ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 959/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 23 tháng 5 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 32-KH/TU ngày 18/01/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Trà Vinh thực hiện Chỉ thị 20 của Bộ Chính trị (khóa XI) "về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới".
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 418/TTr-SLĐTBXH ngày 03/4/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2013 - 2020.
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan triển khai thực hiện toàn diện Chương trình hành động này và thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, cơ quan ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 959/QĐ-UBND Ngày 23/5/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh để thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền của trẻ em. Từng bước giảm khoảng cách chênh lệch về điều kiện sống giữa các nhóm trẻ em và trẻ em giữa các vùng. Nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 26% vào năm 2015 và xuống còn 23% vào năm 2020;
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 12% vào năm 2015 và xuống còn 8% vào năm 2020;
- Hằng năm có 100% trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ bảo hiểm y tế, được khám và chữa bệnh miễn phí tại các cơ sở y tế công lập;
- Duy trì trên 95% trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi đến năm 2020;
- Hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2015; huy động trẻ em 5 tuổi vào mẫu giáo đạt trên 98% vào năm 2020; trẻ em 3 - 4 tuổi đi nhà trẻ đạt trên 60%;
- Đến năm 2015, tỷ lệ học sinh tiểu học đi học trong độ tuổi đạt 99,90%; trung học cơ sở đạt 98,5%; đến năm 2020, trung học cơ sở đạt 99%, trong đó, đặc biệt quan tâm đến trẻ em dân tộc Khmer, trẻ em khuyết tật;
- Tăng tỷ lệ 10% trở lên trẻ em khuyết tật được giáo dục chuyên biệt (học chữ và học nghề);
- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống dưới 6% vào năm 2015 và xuống dưới 5% vào năm 2020 so với tổng số trẻ em;
- Tăng tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát triển trên 80% vào năm 2015 và trên 85% vào năm 2020; 70% trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được phát hiện và can thiệp vào năm 2015 và trên 80% vào năm 2020;
- Số trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại giảm 10% vào năm 2015 và giảm 20% vào năm 2020;
- Giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn, thương tích xuống 550/100.000 trẻ em vào năm 2015 và xuống 450/100.000 trẻ em vào năm 2020;
- Tăng số xã, phường có điểm vui chơi dành cho trẻ em đạt tiêu chuẩn trên 40% vào năm 2015 và trên 55% vào năm 2020;
- Tăng tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em trên 65% vào năm 2015 và 80% vào năm 2020;
- Tăng tỷ lệ trẻ em tham gia các hoạt động vì trẻ em các cấp lên 20/100.000 trẻ em vào năm 2015 và lên 25/100.000 trẻ em vào năm 2020.
3. Đối tượng, phạm vi và thời gian thực hiện Chương trình:
- Đối tượng : Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em dân tộc thiểu số.
- Phạm vi : Thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2013 đến năm 2020. Năm 2015 tổ chức sơ kết 3 năm thực hiện Chương trình; năm 2020 tổ chức tổng kết Chương trình.
4. Các hoạt động chủ yếu để thực hiện Chương trình:
4.1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội để nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi thực hiện các quyền của trẻ em:
- Tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông, vận động xã hội tham gia thực hiện quyền của trẻ em trong Tháng hành động vì trẻ em, ngày toàn dân đưa trẻ đến trường, ngày vi chất dinh dưỡng trẻ em, diễn đàn trẻ em, Tết Trung thu, ngày Quốc tế thiếu nhi 01/6...; các hoạt động văn hóa, thể thao. Hỗ trợ trẻ em tổ chức các hoạt động truyền thông cho trẻ em và thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Phát hành các sản phẩm truyền thông có chất lượng và phù hợp với từng nhóm đối tượng trẻ em.
4.2. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2011 - 2015 được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2033/QĐ-UBND ngày 02/12/2011 và xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch liên quan đến trẻ em theo từng giai đoạn do Trung ương ban hành.
4.3. Khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, gia đình, cộng đồng, người dân và trẻ em tham gia chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục, vui chơi, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông cho trẻ em. Gia đình, cộng đồng và nhà trường có trách nhiệm tham gia thực hiện các quyền của trẻ em, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho trẻ em được học tập, chăm sóc sức khỏe, vui chơi; tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho trẻ em chủ động tham gia các hoạt động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em và các hoạt động xã hội khác phù hợp với lứa tuổi. Củng cố Quỹ bảo trợ trẻ em để tăng cường vận động nguồn lực thực hiện chương trình, kế hoạch chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
4.4. Củng cố hệ thống tổ chức, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ ở các cấp. Xây dựng mạng lưới cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở và thực hiện đầy đủ chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ này. Nâng cao chất lượng công tác theo dõi, giám sát và đánh giá.
- Xây dựng và sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu về trẻ em.
- Tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện Chương trình. Sơ kết, tổng kết các mô hình, các giai đoạn của Chương trình; đánh giá và nhân rộng các mô hình có hiệu quả.
5. Các giải pháp thực hiện Chương trình:
5.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em và thực hiện quyền của trẻ em.
5.2. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức gia đình và cộng đồng về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em và thực hiện quyền của trẻ em.
5.3. Xã hội hóa các hoạt động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em:
- Phát động phong trào toàn dân tham gia chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em giai đoạn 2012 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020; xây dựng môi trường an toàn, thân thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em chủ động tham gia vào các hoạt động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
- Từng bước nâng cao nhận thức, giáo dục kiến thức, kỹ năng cho gia đình, cộng đồng và nhà trường về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trên cơ sở tôn trọng và thực hiện đầy đủ các quyền của trẻ em. Phát huy vai trò và tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em chủ động tham gia vào các hoạt động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Vận động sự tham gia của các tổ chức xã hội để giải quyết các nhu cầu bức xúc của trẻ em.
5.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và thanh tra:
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát và thanh tra chuyên ngành, liên ngành về việc thực hiện các quyền của trẻ em và các trường hợp ngược đãi, xâm hại, bạo lực, buôn bán, bóc lột trẻ em; việc thực hiện các dịch vụ phúc lợi xã hội dành cho trẻ em.
- Phối hợp liên ngành trong việc cung cấp thông tin, theo dõi, giám sát việc thực hiện các mục tiêu của Chương trình này.
II. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
Kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán chi ngân sách của Trung ương, địa phương được phân bổ cho Chương trình hàng năm và nguồn huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình này gắn với việc triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch khác có liên quan.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi thực hiện quyền trẻ em và thực hiện các mục tiêu liên quan đến việc chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Xây dựng và sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu về trẻ em. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch liên quan đến trẻ em đã được phê duyệt.
- Phối hợp Sở Tài chính kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình, bảo đảm đúng mục đích và chế độ quy định.
- Giám sát tình hình thực hiện các mục tiêu của Chương trình; tổ chức sơ kết Chương trình hàng năm, 5 năm và tổng kết Chương trình vào cuối năm 2020; đồng thời, tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành tỉnh có liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở các cấp, đảm bảo thực hiện đạt các mục tiêu của Chương trình.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động, tích cực huy động mọi nguồn lực để thực hiện Chương trình này; đưa mục tiêu của Chương trình này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; hướng dẫn lồng ghép việc thực hiện Chương trình này với các chương trình, kế hoạch khác có liên quan.
4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành tỉnh có liên quan, căn cứ khả năng ngân sách Nhà nước hàng năm, cân đối, đề xuất bố trí ngân sách địa phương, trình phân bổ ngân sách Trung ương được giao để thực hiện Chương trình; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra tài chính theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
5. Sở Y tế : Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện đạt các mục tiêu về dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em thuộc Chương trình này; xây dựng các chương trình về dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện đạt các mục tiêu của Chương trình này gắn với việc thực hiện các chiến lược, chương trình, kế hoạch về giáo dục và đào tạo đã ban hành; chỉ đạo hệ thống ngành dọc tăng cường tuyên truyền và bổ sung nội dung giáo dục về quyền, bổn phận của trẻ em, trách nhiệm công dân, kỹ năng sống vào chương trình giáo dục của các cấp học, bậc học phù hợp với từng lứa tuổi trẻ em.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện đạt các mục tiêu về vui chơi, giải trí dành cho trẻ em thuộc Chương trình này; tuyên truyền, hướng dẫn tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao, du lịch cho trẻ em.
8. Sở Tư pháp: Phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan tăng cường công tác quản lý nhà nước về con nuôi, đăng ký hộ tịch, khai sinh cho trẻ em; hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra đối với hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, định hướng các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em và thực hiện quyền của trẻ em; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin trên Internet dành cho trẻ em và có liên quan đến trẻ em.
10. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tuyên truyền và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi xâm hại trẻ em, người chưa thành niên vi phạm pháp luật, nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp xâm hại và bạo lực đối với trẻ em; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý hành vi xâm hại trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật; chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về cư trú để tạo điều kiện cho trẻ em được thực hiện các quyền cơ bản tại nơi cư trú.
11. Các Sở, ngành tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Chương trình này; lồng ghép các hoạt động của ngành với việc thực hiện các mục tiêu của Chương trình này; đồng thời, thực hiện tốt công tác xã hội hóa, vận động các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
12. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình này tại địa phương; đưa mục tiêu của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; lồng ghép việc triển khai thực hiện Chương trình này với các chương trình, kế hoạch, dự án khác có liên quan trên địa bàn; bố trí nguồn lực để thực hiện Chương trình này; kiểm tra, đánh giá và định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình này ở địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp).
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức trong đoàn viên, hội viên và người dân về công tác chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em và thực hiện quyền trẻ em; tham gia giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; nghiên cứu, bố trí hội viên tham gia cộng tác viên, tình nguyện viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở; lồng ghép việc thực hiện mục tiêu của Chương trình với thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị./.
- 1 Quyết định 819/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Quyết định 871/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em Hà Giang giai đoạn 2013 - 2020
- 3 Quyết định 516/QĐ-UBND năm 2013 Chương trình hành động Vì trẻ em tỉnh An Giang giai đoạn 2013-2020
- 4 Quyết định 528/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2013-2020 tỉnh Thái Bình
- 5 Quyết định 859/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2013 - 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 6 Quyết định 716/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013 - 2020
- 7 Quyết định 1555/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị quyết 51/2011/NQ-HĐND chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 - 2020
- 9 Quyết định 2033/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 10 Nghị quyết 34/2010/NQ-HĐND về Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2015
- 11 Quyết định 523/QĐ-UBND năm 2010 về Kế hoạch hành động vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tỉnh Vĩnh Long năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 13 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 14 Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 1993 về chương trình hành động vì trẻ em đến năm 1995 do Tỉnh Bến Tre ban hành
- 1 Quyết định 716/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013 - 2020
- 2 Quyết định 528/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2013-2020 tỉnh Thái Bình
- 3 Quyết định 859/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2013 - 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4 Nghị quyết 51/2011/NQ-HĐND chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 - 2020
- 5 Nghị quyết 34/2010/NQ-HĐND về Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2015
- 6 Quyết định 523/QĐ-UBND năm 2010 về Kế hoạch hành động vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tỉnh Vĩnh Long năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
- 7 Quyết định 516/QĐ-UBND năm 2013 Chương trình hành động Vì trẻ em tỉnh An Giang giai đoạn 2013-2020
- 8 Quyết định 819/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9 Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 1993 về chương trình hành động vì trẻ em đến năm 1995 do Tỉnh Bến Tre ban hành
- 10 Quyết định 871/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em Hà Giang giai đoạn 2013 - 2020