ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 96/2008/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 12 tháng 11 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ PHAN THIẾT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành quy chế khu đô thị mới;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 29/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về quản lý kiến trúc đô thị;
Căn cứ Nghị định số 41/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Căn cứ Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà;
Căn cứ Nghị định số 150/2005/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội;
Căn cứ Nghị định số 146/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo;
Căn cứ Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân thành phố Phan Thiết,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý đô thị thành phố Phan Thiết.
Điều 2. Giao Sở Xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Phan Thiết và các ngành chức năng có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Phan Thiết, Giám đốc các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, xã thuộc thành phố Phan Thiết và thủ trưởng các đơn vị chức năng, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ PHAN THIẾT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 96/2008/QĐ-UBND ngày 12/11/2008 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Tất cả các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, lực lượng vũ trang, mỗi công dân (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) đang hoạt động làm việc, sinh hoạt trên địa bàn thành phố Phan Thiết đều phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định chung của pháp luật về quản lý đô thị và những quy định trong Quy chế này.
Điều 2. Quy chế quản lý đô thị thành phố Phan Thiết tuân thủ các nguyên tắc sau:
1. Căn cứ những quy định của pháp luật hiện hành về các vấn đề có liên quan để tổ chức thi hành nghiêm, đầy đủ, triệt để và chính xác trong quản lý đô thị; khi có phát sinh, được điều chỉnh những vấn đề, lĩnh vực thuộc thẩm quyền pháp luật cho phép.
2. Kết hợp chặt chẽ đồng bộ cơ chế phối hợp giữa quản lý ngành với quản lý lãnh thổ trong quản lý đô thị.
3. Áp dụng đồng bộ các biện pháp giáo dục, hành chính, kinh tế; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật trong quản lý đô thị.
Điều 3. UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực: trật tự công cộng, an toàn xã hội, quản lý đất đai, nhà ở, cảnh quan môi trường vệ sinh đô thị, quản lý quy hoạch kiến trúc xây dựng cải tạo các công trình trong thành phố đúng với quy hoạch đã được duyệt, đúng thẩm quyền đã phân cấp quản lý; bảo đảm công khai dân chủ trong quy hoạch kế hoạch theo quy định của pháp luật; thực hiện chức năng kiểm tra xử lý các vi phạm về quản lý đô thị theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên tỉnh và thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, động viên nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về quản lý đô thị. Giám sát việc thực hiện pháp luật về quản lý đô thị của tổ chức, cá nhân; thực hiện phát huy dân chủ, tham gia ý kiến về quy hoạch đô thị, quản lý đô thị.
QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
UBND thành phố là cơ quan chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện công tác công khai các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Phan Thiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để nhân dân biết, kiểm tra và thực hiện, đồng thời là cơ quan chịu trách nhiệm về những thiệt hại do việc chậm công bố, không công bố hoặc công bố sai đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt trên địa bàn.
Nội dung công khai quy hoạch gồm:
- Công bố bản vẽ quy hoạch sử dụng đất và bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng ngay tại trụ sở UBND thành phố Phan Thiết và UBND phường, xã và những nơi công cộng có nhiều người qua lại;
- Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức báo cáo nội dung quy hoạch được duyệt để nhân dân địa phương biết, kiểm tra và thực hiện.
Điều 6. Trách nhiệm cung cấp thông tin quy hoạch
Phòng Quản lý đô thị thành phố Phan Thiết có trách nhiệm cung cấp thông tin quy hoạch trong phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng do UBND thành phố Phan Thiết quản lý và các thông tin có liên quan khác khi các chủ đầu tư và UBND các phường, xã yêu cầu để phục vụ xây dựng công trình.
Thời gian cung cấp thông tin là 15 ngày làm việc kể từ khi chủ đầu tư có yêu cầu và nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
Trong trường hợp địa điểm xây dựng do chủ đầu tư yêu cầu chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000, Phòng Quản lý đô thị thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng, các cơ quan liên quan xác định địa điểm xây dựng để giới thiệu cho chủ đầu tư.
Thời gian xác định địa điểm là 30 ngày làm việc kể từ khi chủ đầu tư có yêu cầu và nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng đô thị
Phòng Quản lý đô thị thành phố Phan Thiết là đơn vị giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Phan Thiết theo thẩm quyền quy định, cụ thể như sau:
1. Quản lý lộ giới, mốc giới, chỉ giới xây dựng các tuyến đường trên địa bàn thành phố Phan Thiết.
2. Quản lý kiến trúc các công trình thuộc các dự án trong khu quy hoạch, các công trình trên các trục đường chính của thành phố, quản lý kiến trúc các công trình nhà ở riêng lẻ trên địa bàn thành phố.
3. Quản lý nhà đất trong khu quy hoạch: xây dựng và sửa chữa nhà ở riêng lẽ của công trình, cá nhân.
4. Quản lý việc xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
5. Kiểm tra, thanh tra và đề nghị xử lý vi phạm xây dựng trên địa bàn.
Điều 8. Quản lý cấp phép xây dựng
UBND thành phố Phan Thiết có trách nhiệm:
1. Thực hiện chức năng cấp phép xây dựng các công trình trên địa bàn thành phố theo thẩm quyền, đồng thời có trách nhiệm phổ biến các quy định cấp phép xây dựng cho nhân dân trên địa bàn biết và thực hiện.
2. Niêm yết công khai các điều kiện, trình tự và các thủ tục hành chính về cấp phép tại nơi người dân đến liên hệ cấp phép xây dựng; tổ chức kiểm tra theo dõi quá trình thực hiện nội dung giấy phép đã cấp, đồng thời xử lý vi phạm theo quy định.
3. Hồ sơ xin cấp giấy phép cải tạo, sữa chữa, xây dựng những công trình thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND thành phố, UBND phường, xã phải được lập theo đúng quy định hiện hành và được nộp tại Bộ phận "Một cửa" của UBND thành phố và UBND phường, xã để xem xét trước khi trình cấp phép theo thẩm quyền.
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 9. Lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
1. HĐND thành phố Phan Thiết thực hiện quyền giám sát việc quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương.
2. UBND thành phố tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các phường xã thuộc khu vực phát triển đô thị trong kỳ quy hoạch sử dụng đất; tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các phường, xã. Chủ tịch UBND thành phố có trách nhiệm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương. UBND xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị trong thời kỳ quy hoạch sử dụng đất tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương mình.
3. UBND xã, phường có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương mình đã được phê duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương; khi phát hiện những trường hợp sử dụng đất không đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố thì xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý.
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường, cán bộ địa chính xã, phường phối hợp tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương, phát hiện và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đề nghị UBND cùng cấp về nhu cầu phải điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 10. Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất
1. UBND thành phố quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư. UBND thành phố quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Việc thu hồi, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về đất đai.
2. UBND xã, phường cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường.
3. Chủ tịch UBND thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường có trách nhiệm quản lý quỹ đất và đất chưa sử dụng trên địa bàn. Việc khai thác và sử dụng quỹ đất đai phải được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
1. Người sử dụng đất trên địa bàn thành phố có trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất tại UBND xã, phường lập đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất, xin giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai để được xem xét, hướng dẫn, giải quyết theo trình tự quy định của pháp luật.
3. Mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất, được giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố phải có trách nhiệm đăng ký tại UBND xã, phường và bộ phận Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của thành phố để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và theo dõi chỉnh lý biến động về đất đai.
4. Khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, người sử dụng đất phải chấp hành quyết định thu hồi đất và được bồi thường giá trị quyền sử dụng đất bị thu hồi theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về đất đai
1. Chủ tịch UBND thành phố Phan Thiết:
a) Có trách nhiệm chỉ đạo cho Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND xã, phường tăng cường công tác quản lý đất đai tại địa phương; thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm về chế độ quản lý, sử dụng đất đai tại địa phương theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Giải quyết các tranh chấp về đất đai mà đất đó không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 5 điều 50 Luật Đất đai.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường:
a) Chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất trên địa bàn, tham mưu, đề xuất Chủ tịch UBND thành phố xem xét, xử lý các hành vi vi phạm về quản lý đất đai;
b) Thực hiện chức năng tham mưu công tác giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của UBND thành phố.
3. Chủ tịch UBND xã phường:
a) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn quản lý, chỉ đạo cho cán bộ địa chính tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất trên địa bàn;
b) Có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức xã hội khác để hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật.
4. Cán bộ địa chính xã, phường:
a) Chịu trách nhiệm trước UBND xã, phường trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai theo quy định pháp luật;
b) Giúp UBND xã, phường trong công tác hòa giải các khiếu nại, tranh chấp về đất đai của công dân.
1. Bảo vệ nguồn nước, hệ thống cấp nước, thoát nước, cây xanh, công trình vệ sinh, thực hiện các quy định về vệ sinh công cộng ở đô thị.
2. Các địa điểm như: cửa hàng, các nơi công cộng... người quản lý phải chịu trách nhiệm trước UBND thành phố về việc giữ gìn vệ sinh chung trong phạm vi, khu vực mình phụ trách; bố trí đầy đủ khu vệ sinh, rác: niêm yết nội quy, bố trí nhà vệ sinh, nơi chứa rác, chỗ đậu xe.
3. Trong sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác phải thực hiện các biện pháp vệ sinh môi trường, phải có thiết bị kỹ thuật để xử lý các chất thải, nước thải, bảo đảm tiêu chuẩn môi trường theo quy định.
4. Hộ gia đình và cá nhân sống trong khu vực nội thành phải có trách nhiệm trả tiền thu phí cho Công ty Công trình đô thị để lấy rác thải sinh hoạt thường xuyên, đảm bảo vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.
5. Tổ chức, cá nhân gây tổn hại môi trường do hoạt động của mình gây ra phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Việc tổ chức giết mổ, vận chuyển gia súc gia cầm chỉ được thực hiện trong phạm vi cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Các phương tiện giao thông cơ giới hoạt động trên địa bàn thành phố phải có biện pháp hạn chế tối đa lượng khói bụi, chất thải độc hại, mùi hôi thối vào không khí, không gây tiếng ồn, độ rung động vượt quá giới hạn cho phép, định kỳ phải kiểm tra về bảo đảm tiêu chuẩn môi trường, không cho phép lưu hành các phương tiện không bảo đảm tiêu chuẩn môi trường đã được quy định.
4. Việc di chuyển, quàng, ướp an táng người chết, di chuyển hài cốt trên địa bàn đô thị phải đảm bảo yêu cầu về vệ sinh môi trường và theo quy định pháp luật; các trường hợp an táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm thì ngoài việc phải thực hiện theo quy định của pháp luật còn phải được phép của cơ quan có thẩm quyền. Nghĩa địa, nơi hỏa táng phải xa khu dân cư và nguồn nước bảo đảm đúng quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 15. Cấm các hành vi gây ô nhiễm môi trường
1. Chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải, chất nguy hại khác không đúng nơi quy định và quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
2. Thải chất thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường; các chất độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước.
3. Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán bức xạ, phóng xạ, các chất ion hóa vượt quá tiêu chuẩn môi trường cho phép.
4. Thải khí vi sinh, siêu vi khuẩn độc hại gây dịch bệnh ra môi trường.
Điều 16. Trách nhiệm cơ quan chuyên ngành về môi trường
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường của thành phố có trách nhiệm giúp UBND thành phố phân tích, đánh giá dự báo ảnh hưởng đến môi trường của các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố, đề xuất các giải pháp thích hợp về bảo vệ môi trường, xem xét hướng dẫn, tổ chức thẩm định bản cam kết bảo vệ môi trường cho các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố có trách nhiệm trước UBND thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc kiểm tra, thanh tra, tham mưu giải quyết khiếu nại về môi trường, kịp thời tham mưu Chủ tịch UBND thành phố xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường.
Điều 17. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về môi trường
1. UBND thành phố lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đưa vào xây dựng các công trình phúc lợi công cộng, nhà ở, cảnh quan đô thị, phải gắn liền với quy hoạch bảo vệ môi trường. Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
2. UBND xã, phường có trách nhiệm giáo dục, thường xuyên phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường; thẩm tra xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm môi trường trong cộng đồng dân cư, kịp thời báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền việc gây ô nhiễm môi trường của các tổ chức hoạt động trên địa bàn để xử lý kịp thời.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố có trách nhiệm xem xét, thẩm định kỹ về tiêu chuẩn môi trường các công trình, cơ sở sản xuất kinh doanh khi hoạt động có thải các chất độc hại, chất gây ô nhiễm trước khi cấp phép hoạt động.
Mục 3. QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
1. Bảo vệ nguồn nước, các hệ thống cấp nước, thoát nước, hệ thống xả nước thải và bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật của các công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn thành phố.
2. Đối với các công trình, cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động trên địa bàn thành phố có khai thác tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước phải lập thủ tục, hồ sơ xin cấp phép theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Trách nhiệm cơ quan chuyên ngành về tài nguyên nước và khí tượng thuỷ văn
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố có trách nhiệm kiểm tra, lập biên bản vi phạm, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Tài nguyên và Môi trường để ra quyết định xử lý vi phạm, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước theo quy định.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố có trách nhiệm tiếp nhận, và quản lý hồ sơ đăng ký khai thác, sử dụng nước dưới đất của các tổ chức, cá nhân đối với các công trình thuộc diện phải đăng ký.
Điều 20. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về tài nguyên nước và khí tượng thuỷ văn
1. Ủy ban nhân dân thành phố Phan Thiết có trách nhiệm hướng dẫn nhân dân trong khu vực bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật của các công trình khí tượng thủy văn và bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn quản lý và giải quyết những tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật của các công trình khí tượng thủy văn và bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả công tác được giao.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường có trách nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn, giáo dục pháp luật cho nhân dân, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về tài nguyên nước thuộc địa bàn quản lý và phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường giám sát các hoạt động tài nguyên nước tại địa phương.
Mục 4. QUẢN LÝ VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
Điều 21. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố, phường, xã
1. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản tại các khu vực chưa được cấp thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản; quản lý, bảo vệ môi trường, an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản; bảo đảm an ninh, trật tự tại các khu vực có khoáng sản.
2. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục giao đất, cho thuê đất, sử dụng kết cấu hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan cho cá nhân; tổ chức và tiến hành việc đền bù giải tỏa, tham gia ý kiến trong quá trình thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, sử dụng công trình hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức được phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tại địa phương theo quy định pháp luật.
3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Cấp giấy phép khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường cho các cá nhân theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thẩm định.
5. Bảo vệ, quản lý tài nguyên khoáng sản trong khu vực dành cho tôn giáo.
6. Trên cơ sở đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, xã quản lý trong phạm vi địa giới của mình. Nếu để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép trong khu vực khoáng sản chưa khai thác thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản là Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố. Giúp Ủy ban nhân dân phường, xã trong công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản là cán bộ tài nguyên và môi trường phường, xã.
Mục 1. QUẢN LÝ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG - CÔNG NGHIỆP VÀ CÔNG TRÌNH PHÚC LỢI CÔNG CỘNG
Điều 22. Trách nhiệm quản lý xây dựng theo quy hoạch
1. UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quy hoạch trên địa bàn. Quy hoạch chung xây dựng thành phố do UBND tỉnh phê duyệt là cơ sở để quản lý xây dựng đô thị, lập kế hoạch phát triển hạ tầng đô thị, lập các quy hoạch chi tiết, lập kế hoạch đầu tư xây dựng ngắn hạn và dài hạn, lập các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn.
2. Phòng Quản lý đô thị thành phố có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn, kịp thời phát hiện đề xuất điều chỉnh những vấn đề chưa phù hợp với điều kiện thực tế phát triển của thành phố, thỏa thuận với Sở Xây dựng trình UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh quy hoạch.
Điều 23. Quản lý thiết kế, kiến trúc các công trình xây dựng
1. Tất cả các công trình xây dựng trên địa bàn thành phố (kể cả các công trình điêu khắc, tranh, áp phích, bản quảng cáo) đều phải được thiết kế, xây dựng theo đúng quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết được duyệt và phải có giấy phép xây dựng của Sở Xây dựng hoặc của UBND thành phố (trừ trường hợp được miễn giấy phép theo quy định).
2. Các công trình thuộc khu vực nội thành gần khu trung tâm hành chính, khu di tích văn hóa, lịch sử, khu bảo tồn hoặc các khu vực có giá trị kiến trúc, cảnh quan đặc biệt, phải được xem xét kỹ, phải chấp hành các quy định về hạn chế chiều cao, hình khối kiến trúc và hình thức trang trí bề mặt kiến trúc công trình, bảo đảm hài hòa với cảnh quang xung quanh.
3. Sở Xây dựng và UBND thành phố Phan Thiết phải chịu trách nhiệm quản lý kiểm soát việc đầu tư xây dựng, bảo đảm các công trình kiến trúc xây dựng phù hợp hài hòa với cảnh quan thiên nhiên vốn có.
Điều 24. Quản lý việc chấp hành giấy phép xây dựng
1. Chủ đầu tư chỉ được khởi công xây dựng khi đã được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng và có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung quy định trong giấy phép và những quy định về sử dụng giấy phép xây dựng như cao độ nền, số tầng cao, vật liệu trang trí, hình thức mái nhà, hệ thống thoát nước thải sinh hoạt...
2. Khi khởi công xây dựng, chủ đầu tư phải thông báo cho UBND phường, xã nơi có địa điểm xây dựng được biết về thời gian khởi công, thời gian có thể hoàn thành công trình.
Điều 25. Quản lý quá trình thi công xây dựng công trình
1. Trong quá trình thi công các công trình, đơn vị thi công phải có biển báo cố định tại địa điểm thi công, bản vẽ phối cảnh công trình đồng thời phải có biện pháp bảo đảm an toàn, trật tự giao thông và thực hiện nghiêm túc quy tắc vệ sinh, phải có biện pháp che chắn, chống bụi, biện pháp giảm mức ồn, đảm bảo an toàn cho nhân dân.
2. Khi tiến hành thi công phải bảo đảm an toàn cho các công trình cơ sở hạ tầng của thành phố, không được làm hư hỏng hoặc ảnh hưởng đến các công trình xung quanh. Nếu vi phạm chủ đầu tư và đơn vị thi công phải có trách nhiệm bồi thường hoặc sửa chữa kịp thời.
3. Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền sẽ quyết định thời gian thi công công trình từ 21 giờ 00 đến 6 giờ 00 sáng đối với những công trình khi tiến hành thi công gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông.
4. Không được tập kết vật liệu xây dựng trên vỉa hè, lòng đường làm ảnh hưởng đến việc đi lại của nhân dân, trường hợp đặc biệt phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
Khi xây dựng xong công trình, đơn vị thi công phải nhanh chóng tháo dỡ lán trại và hoàn thiện mặt bằng nơi thi công đồng thời chủ đầu tư phải lập hồ sơ hoàn công nộp cho cơ quan cấp phép xây dựng.
5. Khi xây dựng các công trình ngầm dưới tuyến đường chính, các đơn vị thi công phải có kế hoạch thống nhất với đơn vị quản lý các công trình này và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan, đảm bảo tiến hành thi công đồng bộ không cản trở lẫn nhau gây lãng phí ngân sách Nhà nước.
Trong trường hợp chưa đủ điều kiện xây dựng đồng bộ mà phải tiến hành xây dựng từng phần thì phải có kế hoạch cụ thể trình UBND thành phố xem xét.
Mục 2. QUẢN LÝ NHÀ Ở VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC
Điều 26. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về nhà ở và công trình kiến trúc
1. UBND thành phố thực hiện quyền quản lý về nhà ở và công trình kiến trúc trên địa bàn thành phố theo quy định của UBND tỉnh bao gồm: quỹ nhà ở của thành phố, trụ sở các công sở, công trình phúc lợi, mặt bằng kinh doanh được UBND tỉnh giao cho các doanh nghiệp thuộc thành phố quản lý.
2. UBND thành phố có trách nhiệm trình UBND tỉnh xét duyệt kế hoạch xây dựng cải tạo nhà ở trên địa bàn, quan tâm đến nhà ở của các đối tượng thuộc chính sách và nghèo, UBND thành phố là thành viên, các hội đồng của tỉnh như: Hội đồng định giá nhà, Hội đồng xét duyệt phân phối, thanh lý nhà, bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do thành phố quản lý.
Điều 27. Quản lý đăng ký nhà ở - công trình kiến trúc
1. Tất cả các nhà ở và công trình kiến trúc gắn liền với đất trên địa bàn thành phố đều phải được đăng ký tại cơ quan quản lý đất đai theo quy định tại khoản 2 của điều này để được ghi nhận trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đồng thời, chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
2. UBND thành phố cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, công đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
Điều 28. Xử lý vi phạm xây dựng nhà ở
1. UBND thành phố có trách nhiệm xử lý đối với những nhà ở xây dựng, cải tạo không hợp pháp vi phạm hành lang an toàn giao thông, hành lang an toàn lưới điện và mỹ quan đô thị theo quy định của pháp luật, các tổ chức, công dân không chấp hành sẽ bị cưỡng chế theo quy định hiện hành.
2. UBND thành phố chịu trách nhiệm giải quyết các tranh chấp về xây dựng, cải tạo nhà ở trên địa bàn thành phố.
2. UBND thành phố Phan Thiết chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra, xử lý việc mua bán, chuyển nhượng nhà ở, bất động sản trên địa bàn.
QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG XÃ HỘI
Mục 1. QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ
Điều 31. Trách nhiệm quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm: giao thông đô thị, cấp điện, cấp thoát nước và thông tin liên lạc, các công trình này thuộc phạm vi quản lý của các ngành khác nhau nhưng phải được phối hợp quản lý chặt chẽ, thống nhất.
2. Mọi người dân sống, sinh hoạt trên địa bàn thành phố phải có ý thức bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
3. Các đơn vị quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật phải có kế hoạch và biện pháp nhằm kịp thời phát hiện và sửa chữa nhanh chóng những hư hỏng không để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của các công trình, đồng thời phải thực hiện chế độ duy tu bảo dưỡng, cải tạo nâng cấp để duy trì chất lượng công trình theo định kỳ và kế hoạch hàng năm.
4. Cơ quan chức năng và thanh tra các ngành, các cấp phát hiện phải xử lý nghiêm những vi phạm về chế độ sử dụng và khai thác các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố.
Điều 32. Quản lý việc thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Giao thông:
Thiết kế mặt đường, vỉa hè phù hợp với yêu cầu thực tế, quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn kỹ thuật công trình giao thông; thiết kế giao thông công cộng phải đạt tiêu chuẩn sử dụng dành cho người khuyết tật theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
2. Cấp điện: hệ thống mạng cấp điện được đầu tư theo quy hoạch mạng lưới điện được duyệt.
3. Điện chiếu sáng: hệ thống điện chiếu sáng tại các trục đường chính được bố trí tại dãy phân cách, trụ điện chiếu sáng hai bên, các trục đường có mặt đường dưới 7m được bố trí trụ điện chiếu sáng một bên.
4. Cây xanh trong khu vực đô thị do Công ty Công trình đô thị thành phố Phan Thiết quản lý. Tỷ lệ cây xanh đường phố phải đảm bảo đúng quy định, khuyến khích trồng các loại cây có rễ cọc, thân gỗ chắc, bền trên các trục đường phố theo đúng quy hoạch được duyệt.
5. Thông tin liên lạc:
- Hệ thống cung cấp điện thoại đến các thuê bao trên các trục đường chính phải được đi ngầm để đảm bảo mỹ quan đô thị. Đối với các trục đường phụ, hệ thống cáp điện thoại trên đường đi ngầm đến các tủ cáp điện thoại cho phép đi nổi từ tủ cáp đến các hộ thuê bao nhưng phải đảm bảo mỹ quan đô thị;
- Cột anten phải được thiết kế và lắp đặt đúng giấy phép mà cơ quan quản lý đô thị cấp phép; đúng yêu cầu kỹ thuật, không ảnh hưởng đến môi trường và sức khoẻ người dân;
- Công trình ngoại vi viễn thông, truyền hình (tủ cáp, hộp cáp, cột treo cáp, hầm cáp, treo cáp,…) phải được xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật ngành để đảm bảo an toàn cho người thi công, khai thác, bảo dưỡng và người dân; đảm bảo mỹ quan công trình đô thị;
- Không xây dựng hầm cáp tại các vị trí đường giao nhau, đường rẽ vào công sở cơ quan, điểm chờ xe buýt; nắp bể phải ngang bằng mặt đường, mặt hè phố.
6. Thoát nước:
Hệ thống thoát nước thải được đưa ra chung hệ thống nước mưa, tất cả các loại nước thải khi đưa vào hệ thống thoát nước chung đều phải được xử lý theo đúng quy định. Sau đó dẫn ra cống thoát chung của khu vực, bảo đảm chặt chẽ việc kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật với các khu vực và công trình xây dựng xung quanh.
Điều 33. Trách nhiệm phối hợp thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Các đơn vị được giao thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật cần phải phối hợp với nhau trong quá trình triển khai thi công nhằm đảm bảo các công trình được triển khai đồng bộ, hiệu quả.
2. Việc sửa chữa, đấu nối các công trình hạ tầng kỹ thuật phải có sự thỏa thuận của cơ quan quản lý và chính quyền địa phương đồng thời đơn vị tiến hành sửa chữa, đấu nối phải có biện pháp để bảo đảm an toàn trật tự giao thông và vệ sinh môi trường, phải tổ chức thu dọn, trả lại mặt bằng trong vòng 24 giờ sau khi hoàn thành công việc.
3. Các đơn vị quản lý công trình được bàn giao đầy đủ để tham gia và theo dõi việc triển khai và thi công các công trình đó ngay từ đầu.
2. Người dân khi phát hiện công trình hạ tầng kỹ thuật bị hư hỏng hoặc bị xâm hại, phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho chính quyền địa phương, cơ quan quản lý công trình hoặc cơ quan công an nơi gần nhất để xử lý, trong trường hợp cần thiết, phải có biện pháp báo hiệu để đảm bảo an toàn.
3. Cấm các hành vi lấn chiếm đất được sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hộ gia đình, tổ chức, cá nhân phải chấp hành theo đúng những quy định về bảo vệ an toàn các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
4. Cấm việc đào bới, san lắp mặt bằng, khai thác khoáng sản, làm biến dạng địa hình, xây dựng các công trình ở hai bên bờ sông, bờ ven biển, vi phạm hành lang bảo vệ đường thủy nội địa, làm thay đổi dòng chảy của nước nếu chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Mục 2. QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG XÃ HỘI
Điều 35. Quản lý các công trình hạ tầng xã hội
1. Các công trình hạ tầng xã hội (công trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng và các công trình khác) phải được quản lý chặt chẽ, khai thác và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan, môi trường xung quanh sạch, đẹp, văn minh.
2. Khi xây dựng mới các công trình trường học, bệnh viện, trung tâm thương mại, văn hóa phải đảm bảo có diện tích đỗ xe phù hợp quy mô, tính chất của từng công trình.
3. Cấm các hành vi lấn, chiếm đất và sử dụng công trình sai mục đích, vi phạm các quy định chung về bảo vệ an toàn công trình.
4. Không được tổ chức các hoạt động kinh doanh hoặc che chắn tạm trong các trường học.
5. Các loại cây xanh công cộng, phải được trồng theo quy hoạch và đảm bảo các yêu cầu về cảnh quan, cải tạo khí hậu, vệ sinh môi trường và không làm hư hỏng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. Cấm tự ý chặt hạ cây xanh công cộng với mọi hình thức, trừ trường hợp khẩn cấp do thiên tai xảy ra. Trong trường hợp cần thiết việc chặt hạ cây xanh phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
6. Cấm các hành vi ăn cắp điện để thắp sáng hoặc sử dụng vào mục đích khác và các hành vi làm ảnh hưởng đến hoặt động bình thường của hệ thống đèn chiếu sáng công cộng, đường dây điện công cộng, loa truyền thanh, dây điện thoại, đường cáp quang.
QUẢN LÝ DI SẢN VĂN HÓA VẬT THỂ
Điều 36. Bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh
1. Di tích lịch sử - văn hóa phải có các tiêu chí sau đây: công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong quá trình dựng nước và giữ nước; gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân của đất nước; gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của các thời kỳ cách mạng, kháng chiến; có giá trị tiêu biểu về khảo cổ học; quần thể các công trình kiến trúc hoặc công trình kiến trúc đơn lẻ có giá trị tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử.
2. Danh lam thắng cảnh phải có một trong các tiêu chí sau đây: cảnh quang thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quang thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu; khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên nhiên chứa đựng những dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của trái đất.
3. Các di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn thành phố Phan Thiết đều phải được kiểm kê, phân loại theo quy định.
2. Việc lập dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích trên địa bàn thành phố Phan Thiết do cơ quan có chức năng về chuyên môn thực hiện và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Di sản văn hóa.
2. Mọi tổ chức, cá nhân đều phải chịu trách nhiệm bảo vệ, gìn giữ, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn thành phố Phan Thiết.
QUẢN LÝ VỀ TRẬT TỰ - AN TOÀN XÃ HỘI
Mục 1. QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH – TRẬT TỰ XÃ HỘI
2. Những hành vi dưới đây đều bị nghiêm cấm:
a) Đổ nước hoặc để nước bẩn chảy ra vĩa hè, lòng đường; tiểu tiện, đại tiện ở đường phố, trên vỉa hè; đổ rác không đúng nơi quy định, để trâu, bò, ngựa, chó hoặc gia súc khác chạy rong trên đường phố, làm nhà vệ sinh không đúng quy định, mặc quần áo không phù hợp tại công sở, các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội;
b) Các hoạt động mại dâm, sử dụng các chất ma túy; đánh bạc, lưu hành các loại văn hóa phẩm đồi trụy, phản động;
c) Các hành vi sử dụng, tàng trữ, mua bán vũ khí, quân dụng, vật liệu nổ, các loại đồ chơi có tính chất bạo lực phản văn hóa và trái pháp luật. Mọi tổ chức cá nhân khi phát hiện, thu giữ, nhặt được các loại vũ khí, quân dụng, chất nổ phải kịp thời thông báo và giao nộp cho cơ quan công an;
d) Các hành vi sử dụng điện trái phép hoặc làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống đèn chiếu sáng công cộng, đường dây điện công cộng, loa truyền thanh dây điện thoại, đường cáp quang…
3. Sử dụng âm thanh lớn, gây tiếng ồn, độ rung lớn, làm ồn ào, huyên náo trong khoảng thời gian từ 11h30 đến 13h00 và từ 22h00 đến 05h00 sáng hôm sau.
Mục 2. XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN MINH ĐÔ THỊ
Điều 41. Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội
1. Cán bộ, công chức và nhân dân khi tổ chức lễ cưới phải thực hiện đúng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình - tổ chức tiệc cưới văn minh, tiết kiệm, chống xa hoa, trục lợi và hủ tục.
2. Việc tổ chức đám tang phải tuân thủ theo quy định của pháp luật; thực hiện đúng quy định về vệ sinh môi trường, không sử dụng loa nhạc lễ quá lớn, nhất là vào thời gian nghỉ trưa và ngưng nhạc lễ từ 22h00 đêm trước đến 5h00 sáng hôm sau; chống các hủ tục, mê tín dị đoan.
3. Cấm các hoạt động mê tín dị đoan, xin xăm, bói toán và các hành vi tiêu cực khác trong lễ hội.
Điều 42. Thực hiện nếp sống văn minh đô thị
1. Mọi tổ chức, cá nhân phải tôn trọng nội quy của các cơ quan, xí nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và những nơi công cộng khác.
2. Mọi cá nhân phải mặc quần áo nghiêm chỉnh tại nơi công cộng, khu vực tôn nghiêm, nơi hội họp đông người, làm việc của các cơ quan Nhà nước, không hút thuốc ở những nơi quy định "Cấm hút thuốc", khi đi ngang qua các khu vực đang diễn ra hoạt động lễ, hội phải có thái độ ứng xử trang trọng, thích hợp.
3. Cấm các hoạt động mê tín dị đoan, ăn xin, ép khách mua hàng hóa, có lời nói, cử chỉ thô thiển, tục tỉu, khiêu khích, trêu ghẹo thiếu văn hóa ở nơi công cộng; các hành vi làm hoen bẩn trụ sở các cơ quan, tổ chức, trường học, bệnh viện, các bảng hiệu, bảng quảng cáo, pa nô, áp phích; viết, vẽ, dán quảng cáo tùy tiện lên tường hoặc các công trình công cộng khác; tắm giặt, phơi phóng bừa bãi nơi công cộng và mặt tiền đường phố làm mất mỹ quan đô thị; làm hư hại hoa, cây cối, thảm cỏ ở công viên, vườn hoa và ở các công trình văn hóa công cộng khác.
Mục 3. QUẢN LÝ TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG THÀNH PHỐ
Điều 43. Quản lý trật tự, an toàn giao thông
1. UBND thành phố thực hiện quy hoạch, sắp xếp nơi họp chợ, buôn bán cho nhân dân, được quyền quy định cụ thể việc cho phép sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường vào mục đích khác nhưng không được làm ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông.
2. UBND thành phố được áp dụng các biện pháp trong tổ chức giao thông đô thị như: quy định đoạn đường cấm đi, cấm quay đầu xe, phân luồng, phân tuyến, quy định phạm vi và thời gian hoạt động của một số loại phương tiện nhưng phải chịu trách nhiệm bảo đảm các biện pháp này không ảnh hưởng đến quy định về an toàn giao thông và trật tự đô thị.
3. Cấm các hành vi họp chợ, buôn bán không đúng nơi quy định, chiếm dụng vĩa hè, lòng đường trái quy định để đặt bảng hiệu, làm mái che và các hoạt động dịch vụ khác gây cản trở giao thông và làm mất mỹ quan đô thị.
4. Người đi bộ, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đô thị phải chấp hành nghiêm hệ thống báo hiệu giao thông đô thị, nếu vì lý do đặc biệt cần đi vào khu vực cấm, đường cấm phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền.
5. Các loại xe vận chuyển hàng hóa lưu thông trên đường phố phải có thùng chở hàng chắc chắn, hàng hóa được chằng buộc, che đậy cẩn thận. Các loại xe chở đất, cát, đá, vật liệu xây dựng phải có biện pháp che chắn, làm sạch bánh xe và thân xe khi ra khỏi công trình, không để rơi vãi vật liệu, bụi bẩn trong quá trình vận chuyển, Phòng Quản lý đô thị thực hiện quản lý các chủ phương tiện thực hiện vệ sinh các tuyến đường đã đi qua.
Các loại xe làm vệ sinh môi trường đô thị được vào tất cả các đường phố và chỉ được hoạt động từ 20h00 đến 6h00 giờ sáng, các xe vào khu vực đường cấm để bốc dở hàng hóa phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền.
6. Cấm các hành vi : đổ rác hoặc phế thải ra đường phố không đúng nơi quy định, xây đặt bục, bệ trái phép trên đường phố, tự ý tháo mở nắp cống trên đường phố và các hành vi khác gây cản trở giao thông.
Cấm các loại xe có trọng tải từ 5 (năm) tấn trở lên bốc dở hàng ở các tuyến đường chính trong giờ cao điểm gây ách tắc giao thông. Việc xếp dở hàng hóa lên xuống xe vào ban đêm từ 22h00 đến 5h00 trong khu đông dân cư không được gây tiếng động lớn. Việc sử dụng còi xe khi qua khu vực trường học, bệnh viện phải tuân thủ theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.
Nghiêm cấm đổ rác, đất, cát, sỏi, đá, chất thải chưa qua xử lý xuống sông và ven bờ biển. Cấm neo, đậu phương tiện dưới các cầu, gần các công trình và những nơi có báo hiệu cấm neo đậu trong địa bàn thành phố.
Mục 4. QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
Điều 46. Trách nhiệm về phòng cháy, chữa cháy
1. UBND thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy ở địa phương theo quy định tại khoản 1, Điều 47 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 các trách nhiệm cụ thể sau đây:
a) Ban hành các quy định về phòng cháy và chữa cháy tại địa phương;
b) Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy theo thẩm quyền;
c) Hướng dẫn, chỉ đạo tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy cho nhân dân;
d) Đầu tư ngân sách cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy;
đ) Quy hoạch địa điểm, đề xuất cấp đất và xây dựng doanh trại cho lực lượng cảnh sát phòng cháy và chữa cháy;
e) Chỉ đạo việc xây dựng và thực tập phương án chữa cháy cần huy động nhiều lực lượng, phương tiện tham gia;
f) Chỉ đạo tổ chức chữa cháy và khắc phục hậu quả vụ cháy;
g) Thống kê, báo cáo UBND tỉnh về phòng cháy, chữa cháy.
2. UBND các xã, phường thuộc thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý Nhà nước về phòng cháy và chữa cháy tại địa phương và có trách nhiệm cụ thể sau đây:
a) Chỉ đạo kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy tại địa phương, bảo đảm các điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với các khu dân cư, xử lý hành chính các hành vi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy theo thẩm quyền;
b) Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, giáo dục pháp luật, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy, xây dựng phong trào nhân dân phòng cháy và chữa cháy;
c) Tổ chức quản lý các đội dân phòng tại các thôn tổ dân phố;
d) Đầu tư kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy, trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho các đội dân phòng theo quy định;
đ) Đảm bảo về thông tin báo cháy, đường giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy;
e) Chỉ đạo xây dựng và thực tập phương án chữa cháy;
f) Tổ chức chữa cháy và giải quyết hậu quả vụ cháy;
g) Thống kê báo cáo UBND thành phố về phòng cháy và chữa cháy.
3. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức hộ gia đình và cá nhân:
a) Phòng cháy và chữa cháy là trách nhiệm của tất cả các đối tượng quy định tại Điều 1 của Quy chế này;
b) Trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thực hiện theo quy định tại các Điều 3, 4, 5 của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ.
Điều 47. Thiết kế và thẩm quyền phê duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
1. Nhà ở, công trình, hạng mục công trình khi lập dự án thiết kế xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng phải có giải pháp, thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, phải được thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
2. Khi thiết kế dự án khu dân cư, cơ quan, nhà máy kho tàng… phải đảm bảo các yêu cầu về khoảng cách phòng cháy, giao thông thuận tiện, thiết kế hệ thống phòng cháy và chữa cháy, hệ thống cung cấp nước chữa cháy.
3. Chủ đầu tư phải thực hiện trình tự thủ tục trình duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, chỉ được thi công khi thiết kế về an toàn phòng cháy chữa cháy của công trình đã được thẩm duyệt. Tổ chức kiểm tra, giám sát thi công, nghiệm thu và bàn giao công trình trước khi đưa vào sử dụng.
4. Nhà ở, công trình, hạng mục công trình không nằm trong Phụ lục 3 của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ thì không phải thực hiện thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật.
Điều 48. Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với khu dân cư
1. Có quy định, nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ; có biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn phù hợp với đặc điểm của khu dân cư.
2. Có thiết kế và phải được thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy đối với khu dân cư xây dựng mới.
3. Hệ thống điện phải bảo đảm tiêu chuẩn an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
4. Có phương tiện phòng cháy và chữa cháy đảm bảo số lượng và chất lượng theo quy định của Bộ Công an và các tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy. Có giải pháp chống cháy lan; có hệ thống giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy theo quy định; có phương án chữa cháy, thoát nạn và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Có lực lượng dân phòng được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức thường trực sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ.
6. Có hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định của Bộ Công an.
Điều 49. Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hộ gia đình
1. Nơi đun nấu, nơi thờ cúng, nơi có sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị sinh lửa, sinh nhiệt, hệ thống điện, thiết bị sử dụng điện phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
2. Tài sản, vật tư, chất cháy phải được bố trí, sắp xếp, bảo quản và sử dụng đúng quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
3. Có dự kiến tình huống cháy, thoát nạn và biện pháp chữa cháy; có phương tiện chữa cháy phù hợp với đặc điểm hoạt động của hộ gia đình và đảm bảo về số lượng, chất lượng theo quy định của Bộ Công an.
Điều 50. Phòng cháy đối với cơ sở
1. Mỗi cơ quan, tổ chức có thể có một hoặc nhiều cơ sở:
a) Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ quy định tại khoản 4, Điều 3 của Luật PCCC gồm: nhà máy, xí nghiệp, kho tàng trụ sở làm việc, bệnh viện, trường học, rạp hát, khách sạn, chợ, trung tâm thương mại, doanh trại lực lượng vũ trang và các công trình khác quy định tại Phụ lục 1, Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ;
b) Cơ sở được bố trí trên một phạm vi nhất định, có người quản lý hoạt động và cần thiết có phương án phòng cháy chữa cháy độc lập, phải đảm bảo về an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 2, điều này.
2. Điều kiện an toàn đối với các cơ sở phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Có quy định, nội quy, bảng cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn phù hợp với đặc điểm và tính chất hoạt động của cơ sở;
b) Có quy định về phân công trách nhiệm, nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy trong cơ sở;
c) Có văn bản đã thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy đối với các công trình thuộc diện phải thiết kế và thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy;
d) Hệ thống điện, thiết bị sử dụng điện, hệ thống chống sét, nơi sử dụng lửa, phát sinh nhiệt phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy;
đ) Có quy trình kỹ thuật an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
e) Có lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở được tổ chức huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy, tổ chức thường trực sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ, có phương án chữa cháy, thoát nạn và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
g) Có hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, phương tiện phòng cháy, phương tiện cứu người phù hợp với tính chất, đặc điểm của cơ sở, bảo đảm về số lượng, chất lượng và hoạt động theo quy định của Bộ Công an và các tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy, có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy tại cơ sở theo quy định;
h) Có hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại mục 1 của Thông tư số 04/2004/TT-BCA ngày 31/3/2004.
Điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy nêu trên phải được duy trì trong suốt quá trình hoạt động của cơ sở, các cơ sở quy định tại Phụ lục 2 của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ trước khi đưa vào hoạt động phải được cơ quan cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có thẩm quyền chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy.
1. Khi phát hiện cháy phải huy động nhanh chóng các lực lượng, phương tiện dập tắt đám cháy. Đồng thời báo tin cho Phòng cảnh sát phòng cháy và chữa cháy qua số điện thoại 114.
2. Phải tập trung cứu người, tài sản và chống cháy lan.
3. Tất cả mọi người có mặt gần nơi xảy ra cháy có trách nhiệm tham gia các hoạt động chữa cháy và tạo điều kiện giúp các lực lượng tham gia chữa cháy.
Khi được huy động người và phương tiện để tham gia chữa cháy phải chấp hành ngay.
4. Tất cả các phương tiện, dụng cụ, nguồn nước ưu tiên cho hoạt động chữa cháy khi có cháy xảy ra. Mọi người, mọi phương tiện có trách nhiệm chấp hành tín hiệu ưu tiên chữa cháy.
Mục 5. QUẢN LÝ LĨNH VỰC VĂN HÓA – THÔNG TIN NƠI CÔNG CỘNG
Điều 52. Hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
1. Hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa bao gồm: mua bán cho thuê băng đĩa phim, băng đĩa nhạc, sân khấu, sách báo, văn hóa phẩm; biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; hoạt động vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử; các dịch vụ văn hóa và các dịch vụ vui chơi giải trí khác.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng trên địa bàn thành phố Phan Thiết phải thực hiện đúng các quy định của từng loại hình, lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ; không được phép tổ chức các hoạt động nghiêm cấm tại điều 4 Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ.
1. Quảng cáo là giới thiệu đến người tiêu dùng về hoạt động kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ, bao gồm dịch vụ có mục đích sinh lời và dịch vụ không có mục đích sinh lời.
2. Nội dung thông tin quảng cáo về hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải đảm bảo trung thực, chính xác, rõ ràng, không gây thiệt hại cho người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng.
3. Hình thức quảng cáo phải rõ ràng, dễ hiểu, có tính thẩm mỹ; phải có dấu hiệu phân biệt những thông tin quảng cáo với những thông tin không phải là quảng cáo để không gây nhầm lẫn cho người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng.
4. Tổ chức, cá nhân quảng cáo, kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên địa bàn thành phố Phan Thiết phải thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về quảng cáo đã được ban hành; không được thực hiện những hành vi đã bị nghiêm cấm trong hoạt động quảng cáo tại Điều 3, Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13/3/2003 của Chính phủ.
1. Biển hiệu là các hình thức bảng, biển, hộp đèn, hệ thống đèn neon uốn chữ (Neonsight) hoặc các hình thức khác nhằm giới thiệu tên gọi, địa chỉ giao dịch của tổ chức cá nhân Việt Nam; hoặc giới thiệu biểu tượng, nhãn hiệu, sản phẩm hàng hóa của cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
2. Hình thức biển hiệu phải đảm bảo mỹ quan; phải được viết bằng chữ Việt Nam, trường hợp muốn thể hiện tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế, trên chữ nước ngoài phải ghi ở phía dưới, kích thước nhỏ hơn chữ Việt Nam.
3. Biển hiệu chỉ được viết, đặt sát cổng, hoặc mặt trước của trụ sở hoặc nơi kinh doanh; mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được viết, đặt một biển hiệu tại cổng; tại trụ sở hoặc nơi kinh doanh độc lập với tổ chức cá nhân khác chỉ được viết, đặt một biển hiệu ngang và hai biển hiệu dọc.
4. Việc viết, đặt biển hiệu phải thực hiện đúng theo quy định Nhà nước đã ban hành. Nghiêm cấm việc viết, đặt biển hiệu trên vỉa hè, trên gốc cây, cột đèn làm ảnh hưởng đến trật tự xã hội, cản trở tầm nhìn của người tham gia giao thông, gây mất mỹ quan và cảnh quan môi trường thành phố Phan Thiết.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động xây dựng phát triển đô thị, quản lý đô thị thành phố Phan Thiết được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có chức năng quản lý Nhà nước về quản lý đô thị, phân công thanh tra chuyên ngành phối hợp với UBND thành phố Phan Thiết trong kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm thuộc phạm vi lĩnh vực ngành phụ trách, hướng dẫn, đôn đốc cơ quan chuyên môn cấp dưới thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý đô thị;
- UBND thành phố thực hiện việc kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý đô thị theo quy định của pháp luật về quản lý đô thị và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, có trách nhiệm phối hợp tổ chức thi hành các quyết định xử lý vi phạm hành chính của UBND tỉnh trên địa bàn;
- UBND xã, phường thực hiện chức năng quản lý, kiểm tra kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý những cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý đô thị theo thẩm quyền được pháp luật quy định, có trách nhiệm phối hợp tổ chức thi hành các quyết định xử lý vi phạm hành chính của UBND thành phố trên địa bàn.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý đô thị tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 59. Quy chế này được phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, được phổ biến, triển khai cho tổ chức và cá nhân trên địa bàn thành phố Phan Thiết để thông suốt và thực hiện.
- Các hành vi và mức phạt khi xử lý vi phạm áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
- UBND thành phố chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện, kiến nghị UBND tỉnh sửa chữa bổ sung kịp thời (thông qua Sở Xây dựng tổng hợp trình) để Quy chế quản lý đô thị thành phố Phan Thiết được thực hiện đúng quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế địa phương./.
- 1 Quyết định 72/2014/QĐ-UBND Quy định lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án và quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 2 Thông tư 07/2008/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 3 Nghị định 146/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
- 4 Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 5 Nghị định 41/2007/NĐ-CP về việc xây dựng ngầm đô thị
- 6 Nghị định 29/2007/NĐ-CP về việc quản lý kiến trúc đô thị
- 7 Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 8 Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở
- 9 Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 10 Nghị định 11/2006/NĐ-CP về Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 11 Nghị định 02/2006/NĐ-CP ban hành Quy chế khu đô thị mới
- 12 Thông tư 20/2005/TT-BXD hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 13 Nghị định 150/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội
- 14 Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 15 Luật Nhà ở 2005
- 16 Luật Khoáng sản sửa đổi 2005
- 17 Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 18 Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 19 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 20 Nghị định 182/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
- 21 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 22 Nghị định 126/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà
- 23 Thông tư 04/2004/TT-BCA hướng dẫn thi hành Nghị định 35/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy do Bộ Công an ban hành
- 24 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 25 Luật Đất đai 2003
- 26 Luật xây dựng 2003
- 27 Quyết định 95/2003/QĐ-UB về Quy chế tạm thời quản lý đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 28 Nghị định 35/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy
- 29 Nghị định 24/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Quảng cáo
- 30 Quyết định 26/2003/QĐ-UB ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý đầu tư - xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 31 Quyết định 30/2003/QĐ-UB về Quy chế quản lý đô thị thành phố Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 32 Luật Giao thông đường bộ 2001
- 33 Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 34 Luật di sản văn hóa 2001
- 35 Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- 1 Quyết định 26/2003/QĐ-UB ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý đầu tư - xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 30/2003/QĐ-UB về Quy chế quản lý đô thị thành phố Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 3 Quyết định 95/2003/QĐ-UB về Quy chế tạm thời quản lý đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4 Quyết định 72/2014/QĐ-UBND Quy định lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án và quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội