/BT ngày 15-8-1996 của Bộ trưởng - Chủ nhiệm Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em)
Điều 1. Huy chương "Vì sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc trẻ em" là hình thức khen thưởng của Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam để ghi nhận công lao của các cá nhân có thành tích đóng góp cho sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc trẻ em của đất nước.
Điều 2. Huy chương "Vì sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc trẻ em" có một hạng được tặng một lần cho các cá nhân có thành tích, công lao đóng góp cho sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc trẻ em, không có hình thức truy tặng.
Huy chương "Vì sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc trẻ em" được xét tặng hàng năm.
ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG
Điều 3. Huy chương "Vì sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc trẻ em" xét tặng cho các đối tượng cá nhân công tác ở các ngành, đoàn thể, các lực lượng xã hội, người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài.
Điều 4. Huy chương "Vì sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc trẻ em" xét tặng cho những cán bộ công nhân viên công tác trong cơ quan chuyên trách Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em, kể cả người đã nghỉ hưu.
Điều 5. Tiêu chuẩn đối với người thuộc các Bộ, ngành, các đoàn thể, các lực lượng xã hội, người Việt Nam ở nước ngoài:
1. Người có công đề ra chủ trương, chỉ đạo góp phần cải thiện tình hình trẻ em và phát triển sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc trẻ em của địa phương.
2. Người có quá trình tham gia, và có thành tích xuất sắc, hoạt động có hiệu quả trong các tổ chức xã hội hỗ trợ cho hoạt động bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
3. Người có sáng kiến, giải pháp hữu hiệu, công trình nghiên cứu khoa học, tác phẩm văn học, nghệ thuật thúc đẩy sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phát triển nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
4. Người có hành động dũng cảm mưu trí trong việc bảo vệ thân thể, bảo vệ tài sản, cơ sở nuôi dạy trẻ em.
5. Người có đóng góp tài chính, ủng hộ vật chất xứng đáng để tăng cường cơ sở vật chất, cải thiện điều kiện bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
Điều 6. Tiêu chuẩn đối với cán bộ công nhân viên trong cơ quan chuyên trách Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em:
1. Các cán bộ, công nhân viên có quá trình công tác trong cơ quan chuyên trách Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em, hoàn thành tốt nhiệm vụ, có phẩm chất tốt, được đồng nghiệp tín nhiệm, có thời gian giữ chức vụ chủ chốt của Uỷ ban 5 năm trở lên, các cán bộ công nhân viên đã liên tục công tác trong cơ quan chuyên trách Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em 20 năm trở lên.
2. Những người làm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em ở vùng cao, vùng sâu, vùng biên giới, hải đảo thì thời gian công tác thực tế tại các địa bàn trên được nhân với hệ số 1,5 để tính thời gian công tác.
3. Những người đang công tác trong cơ quan chuyên trách Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em được cử đi học tập trung (1 năm trở lên) và sau đó tiếp tục công tác trong cơ quan chuyên trách của Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em thì thời gian đi học tập trung được tính là thời gian công tác liên tục để xét tặng Huy chương.
4. Người bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên không được xét tặng Huy chương "Vì sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc trẻ em".
Điều 7. Tiêu chuẩn đối với người nước ngoài
1. Người có công xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác giữa các nước, các tổ chức quốc tế với Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam.
2. Người có nhiệt tâm giúp đỡ tài chính, ủng hộ vật chất xứng đáng cho việc phát triển sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc trẻ em của Việt Nam.
Điều 8. Quy trình xét tặng đối với cán bộ công nhân viên trong cơ quan chuyên trách Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em:
1. Ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em cấp cơ sở (xã, phường) lập bản tóm tắt thành tích, có ý kiến của đương sự (hoặc đương sự tự viết có xác nhận của chính quyền địa phương) gửi lên Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em huyện xét. Đối với cán bộ, công nhân viên đã nghỉ hưu, hồ sơ đề nghị gửi về đơn vị quản lý trước khi nghỉ hưu để xét.
2. Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em huyện, thị, thành phố trực thuộc tỉnh tập hợp hồ sơ, lập danh sách căn cứ vào tiêu chuẩn xét đề nghị Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em tỉnh.
3. Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập hợp hồ sơ, danh sách đề nghị từ các huyện, thị, thành phố, và hồ sơ, danh sách đề nghị của các ngành, các đoàn thể xã hội của tỉnh xét duyệt và gửi hồ sơ danh sách về Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam.
4. Văn phòng Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam tập hợp hồ sơ của các tỉnh, thành phố và bộ, ngành, các đoàn thể xã hội trình Bộ trưởng - Chủ nhiệm xét quyết định.
Điều 9. Quy trình xét tặng đối với người ngoài cơ quan chuyên trách Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em:
1. Với các tỉnh (thành phố): Chủ nhiệm Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em tập hợp đề nghị của các cấp trong tỉnh làm tờ trình Bộ trưởng - Chủ nhiệm Uỷ ban có ý kiến nhất trí của thường trực Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với các bộ, ngành Trung ương: Ban thi đua cùng với chuyên trách công tác trẻ em của bộ, ngành tập hợp đề nghị của các cơ sở thuộc bộ, ngành kiểm tra xem xét lập hồ sơ báo cáo lãnh đạo bộ, làm văn bản của bộ, ngành gửi Bộ trưởng - Chủ nhiệm Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em xem xét, quyết định.
3. Với người Việt Nam ở nước ngoài, văn bản đề nghị phải có ý kiến hiệp ý của Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài.
Điều 10. Quy trình xét tặng đối với người nước ngoài:
1. Chủ nhiệm Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em tỉnh lập hồ sơ, tờ trình, kèm theo ý kiến của UBND tỉnh gửi Bộ trưởng - Chủ nhiệm Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam, quyết định.
2. Ban thi đua khen thưởng cùng với chuyên trách công tác trẻ em của Bộ, ngành Trung ương lập hồ sơ; thủ trưởng Bộ chủ quản có văn bản đề nghị gửi Bộ trưởng - Chủ nhiệm Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em xét, quyết định.
3. Các đơn vị trực thuộc Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam có đề nghị tiến hành lập hồ sơ/tờ trình gửi Văn phòng Uỷ ban. Văn phòng Uỷ ban cùng với Vụ quan hệ quốc tế tập hợp hồ sơ, kiểm tra, xem xét trình Bộ trưởng - Chủ nhiệm xét, quyết định.
Điều 11. Hồ sơ xét tặng Huy chương "Vì sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc trẻ em" gồm:
1. Bản kê khai thành tích cá nhân có xác nhận của thủ trưởng đơn vị (có mẫu kèm theo).
2. Danh sách đề nghị xét tặng Huy chương "Vì sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc trẻ em".
3. Tờ trình hoặc văn bản đề nghị (có mẫu kèm theo) hồ sơ của các tỉnh, các bộ, ngành Trung ương gửi về Văn phòng Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em trước ngày 1-10 hàng năm.
QUYỀN LỢI NGƯỜI ĐƯỢC TẶNG HUY CHƯƠNG "VÌ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC TRẺ EM".
Điều 13. Người được tặng Huy chương "Vì sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc trẻ em" được nhận Huy chương và bằng chứng nhận của Bộ trưởng - Chủ nhiệm Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam.
Để động viên cho người có công đóng góp cho sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc trẻ em, Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em các cấp tham mưu với Uỷ ban nhân dân các cấp, tranh thủ sự giúp đỡ của các ngành, các đoàn thể ở địa phương và tuỳ theo khả năng cụ thể của mình để có phần thưởng hoặc quà lưu niệm dành cho người được tặng Huy chương.
Điều 14. Chủ nhiệm Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em các cấp chịu trách nhiệm nhận hồ sơ, xét và đề nghị xét tặng Huy chương "Vì sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc trẻ em" của cán bộ, công nhân viên của đơn vị mình.
1. Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập hợp hồ sơ của tỉnh, làm tờ trình đề nghị Bộ trưởng - Chủ nhiệm Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam xét và quyết định.
2. Ban thi đua cùng với cán bộ chuyên trách công tác trẻ em của Bộ, ngành Trung ương tập hợp hồ sơ của Bộ, ngành kiểm tra xem xét, lập hồ sơ trình Bộ, ngành chủ quản đề nghị Bộ trưởng - Chủ nhiệm Uỷ ban xét và quyết định.
3. Văn phòng Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam nhận và tổng hợp hồ sơ của các tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương đề nghị, trình Bộ trưởng - Chủ nhiệm Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam xét và quyết định.
4. Các trường hợp đặc biệt đột xuất do Văn phòng Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam lập hồ sơ trình Bộ trưởng - Chủ nhiệm Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam xét và quyết định.
Điều 16. Trong quá trình thực hiện quy chế này có những điều chưa phù hợp, Văn phòng Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam tập hợp, đề xuất trình Bộ trưởng - Chủ nhiệm xem xét để sửa đổi bổ sung.
Quy chế này bao gồm 5 chương 16 điều.
- 1 Quyết định 208/2003/QĐ-NHNN ban hành Quy chế xét tặng huy chương vì sự nghiệp ngân hàng Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2 Nghị định 118-CP năm 1994 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam
- 3 Nghị định 362-HĐBT năm 1991 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4 Quyết định 329/CT năm 1990 về việc đổi tên Uỷ ban Thiếu niên, nhi đồng Việt Nam thành Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 1 Nghị định 362-HĐBT năm 1991 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2 Quyết định 329/CT năm 1990 về việc đổi tên Uỷ ban Thiếu niên, nhi đồng Việt Nam thành Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3 Quyết định 208/2003/QĐ-NHNN ban hành Quy chế xét tặng huy chương vì sự nghiệp ngân hàng Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành