ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 96/2007/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 6/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Luật Nhà ở năm 2005; Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 6/9/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở; Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 1/11/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 6/9/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội; Nghị định số 92/2005/NĐ-CP ngày 12/7/2005 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 17/2006/QĐ-BXD ngày 7/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy định tạm thời về điều kiện tối thiểu của nhà ở cho người lao động thuê để ở;
Căn cứ Quyết định số 157/2002/QĐ-UBND ngày 21/11/2002 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân và dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 140/2005/QĐ-UB ngày 20/9/2005 của UBND Thành phố ban hành quy chế bàn giao, tiếp nhận công trình nhà ở phục vụ di dân giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định 153/2006/QĐ-UBND ngày 31/8/2006 của UBND Thành phố ban hành Quy định tạm thời về quản lý đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án khu đô thị mới, khu nhà ở trên địa bàn Thành phố;
Căn cứ Quyết định số 44/2007/QĐ-UBND ngày 19/4/2007 của UBND Thành phố ban hành Quy định thí điểm một số cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp thuê trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất tại Tờ trình số 2916/TNMTNĐ-QL ngày 22 tháng 8 năm 2007 và Báo cáo thẩm định số 664/STP-VBPQ ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở TẬP THỂ CHO CÔNG NHÂN LÀM VIỆC TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHỆ CAO THUÊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 96/2007/QĐ-UB ngày 28/8/2007 của UBND Thành phố Hà Nội)
1. Quy định này quy định việc quản lý sử dụng nhà ở tập thể thuộc quỹ nhà ở xã hội của Thành phố cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (sau đây gọi tắt là công nhân) thuê trên địa bàn thành phố Hà Nội;
2. Quy định này áp dụng đối với:
a. Các tổ chức được lựa chọn làm chủ đầu tư xây dựng nhà ở tập thể cho công nhân thuê và các tổ chức được giao quản lý, vận hành nhà ở tập thể cho công nhân thuê;
b. Các tổ chức quản lý công nhân và công nhân được thuê nhà ở tập thể;
c. Các cơ quan quản lý Nhà nước; UBND các quận, huyện; phường, xã, thị trấn và các tổ chức có liên quan đến công tác quản lý sử dụng nhà ở tập thể cho công nhân thuê.
3. Quy định này không áp dụng đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo quy định của Luật Nhà ở cho hộ gia đình cá nhân thuê để ở.
Điều 2. Điều kiện được thuê và diện tích tối thiểu thuê căn hộ tập thể
1. Công nhân được quy định tại Điều 1 Quy định này hiện đang ở độc thân có nhu cầu thuê căn hộ ở tập thể, có khả năng về tài chính để trả tiền thuê nhà và có trong danh sách do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (tổ chức sử dụng lao động) đề nghị.
2. Diện tích sàn phòng ở bình quân cho mỗi công nhân thuê trong căn hộ ở tập thể không nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại Quyết định số 17/2006/QĐ-BXD ngày 7/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy định tạm thời về điều kiện tối thiểu của nhà ở cho người lao động thuê để ở.
Điều 3. Đơn giá căn hộ tập thể cho công nhân thuê
1. Đơn giá căn hộ cho công nhân thuê (không bao gồm tiền điện, nước, các chi phí dịch vụ…) được xác định theo các nguyên tắc sau:
a. Không tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản ưu đãi về thuế;
b. Tính đủ chi phí đầu tư xây dựng; chi phí trang bị giường, tủ; chi phí quản lý, vận hành; chi phí bảo trì quỹ nhà, đảm bảo thu hồi vốn trong thời gian 20 năm;
2. Đơn giá căn hộ cho công nhân thuê do UBND Thành phố quy định, nhưng không được vượt quá giá thuê tối đa quy định tại khung giá cho thuê nhà ở tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao được ban hành kèm theo Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 6/9/2006 của Chính phủ;
a. Đơn giá căn hộ cho công nhân thuê được xác định là Việt Nam đồng/m2 sàn căn hộ/tháng;
b. Đơn giá căn hộ cho công nhân thuê sẽ được điều chỉnh khi Chính phủ có thay đổi về khung giá cho thuê nhà ở.
c. Tiền thuê căn hộ được thu hàng tháng do các tổ chức có công nhân được thuê nhà ở thu của công nhân thuộc đơn vị mình và nộp cho các tổ chức được giao quản lý, vận hành nhà ở tập thể cho công nhân thuê.
Điều 4. Quản lý, vận hành nhà ở tập thể cho công nhân thuê
1. Nhà ở hoặc khu nhà ở, công trình hạ tầng kỹ thuật trong khuôn viên nhà ở hoặc khu nhà ở cho công nhân thuê được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách thì giao Công ty Quản lý và Phát triển nhà Hà Nội quản lý, vận hành theo quy định.
2. Nhà ở hoặc khu nhà ở, công trình hạ tầng kỹ thuật trong khuôn viên nhà ở hoặc khu nhà ở cho công nhân thuê được đầu tư bằng vốn của tổ chức được lựa chọn làm chủ đầu tư hoặc vốn huy động của tổ chức có nhu cầu thuê nhà cho công nhân làm việc tại tổ chức đó thì giao cho tổ chức được lựa chọn làm chủ đầu tư thực hiện quản lý, vận hành theo quy định.
3. Tổ chức được giao quản lý vận hành nhà ở hoặc khu nhà ở cho công nhân thuê được hưởng các chế độ như đối với dịch vụ công ích, theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở TẬP THỂ CHO CÔNG NHÂN THUÊ
Điều 5. Bên cho thuê căn hộ ở tập thể
1. Nhà ở tập thể được đầu tư bằng vốn Ngân sách, giao Công ty Quản lý và Phát triển nhà Hà Nội là đại diện bên cho thuê căn hộ ở.
2. Nhà ở tập thể được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn của tổ chức được lựa chọn là chủ đầu tư xây dựng hoặc bằng vốn huy động của tổ chức có nhu cầu thuê nhà cho công nhân làm việc tại tổ chức đó, giao cho tổ chức được lựa chọn là chủ đầu tư là đại diện bên cho thuê căn hộ ở.
3. Trường hợp đấu thầu lựa chọn tổ chức quản lý vận hành nhà ở tập thể cho công nhân thuê thì tổ chức trúng thầu là đại diện bên cho thuê căn hộ ở.
Điều 6. Bên thuê căn hộ ở tập thể
Tổ chức có công nhân thuê căn hộ ở tập thể (gọi tắt là bên thuê) phải ký hợp đồng thuê nhà với tổ chức được giao quản lý, vận hành nhà ở tập thể cho công nhân thuê gọi tắt là (bên cho thuê) theo mẫu hợp đồng thuê nhà thống nhất; thời hạn thuê nhà do bên cho thuê nhà và bên thuê nhà thỏa thuận nhưng tối đa không quá 5 năm.
Bên thuê nhà và bên cho thuê nhà ở ghi tên công nhân được xét duyệt theo quy định tại Điều 7 quy định này vào Hợp đồng thuê nhà.
Điều 7. Quy trình xét duyệt cho công nhân thuê căn hộ ở tập thể
1. Nhà ở cho công nhân thuê được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách:
a. Công nhân có nhu cầu thuê nhà ở nộp đơn tại tổ chức nơi công tác; Thủ trưởng các tổ chức đang quản lý công nhân tổng hợp danh sách công nhân có nhu cầu thuê nhà ở của đơn vị mình phối hợp với tổ chức công đoàn cơ sở xác nhận về điều kiện được thuê nhà ở quy định tại Điều 2 Quy định này và đăng ký tại Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất.
b. Căn cứ quỹ nhà ở cho công nhân thuê hiện có; căn cứ nhu cầu của các tổ chức đang quản lý công nhân, Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất phối hợp với Liên đoàn lao động Thành phố thẩm tra về điều kiện thuê theo quy định tại Điều 2 Quy định này, phân bổ số căn hộ và thống nhất danh sách công nhân được thuê căn hộ của các tổ chức có công nhân thuê nhà, trình UBND Thành phố phê duyệt.
c. Căn cứ số căn hộ và danh sách công nhân được UBND Thành phố phê duyệt, Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất có Thông báo cho các tổ chức có công nhân được thuê nhà ở và tổ chức được giao quản lý, vận hành nhà ở cho công nhân thuê biết để ký hợp đồng thuê nhà và thống nhất thời gian bàn giao căn hộ để bố trí cho công nhân được ở thuê nhận căn hộ theo quy định.
2. Nhà ở cho công nhân thuê được đầu tư không bằng vốn ngân sách:
a. Công nhân có nhu cầu thuê nhà ở nộp đơn tại tổ chức nơi đang công tác; Thủ trưởng các tổ chức đang quản lý công nhân tổng hợp danh sách công nhân có nhu cầu thuê nhà ở của đơn vị mình phối hợp với tổ chức công đoàn cơ sở xác nhận về điều kiện được thuê nhà ở quy định tại Điều 2 Quy định này và đăng ký tại Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất.
b. Căn cứ quỹ nhà ở cho công nhân thuê hiện có; căn cứ nhu cầu của các tổ chức đang quản lý công nhân, Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Thông báo cho các tổ chức có công nhân được thuê nhà ở biết để liên hệ với các tổ chức được lựa chọn là chủ đầu tư xây dựng và được giao quản lý, vận hành nhà ở cho công nhân thuê để ký hợp đồng thuê và bàn giao căn hộ cho tổ chức có công nhân được thuê căn hộ theo quy định.
Điều 8. Bảo trì nhà ở cho công nhân thuê
1. Bên cho thuê nhà ở có trách nhiệm bảo trì nhà ở (duy tu, bảo dưỡng theo định kỳ và sửa chữa khi có các hư hỏng) nhằm duy trì chất lượng nhà, đảm bảo cho công nhân thuê nhà ở sử dụng bình thường.
2. Khi bên cho thuê nhà thực hiện việc bảo trì nhà ở, sẽ thông báo cho bên thuê nhà theo quy định về thời điểm và thời gian bảo trì nhà ở theo nguyên tắc đảm bảo công nhân thuê nhà ở sử dụng bình thường.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê
1. Quyền của Bên cho thuê:
a. Yêu cầu Bên thuê và công nhân được thuê phải sử dụng căn hộ thuê đúng mục đích và thực hiện đúng các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở; phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc xử lý vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà ở;
b. Yêu cầu Bên thuê trả đủ và đúng thời hạn tiền thuê nhà ghi trong Hợp đồng;
c. Yêu cầu Bên thuê có trách nhiệm trong việc sửa chữa phần hư hỏng, bồi thường thiệt hại do lỗi của Bên thuê gây ra;
d. Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê khi Bên thuê không trả tiền thuê nhà liên tiếp trong thời gian 03 tháng mà không có lý do chính đáng hoặc không thực hiện nghĩa vụ quy định trong hợp đồng thuê nhà sau khi đã được Bên cho thuê nhắc nhở bằng văn bản;
đ. Nhận lại căn hộ trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng quy định tại Hợp đồng thuê nhà.
2. Nghĩa vụ của Bên cho thuê:
a. Giao nhà cho Bên thuê theo thời gian quy định tại Hợp đồng thuê nhà;
b. Phổ biến cho Bên thuê quy định về quản lý, sử dụng nhà ở;
c. Bảo đảm quyền sử dụng trọn vẹn căn hộ được thuê của Bên thuê;
d. Bảo trì, quản lý vận hành nhà ở cho thuê theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng nhà ở;
đ. Thông báo bằng văn bản cho Bên thuê làm thủ tục xác nhận để được tiếp tục thuê nhà ở 3 tháng trước khi hết hạn hợp đồng đối với hợp đồng thuê nhà có thời hạn từ 1 năm trở lên;
e. Thông báo bằng văn bản cho Bên thuê những thay đổi về giá cho thuê (trước thời hạn thay đổi ít nhất là 01 tháng).
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của Bên thuê và công nhân sử dụng căn hộ được thuê
1. Quyền của Bên thuê và công nhân sử dụng căn hộ thuê:
a. Nhận căn hộ theo đúng thời gian quy định tại Hợp đồng thuê nhà;
b. Yêu cầu Bên cho thuê sửa chữa kịp thời những hư hỏng để bảo đảm an toàn sử dụng;
c. Được tiếp tục thuê nếu vẫn có đủ điều kiện được thuê căn hộ;
d. Chấm dứt hợp đồng thuê căn hộ khi không có nhu cầu thuê.
2. Nghĩa vụ của Bên thuê và công nhân sử dụng căn hộ thuê:
a. Trả đủ tiền thuê căn hộ đúng thời hạn ghi trong Hợp đồng thuê nhà;
b. Sử dụng căn hộ đúng mục đích; giữ gìn nhà ở và có trách nhiệm sửa chữa những hư hỏng, bồi thường thiệt hại do mình gây ra;
c. Chấp hành đầy đủ những quy định về quản lý sử dụng nhà ở;
d. Không được bố trí công nhân không đủ điều kiện theo quy định này vào căn hộ được thuê;
đ. Chấp hành các quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường và an ninh trật tự trong khu vực cư trú;
e. Giao lại căn hộ cho Bên cho thuê trong các trường hợp chấm dứt Hợp đồng thuê nhà;
Điều 11. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân thuê
1. Chủ đầu tư phải thực hiện:
a. Thực hiện nguyên tắc, trình tự, thủ tục về bàn giao nhà cho công nhân thuê cho tổ chức được giao quản lý, vận hành theo quy định tại Quyết định số 140/2005/QĐ-UB ngày 20/9/2005 của UBND Thành phố;
b. Phối hợp với Nhà thầu chịu trách nhiệm bảo hành công trình nhà ở trong thời hạn 36 (ba mươi sáu) tháng kể từ ngày bàn giao công trình cho tổ chức được giao quản lý, vận hành;
c. Xây dựng các quy định về quản lý, vận hành, bảo trì các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình nhà ở.
d. Phối hợp với tổ chức được giao quản lý, vận hành công trình nhà ở để thực hiện bảo hành và bảo trì công trình trong thời gian quy định tại Khoản 1.2 Mục này;
đ. Kiểm tra định kỳ, phát hiện hư hỏng để kịp thời sửa chữa, đảm bảo an toàn khi sử dụng công trình;
e. Trong quá trình bảo hành công trình, giải quyết sự cố công trình phải hạn chế tối đa sự ảnh hưởng đến sinh hoạt của công nhân, hoạt động của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
2. Trong thời gian chưa hoàn thành toàn bộ dự án, chủ đầu tư phải kiểm tra, giám sát việc sử dụng những công trình đã bàn giao đưa vào sử dụng, đảm bảo không ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện dự án.
Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức được giao quản lý, vận hành nhà ở cho công nhân thuê
1. Thực hiện nguyên tắc, trình tự, thủ tục về tiếp nhận nhà cho công nhân thuê theo quy định tại Quyết định số 140/2005/QĐ-UB ngày 20/9/2005 của UBND Thành phố;
2. Quản lý sử dụng diện tích tầng 1 các nhà ở cho công nhân thuê theo nguyên tắc ưu tiên giành diện tích phục vụ hoạt động cộng đồng, diện tích để xe… của công nhân được sử dụng căn hộ ở, diện tích còn lại được tổ chức kinh doanh, dịch vụ các ngành nghề theo quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư;
3. Lập phương án quản lý vận hành nhà ở cho công nhân thuê theo nguyên tắc lấy thu bù chi trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nhận bàn giao nhà, gửi về Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất để xem xét, lấy ý kiến của các sở ngành có liên quan trình UBND Thành phố phê duyệt;
4. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê nhà theo quy định tại Điều 9 Quy định này;
5. Xây dựng nội quy quản lý nhà ở cho công nhân thuê phù hợp với quy định của pháp luật và quy định này, thông báo công khai cho tổ chức ký hợp đồng thuê nhà và công nhân được thuê nhà trước khi ký hợp đồng thuê nhà cho tổ chức có công nhân được thuê căn hộ để thực hiện;
6. Ký hợp đồng thuê nhà theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
Điều 13. Trách nhiệm của các Sở, Ngành và UBND các cấp
1. Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất:
a. Thực hiện quản lý Nhà nước theo quy định đối với việc đầu tư xây dựng và quản lý vận hành nhà ở tập thể cho công nhân thuê và chỉ đạo Công ty Quản lý và Phát triển nhà Hà Nội tiếp nhận bàn giao nhà ở tập thể cho công nhân thuê được đầu tư bằng nguồn vốn từ ngân sách;
b. Thực hiện Điều 7 Quy định này;
c. Ban hành mẫu hợp đồng thuê nhà ở để thống nhất thực hiện.
2. Sở Tài chính:
a. Hướng dẫn việc hạch toán chi phí quản lý, vận hành nhà ở tập thể cho công nhân thuê theo quy định và thủ tục nộp tiền thuê nhà vào Ngân sách Nhà nước đối với nhà ở cho thuê được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách;
b. Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng đơn giá cho thuê căn hộ đối với nhà ở cho thuê được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách, trình UBND Thành phố ban hành.
3. Sở Giao thông Công chính: Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chuyên ngành trực thuộc trong việc tổ chức thực hiện tiếp nhận các hạng mục công trình cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác thải theo nguyên tắc, trình tự thủ tục quy định tại Quyết định số 140/2005/QĐ-UB ngày 20/9/2005 của UBND Thành phố và tổ chức thực hiện các nội dung công việc sau:
a. Ký hợp đồng cung cấp nước sạch đến các căn hộ được thuê cho các tổ chức có công nhân thuê căn hộ và các tổ chức được giao quản lý, vận hành nhà ở cho công nhân thuê;
b. Đảm bảo thoát nước kịp thời cho công trình và khu vực;
c. Đảm bảo tổ chức thu gom hoặc hướng dẫn các quận, huyện (theo phân cấp) tổ chức thu gom rác thải phục vụ dân cư khu vực;
d. Phối hợp với tổ chức quản lý, vận hành nhà ở tập thể cho công nhân thuê để bảo vệ các thiết bị có liên quan sau khi tổ chức tiếp nhận để quản lý.
4. Công ty Điện lực Hà Nội: Chỉ đạo Điện lực các quận, huyện tiếp nhận các hạng mục công trình cấp điện theo nguyên tắc, trình tự thủ tục theo quy định tại Quyết định số 140/2005/QĐ-UB ngày 20/9/2005 của UBND Thành phố và thực hiện các nội dung:
a. Ký Hợp đồng cung cấp điện đến các căn hộ được thuê cho các tổ chức có công nhân thuê căn hộ và tổ chức được giao quản lý, vận hành nhà ở cho công nhân thuê.
b. Phối hợp với tổ chức quản lý, vận hành, nhà ở cho thuê để bảo vệ các thiết bị có liên quan sau khi tổ chức tiếp nhận.
5. Liên đoàn lao động Thành phố: Phối hợp với Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất tổ chức thẩm tra về điều kiện thuê theo quy định tại Điều 2 Quy định này phân bổ số căn hộ và danh sách công nhân được thuê căn hộ cho các tổ chức có công nhân thuê nhà.
6. UBND các quận, huyện:
a. Chỉ đạo UBND các phường, xã, thị trấn, cơ quan công an và các cơ quan chức năng của quận, huyện thực hiện quản lý hành chính theo địa bàn đối với các tổ chức quản lý vận hành, các tổ chức có công nhân được thuê căn hộ và công nhân được thuê căn hộ;
b. Thực hiện các dịch vụ đô thị theo phân cấp và hướng dẫn của Sở Giao thông Công chính.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 1 và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan cần phản ánh bằng văn bản gửi về Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 29/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trong lĩnh vực xây dựng
- 2 Quyết định 859/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 3 Quyết định 859/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 1 Quyết định 44/2007/QĐ-UBND Quy định thí điểm một số cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân thuê trong các khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở
- 3 Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 4 Quyết định 153/2006/QĐ-UBND Quy định tạm thời về quản lý đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án khu đô thị mới, khu nhà ở trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Quyết định 17/2006/QĐ-BXD Quy định tạm thời về điều kiện tối thiểu của nhà ở cho người lao động thuê để ở do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6 Luật Nhà ở 2005
- 7 Quyết định 140/2005/QĐ-UB về Quy chế bàn giao, tiếp nhận công trình nhà ở phục vụ di dân giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Nghị định 92/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội
- 9 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Luật Đất đai 2003
- 12 Quyết định 157/2002/QĐ-UB về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của uỷ ban nhân dân và dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 13 Quyết định 86/QĐ-UB năm 2002 về Quy chế cho thuê nhà ở tập thể khu dân cư Tổng Tò - thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn
- 1 Quyết định 86/QĐ-UB năm 2002 về Quy chế cho thuê nhà ở tập thể khu dân cư Tổng Tò - thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn
- 2 Quyết định 29/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trong lĩnh vực xây dựng
- 3 Quyết định 859/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019