ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 96 /1999/QĐ-UB | Quy Nhơn, ngày 28 tháng 6 năm 1999 |
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Quyết định số 95/1998/QĐ-UB ngày 28/10/1998 của UBND tỉnh Bình Định về việc thành lập Ban chỉ đạo Chương trình việc làm tỉnh Bình Định;
- Xét đề nghị của Thường trực Ban chỉ đạo Chương trình việc làm tỉnh Bình Định tại Tờ trình số 33/TTr-BCĐ ngày 24/6/1999 về việc đề nghị ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình việc làm tỉnh;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình việc làm tỉnh Bình Định.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, các thành viên Ban chỉ đạo Chương trình việc làm của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thủ trưởng các sở, ban, ngành và các thành viên tổ công tác giúp việc Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH |
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 96/1999/QĐ-UB ngày 28/6/1999 của UBND tỉnh Bình Định)
Điều 1: Ban chỉ đạo Chương trình việc làm của tỉnh được thành lập theo Quyết định số 95/1998/QĐ-UB ngày 28/10/1998 của UBND tỉnh là cơ quan tư vấn cho UBND tỉnh trong lĩnh vực giải quyết việc làm cho người lao động ở các thành phần kinh tế, theo chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Ban chỉ đạo Chương trình việc làm của tỉnh có bộ phận giúp việc gồm các chuyên viên của các ngành kinh tế - kỹ thuật - tổng hợp của tỉnh được thành lập theo quyết định của UBND tỉnh, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm (gọi tắt là Tổ công tác). Văn phòng làm việc của Tổ công tác đặt tại Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
Điều 2: Ban chỉ đạo Chương trình việc làm của tỉnh có trách nhiệm giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình mục tiêu giải quyết việc làm của tỉnh giai đoạn 1999 - 2000 và 2010 bao gồm:
1- Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, nội dung hoạt động, đề ra các biện pháp để chỉ đạo các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố và các tổ chức quần chúng thực hiện tốt các mục tiêu giải quyết việc làm của tỉnh giai đoạn 1999 - 2000 và 2010.
2- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Nghị quyết của HĐND tỉnh và các quyết định của UBND tỉnh về giải quyết việc làm cho người lao động. Kiến nghị, điều chỉnh bổ sung những điểm chưa hợp lý đối với các quy định có liên quan đến vấn đề giải quyết việc làm, đồng thời nghiên cứu đề xuất các chính sách, tổ chức quản lý phù hợp với đặc điểm của tỉnh nhằm đạt mục tiêu đã định.
3- Chỉ đạo trực tiếp công tác cho vay giải quyết việc làm theo Nghị quyết số 120/HĐBT ngày 11/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về chủ trương, phương hướng và các biện pháp giải quyết việc làm trong thời gian tới. Quyết định số 126/1998/TTg ngày 11/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình việc làm giai đoạn 1998 - 2000.
4- Xem xét các dự án cho vay vốn giải quyết việc làm theo dự án nhỏ, các dự án đào tạo gắn với việc làm, dịch vụ việc làm, các dự án mang tính chất hỗ trợ trực tiếp cho người lao động giải quyết việc làm thuộc Chương trình việc làm của tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
5- Báo cáo định kỳ, đột xuất về kết quả giải quyết việc làm cho UBND tỉnh, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội theo quy định.
6- Phối hợp với các ngành ở Trung ương, Ban chủ nhiệm Chương trình việc làm Quốc gia giải quyết kịp thời các vướng mắc trong việc thực hiện các biện pháp giải quyết việc làm ở địa phương tham mưu cho UBND tỉnh đề xuất với HĐND tỉnh, Thủ tướng Chính phủ giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, các bộ, ngành ở Trung ương.
Điều 3: Ban chỉ đạo chương trình việc làm của tỉnh hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ và phân công cá nhân phụ trách; Ban chỉ đạo thảo luận tập thể và quyết định những vấn đề quan trọng của Chương trình giải quyết việc làm.
Điều 4: Trưởng Ban chỉ đạo triệu tập và chủ tọa các phiên họp thường kỳ, đột xuất để xử lý các công việc thuộc nhiệm vụ của Chương trình việc làm; Trưởng Ban chỉ đạo có thể ủy nhiệm cho Phó Trưởng ban chủ tọa cuộc họp; các phiên họp của Ban chỉ đạo phải được thông báo trước bằng văn bản về thời gian và địa điểm họp; các quyết định của Ban chỉ đạo phải được biểu quyết theo đa số tán thành (từ 2/3 thành viên trở lên), các thành viên có ý kiến trái với ý kiến đã biểu quyết thì có quyền bảo lưu ý kiến hoặc trình bày ý kiến riêng lên Chủ tịch UBND tỉnh.
Các thành viên Ban chỉ đạo nếu vì lý do chính đáng không tham dự cuộc họp của Ban chỉ đạo thì được ủy quyền cử đại diện đi họp, người được ủy quyền có quyền phát biểu ý kiến nhưng không được quyền biểu quyết. Người ủy quyền phải chịu trách nhiệm về các ý kiến của người được ủy quyền.
Những vấn đề không đòi hỏi phải giải quyết tại cuộc họp Ban chỉ đạo sẽ giải quyết thông qua hội ý của Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số thành viên Ban chỉ đạo là lãnh đạo các ngành liên quan trực tiếp, kết quả giải quyết phải thông báo bằng văn bản cho các thành viên Ban chỉ đạo.
Điều 5: Tùy theo nội dung phiên họp của Ban chỉ đạo, Trưởng BCĐ quyết định mời thêm lãnh đạo UB Mặt trận TQ, lãnh đạo các tổ chức đoàn thể và lãnh đạo một số ngành của tỉnh có liên quan cùng tham dự.
Điều 6: Ban chỉ đạo mời số chuyên gia giỏi, có kinh nghiệm trong công tác giải quyết việc làm tư vấn một số lĩnh vực khi cần thiết.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO VÀ TỔ CÔNG TÁC
Điều 7: Trưởng BCĐ chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tiến độ thực hiện và kết quả của Chương trình việc làm của tỉnh, phân công các thành viên trong BCĐ thực hiện các công việc và các dự án của chương trình.
Điều 8: Phó Trưởng ban được Trưởng BCĐ ủy quyền chỉ đạo trực tiếp Tổ công tác. Chủ trì cuộc họp xét duyệt các dự án xin vay vốn từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm theo dự án nhỏ, trình UBND tỉnh xét phê duyệt và thay mặt cho Trưởng ban giải quyết các công việc của Ban khi Trưởng ban vắng mặt.
Điều 9: Các thành viên Ban chỉ đạo Chương trình việc làm của tỉnh chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về nhiệm vụ đã được phân công; trực tiếp giải quyết những vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ, chuyên môn của cơ quan mình trong công tác giải quyết việc làm, thực hiện việc báo cáo theo định kỳ và đột xuất về tình hình, tiến độ thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch cho Thường trực Ban chỉ đạo tổng hợp báo cáo.
Điều 10: Nhiệm vụ của các thành viên Ban chỉ đạo được phân công cụ thể như sau:
- Thành viên là lãnh đạo Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
* Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch phân bổ dự toán ngân sách mới và vốn thu hồi cho từng huyện, tổ chức đoàn thể Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình BCĐ tỉnh xét quyết định;
* Chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh kiểm tra, thẩm định các dự án vay vốn trình BCĐ, xem xét quyết định; trong đó chịu trách nhiệm chính về mục tiêu, đối tượng vay vốn; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan, giải quyết các dự án bị rủi ro theo quy định; kiểm tra, đánh giá kết quả cho vay Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm;
* Hướng dẫn các đối tượng trên địa bàn xây dựng dự án vay vốn;
* Hướng dẫn các Trung tâm dịch vụ việc làm xây dựng các dự án hỗ trợ trang thiết bị dạy nghề, dịch vụ việc làm;
* Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá tổ chức thẩm định dự án trình BCĐ tỉnh;
* Tổ chức tuyên truyền về mục tiêu, nội dung và các chính sách của Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm.
- Thành viên là lãnh đạo Sở Tài chính - Vật giá:
* Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh) cấp mới cho chương trình hàng năm để BCĐ tỉnh xét, trình UBND tỉnh và HĐND tỉnh quyết định;
* Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội lập kế hoạch phân bổ dự toán ngân sách cấp mới, vốn thu hồi cho từng huyện, tổ chức đoàn thể để tổng hợp trình UBND xét, giao kế hoạch thực hiện;
* Hướng dẫn, kiểm tra quyết toán sử dụng kinh phí từ lãi của các cơ quan quản lý chương trình tại địa phương;
* Phối hợp với cơ quan Kho bạc Nhà nước trong việc định giá tài sản thế chấp.
- Thành viên là lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư:
* Phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá đề xuất mức trích lập Quỹ giải quyết việc làm từ ngân sách địa phương hàng năm để BCĐ trình UBND, HĐND tỉnh xét, quyết định;
* Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả cho vay từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm.
- Thành viên là lãnh đạo Kho bạc Nhà nước:
* Phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, các tổ chức đoàn thể, hội quần chúng kiểm tra, thẩm định các dự án vay vốn; tổ chức cấp phát tiền vay và thu hồi nợ khi đến hạn; chịu trách nhiệm chính về điều kiện vay, mức vay và mục đích sử dụng vốn;
* Phối hợp với cơ quan Lao động Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan trong việc xử lý các dự án bị rủi ro bất khả kháng và nợ quá hạn trình cấp có thẩm quyền quyết định;
* Thực hiện phân phối tiền lãi theo quy định; phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá kiểm tra, tổng hợp quyết toán việc sử dụng kinh phí từ lãi của các cơ quan quản lý Chương trình tại địa phương;
* Hàng tháng, quý báo cáo tình hình cho vay, thu nợ với Ban chỉ đạo giải quyết việc làm địa phương và Kho bạc Nhà nước cấp trên (theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước Trung ương).
- Các thành viên khác: Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công nghiệp, Sở Thủy sản, Liên đoàn Lao động tỉnh ... căn cứ vào nội dung chương trình việc làm của tỉnh, tổ chức triển khai thực hiện trong nội bộ ngành và chỉ đạo các đơn vị cơ sở thực hiện tốt chỉ tiêu tạo việc làm mới ở từng dự án, từng chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 11: Tổ công tác giúp việc cho Ban chỉ đạo có trách nhiệm và quyền hạn cụ thể như sau:
1- Tổ trưởng Tổ công tác là thành viên của Sở Lao động Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Ban chỉ đạo về mọi hoạt động của Tổ công tác, đồng thời làm Tổ trưởng Tổ thẩm định dự án nhỏ giải quyết việc làm của tỉnh.
2- Tổ công tác giúp Ban chỉ đạo tiếp nhận hồ sơ, dự án xin vay vốn từ Quỹ hỗ trợ việc làm của các huyện, thành phố, các tổ chức, đoàn thể gửi đến, đồng thời lập kế hoạch kiểm tra, thẩm định lại nếu xét thấy cần thiết theo quy định hiện hành, đề xuất ý kiến giải quyết cho Ban chỉ đạo xem xét, quyết định.
3- Hướng dẫn, theo dõi, thực hiện việc báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Ban chỉ đạo về việc thực hiện chương trình việc làm ở các địa phương. Tham gia giải quyết những vấn đề vướng mắc ở địa phương, cơ sở trong quá trình triển khai thực hiện theo ủy quyền của Thường trực Ban chỉ đạo.
4- Các thành viên Tổ công tác được Ban chỉ đạo hoặc các thành viên Ban chỉ đạo ủy quyền đến các sở, ngành, doanh nghiệp để thực hiện một số nhiệm vụ Ban chỉ đạo giao.
5- Phối hợp các đơn vị trực thuộc Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan giúp Ban chỉ đạo triển khai các hoạt động, các chương trình việc làm bảo đảm đạt các mục tiêu của chương trình.
Điều 12: Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình việc làm của tỉnh được thực hiện theo Quyết định số 950/TC-HCSN ngày 17/10/1996 của Bộ Tài chính về việc phân phối và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm theo dự án nhỏ. Hàng tháng các thành viên Ban chỉ đạo của tỉnh được hưởng phụ cấp trách nhiệm là 0,4; thành viên Tổ công tác được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm là 0,3 theo mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định từ nguồn tiền lãi cho vay giải quyết việc làm.
Điều 13: Thường trực Ban chỉ đạo Chương trình việc làm của tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức hoạt động của Ban chỉ đạo và Tổ công tác theo đúng quy chế này.
Điều 14: Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Ban chỉ đạo Chương trình việc làm của tỉnh tổng hợp các ý kiến, đề xuất nội dung bổ sung trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.
- 1 Quyết định 2311/QĐ-UBND giao kế hoạch điều chỉnh vốn Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2013 về nước sạch và vệ sinh môi trường, Chương trình việc làm và dạy nghề, Chương trình giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Phước
- 2 Quyết định 285/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Việc làm và Dạy nghề tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012 - 2015
- 3 Nghị quyết 81/2012/NQ-HĐND về Chương trình Việc làm và Dạy nghề tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012 - 2015
- 4 Quyết định 126/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm đến năm 2000 do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 5 Quyết định 950-TC/HCSN năm 1996 về việc phân phối và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ quốc gia về giải quyết việc làm theo các dự án nhỏ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 7 Nghị quyết số 120-HĐBT về chủ trương, phương hướng và biện pháp giải quyết việc làm trong các năm tới do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 1 Quyết định 285/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Việc làm và Dạy nghề tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012 - 2015
- 2 Nghị quyết 81/2012/NQ-HĐND về Chương trình Việc làm và Dạy nghề tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012 - 2015
- 3 Quyết định 2311/QĐ-UBND giao kế hoạch điều chỉnh vốn Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2013 về nước sạch và vệ sinh môi trường, Chương trình việc làm và dạy nghề, Chương trình giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Phước
- 4 Quyết định 284/QĐ-CTUBND năm 2006 ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình việc làm tỉnh Bình Định