- 1 Luật thanh tra 2010
- 2 Luật đất đai 2013
- 3 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 4 Luật Quy hoạch 2017
- 5 Nghị định 159/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân
- 6 Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 7 Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 8 Luật Đầu tư công 2019
- 9 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 11 Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- 12 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 13 Nghị định 150/2020/NĐ-CP về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần
- 14 Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 15 Kết luận 76-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16 Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 17 Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18 Nghị quyết 26/2020/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bố vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025, trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 19 Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20 Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 21 Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 22 Nghị định 67/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 167/2017/NĐ-CP quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 23 Quyết định 26/2021/QĐ-TTg về danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24 Quyết định 1845/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25 Quyết định 1909/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26 Kết luận 40-KL/TW năm 2022 về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 27 Nghị quyết 131/NQ-CP năm 2022 về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 28 Nghị quyết 74/2022/QH15 đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Quốc hội ban hành
- 1 Luật thanh tra 2010
- 2 Luật đất đai 2013
- 3 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 4 Luật Quy hoạch 2017
- 5 Nghị định 159/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân
- 6 Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 7 Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 8 Luật Đầu tư công 2019
- 9 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 11 Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- 12 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 13 Nghị định 150/2020/NĐ-CP về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần
- 14 Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 15 Kết luận 76-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16 Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 17 Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18 Nghị quyết 26/2020/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bố vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025, trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 19 Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20 Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 21 Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 22 Nghị định 67/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 167/2017/NĐ-CP quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 23 Quyết định 26/2021/QĐ-TTg về danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24 Quyết định 1845/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25 Quyết định 1909/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26 Kết luận 40-KL/TW năm 2022 về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 27 Nghị quyết 131/NQ-CP năm 2022 về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 28 Nghị quyết 74/2022/QH15 đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Quốc hội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 96/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 18 tháng 01 năm 2023 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Luật giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20/11/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 68/2022/QH15 ngày 10/12/2022 của Quốc hội Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ việc quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Thực hành kiệm, chống lãng phí; Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên;
Căn cứ Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 101/TTr-STC ngày 13/01/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 96/QĐ-UBND ngày 18/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
A. MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2023
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) năm 2023 là thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, đưa công tác THTK, CLP trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đảm bảo giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy quá trình phục hồi và tăng trưởng kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, tăng cường phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, UBND các cấp, ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và công dân về THTK, CLP.
- Cụ thể hóa Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 ban hành kèm theo Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ; tiếp tục nâng cao nhận thức về THTK, CLP; đồng thời ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng tham nhũng, lãng phí trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội;
- Làm cơ sở, tiền đề để các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý; đưa THTK, CLP thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cấp, các ngành của từng cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức.
- THTK, CLP phải tuân thủ các quy định của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bám sát chủ trương, định hướng tại các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương Đảng; các Quyết định, Chỉ thị và văn bản chỉ đạo điều hành của Chính phủ, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về THTK, CLP đặc biệt phải phù hợp và gắn với việc thực hiện 8 nhiệm vụ trọng tâm, 3 đột phá chiến lược mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đã đề ra.
- Chương trình THTK, CLP phải được các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương tiến hành một cách đồng bộ, toàn diện, hiệu quả gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực trong toàn tỉnh. Phải xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương gắn với vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu; xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra hành vi tham nhũng, lãng phí gây thất thoát tiền và tài sản Nhà nước tại các cơ quan, đơn vị.
- THTK, CLP phải gắn với việc hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2023 trên địa bàn tỉnh.
- Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
- THTK, CLP phải được tiến hành đồng bộ gắn với các hoạt động phòng chống tham nhũng, tiêu cực, công tác thanh tra, kiểm tra, cải cách hành chính, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, sắp xếp tổ chức bộ máy.
- THTK, CLP phải đảm bảo tính toàn diện nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào chủ đề năm 2023 là: "Triển khai đầy đủ nghiêm túc, chất lượng, đảm bảo tiến độ các nhiệm vụ, giải pháp, kiến nghị Quốc hội đã đề ra tại Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP".
- Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình, Kế hoạch THTK, CLP đến từng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị để mọi người cùng thực hiện; cụ thể hóa các nhiệm vụ, biện pháp đấu tranh phòng, chống tham nhũng và THTK, CLP đối với từng vị trí, nhiệm vụ công tác góp phần đạt được những kết quả thiết thực trong công tác THTK, CLP năm 2023.
- THTK, CLP phải thực sự là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành, đơn vị, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và toàn thể Nhân dân với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
Xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2023 là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, đơn vị, địa phương, là yếu tố quan trọng góp phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, tạo đà khôi phục và phát triển kinh tế nhằm thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2023 trên địa bàn tỉnh. Để phấn đấu hoàn thành thắng lợi các chỉ tiêu, mục tiêu và các nhiệm vụ trọng tâm quan trọng năm 2023 đã đề ra, UBND tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh cần phát huy hơn nữa vai trò, trách nhiệm, sự nỗ lực của từng cơ quan, đơn vị, địa phương, của các cấp, các ngành trong việc cần triển khai thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nhằm thực hiện đảm bảo trật tự an toàn xã hội để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch đã đề ra.
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước. Quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện tiết kiệm triệt để, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; cắt giảm các khoản chi chưa thực sự cần thiết. Thực hiện rà soát toàn bộ các khoản chi chuyển nguồn ngân sách nhà nước đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 để hủy bỏ, thu hồi về ngân sách nhà nước các khoản chuyển nguồn không có nhu cầu sử dụng hoặc quá thời gian giải ngân theo quy định.
- Nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc trong các cơ quan Nhà nước đồng thời thực hiện triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện nghiêm chỉnh các quy hoạch, kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt (về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch thăm dò khai thác khoáng sản...), sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tăng cường quản lý việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản phù hợp với thực tế và hiệu quả đầu tư.
- Tăng cường quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; các cấp, các ngành quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công, coi đây là nhiệm vụ chính trị hàng đầu trong năm 2023; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cả về thể chế, cơ chế, chính sách, trên nguyên tắc cấp nào ban hành, cấp đó phải tháo gỡ, trường hợp vượt quá thẩm quyền, báo cáo cấp trên trực tiếp. Tăng cường phối hợp giữa các địa phương, cơ quan, đơn vị, bảo đảm hiệu quả, thực chất trong xử lý công việc.
- Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật, góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công và chất lượng dịch vụ công; nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tạo sự chuyển biến trong chỉ đạo điều hành và thực thi công vụ, chuyển từ hành chính mệnh lệnh sang chính quyền kiến tạo và phục vụ; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính Nhà nước, thu hút tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, hoàn thành thắng lợi Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và xây dựng hệ thống chính trị năm 2023.
- Tích cực đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số của tỉnh đồng thời gắn các mục tiêu chuyển đổi số của tỉnh với các mục tiêu THTK, CLP năm 2023.
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở các cơ quan, đơn vị trong năm 2023.
B. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 trên địa bàn tỉnh được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn liên quan đến THTK, CLP trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
I. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước
1. Tiếp tục thực hiện siết chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách Nhà nước; bảo đảm chi ngân sách Nhà nước tiết kiệm hiệu quả, theo đúng dự toán được cấp có thẩm quyền giao trong đó chú trọng vào các nội dung sau:
- Cắt giảm các khoản chi chưa thực sự cần thiết, triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là chi mua sắm công, đi công tác trong và ngoài nước, sử dụng xe ô tô công, tổ chức hội nghị, hội thảo, nghiên cứu, khảo sát, tiết kiệm điện, xăng dầu,... để dành nguồn tăng chi đầu tư phát triển và chi các nhiệm vụ cấp bách khác. Thực hiện tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên tăng thêm năm 2023 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); Đồng thời, dành 70% nguồn tăng thu thực hiện của ngân sách các huyện, thị xã, thành phố so với dự toán năm 2022 để tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2023.
- Kiểm soát chặt chẽ công tác phân bổ, quản lý, sử dụng các khoản chi ngân sách nhà nước.
2. Quyết liệt đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tập trung thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo danh mục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 26/2021/QĐ-TTg ngày 12/8/2021 đảm bảo đúng quy định, công khai minh bạch, không làm thất thoát tài sản Nhà nước, phù hợp với lộ trình thực hiện và tình hình thực tế của tỉnh.
3. Hàng năm, Sở Tài chính chủ trì, tổ chức hội nghị triển khai về công tác quản lý thu, chi ngân sách và thanh tra tài chính nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sử dụng ngân sách Nhà nước.
4. Tiếp tục tiết kiệm chi tiêu công, không phô trương hình thức. Thực hiện triệt để tiết kiệm trong sử dụng kinh phí, nhất là các khoản chi như: Tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tập huấn, lễ kỷ niệm, lễ đón các danh hiệu thi đua, tiếp khách phải kết hợp các nội dung để nâng cao hiệu quả; thực hiện các biện pháp phù hợp, hiệu quả để tiết kiệm triệt để chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm và các chi phí khác.
II. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
1. Trong năm 2023, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư tiếp tục quán triệt và thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các Nghị định hướng dẫn Luật gắn với rà soát đánh giá các quy định về quản lý đầu tư công, xây dựng cơ bản, tập trung một số nhiệm vụ sau:
- Tiếp tục rà soát cắt giảm các dự án không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thu hồi đối với các dự án đã được cấp phép đầu tư nhưng quá thời hạn quy định không triển khai thực hiện theo cam kết; cắt giảm, tạm dừng các hạng mục công trình, dự án chưa thực sự cần thiết, cấp bách, hiệu quả thấp.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình giải ngân, thực hiện điều chuyển vốn giữa các dự án, công trình phù hợp với tiến độ và khả năng hoàn thành. Đối với các trường hợp đã bố trí, phân bổ vốn đầu tư nhưng chưa thật sự cần thiết hoặc sử dụng chưa đúng quy định thì cần có biện pháp điều chỉnh, thu hồi đồng thời có kế hoạch bố trí, sử dụng vốn đúng mục đích, hiệu quả.
- Quản lý chặt chẽ quy trình tạm ứng vốn đầu tư nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư công. Rà soát các dự án kém hiệu quả, kéo dài nhiều năm để có hướng xử lý, có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng quá hạn, kéo dài, hoặc đơn vị đã giải thể, phá sản. Thực hiện đúng các quy định về hoàn trả tạm ứng với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn thành.
- Tiếp tục thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
- Việc bố trí vốn đầu tư công phải phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, cụ thể hóa các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của tỉnh, đồng thời, phải thực hiện đúng thứ tự ưu tiên quy định tại các Nghị quyết của Quốc hội và văn bản quy phạm pháp luật[1].
- Đối với vốn đầu tư công từ nguồn vốn nước ngoài, việc bố trí kế hoạch phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ; bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc hiệp định vay nước ngoài và không có khả năng gia hạn. Đối với các nguồn vốn vay để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phải được kiểm soát một cách chặt chẽ về mục tiêu, hiệu quả đầu tư, kế hoạch trả nợ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chỉ đạo, Kế hoạch của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ chủ quản về quản lý, sử dụng vốn đầu tư công để tiếp tục thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư công và các Nghị định hướng dẫn Luật.
- Khẩn trương triển khai thực hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công, tăng cường vai trò các cơ quan quản lý Nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư trong việc thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thẩm định làm rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn từng chương trình, dự án cụ thể; đảm bảo dự án được phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện. Áp dụng công nghệ thông tin trong công tác xây dựng, tổng hợp, giao và triển khai kế hoạch đầu tư công năm năm 2023 trên Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn Nhà nước.
- Tập trung triển khai thực hiện Luật Quy hoạch và Luật sửa đổi, bổ sung các luật có liên quan đến quy hoạch để đảm bảo đồng bộ, thống nhất pháp luật về quy hoạch; rà soát, đánh giá lại kết quả thực hiện quy hoạch. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát, đánh giá các dự án đầu tư của Nhà nước thông qua việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công, nhất là đối với các dự án thực hiện đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
- Nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế, thi công, hạn chế tối đa tình trạng điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án.
3. Các sở quản lý chuyên ngành có trách nhiệm nghiên cứu, chủ động đề xuất và tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp triển khai thực hiện góp phần cải tiến quy trình, thủ tục thẩm định, thẩm tra dự án; để rút ngắn thời gian thực hiện và nâng cao chất lượng thẩm định, thẩm tra dự án.
4. Tiếp tục tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý đấu thầu, xử phạt nghiêm minh các vi phạm về chất lượng và tiến độ công trình. Các chủ đầu tư, ban quản lý dự án phải công khai dự án tại phường, xã, thị trấn để đẩy mạnh sự giám sát của cộng đồng dân cư và các đoàn thể với các dự án.
III. Trong quản lý, sử dụng tài sản công
1. Đẩy nhanh tiến độ rà soát, sắp xếp lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài sản công, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP; có giải pháp xử lý cơ bản các cơ sở nhà, đất bị lấn chiếm, có tranh chấp, sử dụng sai mục đích, thiếu hồ sơ pháp lý chứng minh nguồn gốc. Kiểm tra việc thực hiện phương án sắp xếp các cơ sở đã được phê duyệt, nhất là các cơ sở phải thu hồi, đấu giá. Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp xử lý nhà, đất, tài sản ở các cơ quan, đơn vị sau sáp nhập và phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định, không để lãng phí, sai phạm, lấn chiếm, chuyển đổi, sử dụng sai mục đích hoặc để hoang hóa.
2. Xây dựng Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý, đảm bảo trước năm 2025 hoàn thành việc tổng kiểm kê tài sản công.
IV. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
- Tiếp tục tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai để thúc đẩy phát triển kinh tế. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
- Thực hiện nghiêm các chủ trương, định hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản.
- Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, đạt tỷ lệ che phủ rừng ở mức quy định. Không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc các dự án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
- Đẩy mạnh tiến độ xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo trong năm 2023 hoàn thành việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2030, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021 - 2025.
- Đề xuất các giải pháp xử lý dứt điểm các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất theo đúng quy định pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, hài hòa lợi ích giữa nhà nước, nhà đầu tư, giảm khiếu kiện, khiếu nại để sớm đưa các dự án vào khai thác, sử dụng, phát huy hiệu quả, không gây thất thoát, lãng phí. Rà soát công tác đền bù, bồi thường, giải phóng mặt bằng tại một số địa phương để đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác này, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất.
V. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp Nhà nước.
- Thực hiện tiết kiệm chi phí, tối ưu hóa các nguồn lực về vốn, đất đai... của doanh nghiệp nhà nước, giải quyết dứt điểm tình trạng đầu tư dàn trải, ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh chính thông qua việc thoái vốn, bảo đảm các doanh nghiệp nhà nước tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính.
- Thực hiện quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả theo đúng quy định của Chính phủ về quản lý sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
VI. Trong tổ chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, đảm bảo mục tiêu giai đoạn 2021 - 2026, toàn hệ thống chính trị tinh giản ít nhất 5% biên chế cán bộ, công chức và ít nhất 10% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026. Khắc phục tình trạng giảm biên chế cơ học, cào bằng, đảm bảo bố trí biên chế phù hợp với từng loại hình tổ chức và từng địa bàn.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân; xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số theo mục tiêu, nhiệm vụ nêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 và Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Chấp hành nghiêm túc các quy định về giờ công trong lao động, sản xuất, kinh doanh và xây dựng kế hoạch sử dụng thời gian lao động, xử lý công việc hợp lý. Việc tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, lễ kỷ niệm phải đảm bảo đúng mục đích, đúng thành phần, đối tượng tham gia và tiết kiệm thời gian. Đồng thời đẩy mạnh tin học hóa trong công tác quản lý Nhà nước, sử dụng các phần mềm văn phòng điện tử để tiết kiệm văn phòng phẩm.
- Các cơ quan, tổ chức tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện các quy chế, nội quy, các quy định về thời giờ làm việc, về sử dụng thời gian lao động, về kỷ luật lao động; khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động bằng quy chế thưởng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật. Xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu quả, thường xuyên có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, luân chuyển, tạo điều kiện cho cán bộ công chức phát huy hết trình độ, năng lực, phẩm chất trong quá trình thực thi công vụ.
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, bố trí cán bộ, công chức có năng lực chuyên môn để tiết kiệm thời gian cho các đơn vị, tổ chức, công dân; rà soát và đơn giản hóa các thủ tục hành chính có liên quan đảm bảo thời gian và tiết kiệm chi phí.
- Tập trung xây dựng, triển khai Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên; tiếp tục triển khai Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2021-2025 tỉnh Điện Biên theo Kế hoạch số 411/KH-UBND ngày 15/2/2021 của UBND tỉnh nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, đáp ứng phục vụ Nhân dân và phù hợp với Chương trình cải cách hành chính tổng thể giai đoạn 2021 - 2030; Kế hoạch cải cách hành chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Điện Biên (Kế hoạch số 4217/KH-UBND ngày 29/12/2022 của UBND tỉnh).
VII. Đối với sản xuất và tiêu dùng của nhân dân
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện:
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp Nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức THTK, CLP trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Khuyến khích Nhân dân tích cực tham gia các cuộc vận động mua công trái xây dựng Tổ quốc, trái phiếu xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội; các phong trào đền ơn đáp nghĩa, biểu dương kịp thời các gương tốt người tốt, việc tốt trong việc THTK, CLP.
- Triển khai cuộc vận động THTK, CLP trong các đoàn thể, tổ chức quần chúng; các thôn, xóm, bản, làng, cụm dân cư; tập trung vào việc xây dựng nếp sống mới, xoá bỏ các hủ tục lạc hậu, gây lãng phí. Phê phán các biểu hiện xa hoa lãng phí trong xã hội; đưa kết quả THTK, CLP thành nội dung xem xét đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và thành viên của mỗi tổ chức.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc Kế hoạch triển khai Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Kết luận số 76-KL/TW ngày 04/06/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; Kết luận của đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Hội nghị văn hóa toàn quốc; Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh tổ chức tuyên truyền trên các phương tin thông tin đại chúng tới các tầng lớp Nhân dân học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; tích cực tham gia phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư” nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của các bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong việc tố giác các hành vi vi phạm gây thất thoát, lãng phí ngân sách Nhà nước tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
C. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
I. Đẩy mạnh cải cách hành chính; hiện đại hóa quản lý
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
- Quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của UBND tỉnh về tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 29/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Điện Biên về cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2022, định hướng đến năm 2030.
- Căn cứ chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương, có trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện cải cách hành chính, tiếp tục cắt giảm thủ tục hành chính, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, đảm bảo thủ tục hành chính mới ban hành đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện trong đó tập trung vào các lĩnh vực: Đất đai, xây dựng, đăng ký kinh doanh, đầu tư, bảo hiểm, thuế, hải quan, cấp phép khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.
- Thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Điện Biên năm 2023 và các năm tiếp theo.
- Đối với các lĩnh vực thường xuyên phải tiếp xúc và xử lý công việc với người dân và doanh nghiệp: Phải hệ thống, cụ thể hóa, công khai minh bạch những quy định về thủ tục, giấy tờ, thời hạn giải quyết đối với từng loại công việc và công bố công khai trên báo, đài địa phương, trang thông tin điện tử, tại trụ sở cơ quan, đơn vị để làm căn cứ cho Nhân dân thực hiện và giám sát thực hiện.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông (nhất là đối với các thủ tục hành chính thuộc các vực: Đầu tư; đất đai; đăng ký kinh doanh; cấp giấy phép xây dựng; tư pháp và các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính Nhà nước...) nhằm thực hiện nghiêm các quy định trong việc công khai minh bạch các thủ tục hành chính trên các lĩnh vực tại cơ quan, đơn vị. Thường xuyên phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm soát lại chất lượng thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình, kịp thời chuyển tải thông tin tới người dân và doanh nghiệp về cơ chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức. Công khai địa chỉ, số điện thoại của các cơ quan đơn vị để người dân, doanh nghiệp biết khi cần liên hệ và giải quyết công việc được thuận tiện.
- Tăng cường thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị.
- Triển khai áp dụng rộng rãi ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hành chính; xây dựng và thực hiện chính quyền điện tử, tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ hành chính công của những đối tượng khó khăn, yếu thế, đặc thù, người nghèo, dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa; cắt giảm tối đa giao dịch trực tiếp, chuyển đổi việc quản lý, điều hành công việc dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP, xử lý hồ sơ công việc trên hệ thống quản lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng. Thực hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 đối với tất cả các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền.
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các đoàn thể thường xuyên tổ chức học tập, quán triệt Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương Đảng; các văn bản chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Bộ Tài chính và Chương trình hành động của UBND tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí[2].
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phải xây dựng Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của địa phương mình, ngành mình, cấp mình sát với điều kiện thực tiễn, đồng thời thực hiện theo dõi, tổng hợp, thực hiện nghiêm chế độ báo cáo công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo yêu cầu. Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đến từng cán bộ công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị để mọi người cùng thực hiện; cụ thể hóa các nhiệm vụ, biện pháp đấu tranh phòng chống, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với từng vị trí, nhiệm vụ công tác góp phần đạt được những kết quả thiết thực nhất định trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức phù hợp và hiệu quả.
3. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Điện Biên Phủ thường xuyên xây dựng các Chương trình, chuyên mục về nêu gương người tốt, việc tốt trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây thất thoát, lãng phí tài sản, ngân sách Nhà nước.
1. Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và tình hình thực tế tại địa phương, các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh chủ động phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện rà soát các các văn bản quy phạm pháp luật quy định định mức, tiêu chuẩn, chế độ do tỉnh ban hành để tham mưu trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Công khai, minh bạch trong các lĩnh vực hoạt động, chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu, sử dụng kinh phí ngân sách của cơ quan, đơn vị mình tạo điều kiện cho công tác kiểm tra đánh giá hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng nguồn lực của Nhà nước, trong đó tập trung các lĩnh vực: Quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nước; mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước; khai thác, quản lý và sử dụng tài nguyên và các tài sản khác;
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc rà soát lại Quy chế làm việc, Quy chế chi tiêu nội bộ, quy trình công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý nhằm sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh để phù hợp với quy định của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn liên quan.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan tiếp tục rà soát tiến độ triển khai thực hiện của các chương trình, dự án đầu tư công để tham mưu cho tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện giải ngân nguồn vốn đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả của các chương trình, dự án.
1. Về quản lý ngân sách Nhà nước
- Tổ chức thực hiện điều hành dự toán ngân sách Nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách. Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà nước (bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc kiểm soát chi, quản lý thu ngân sách Nhà nước.
- Đổi mới phương thức quản lý chi thường xuyên, tăng cường khoán kinh phí, đặt hàng, phân cấp phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước gắn với trách nhiệm của người đứng đầu trong việc quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra thực hiện công khai, minh bạch đồng thời đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách Nhà nước.
- Tiến hành triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 về chuyển đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần.
- Rà soát, hoàn thiện các quy định về tiêu chí phân loại, việc thành lập, sát nhập, hợp nhất, giải thể của các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu thực tế tại địa phương và theo lộ trình thực hiện.
2. Về quản lý vốn đầu tư công
- Triển khai quyết liệt ngay từ đầu năm các giải pháp nhằm thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, tiếp tục đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thi công, nghiệm thu thanh toán và giải ngân các chương trình, dự án theo tiến độ, kế hoạch giao. Chủ động rà soát tiến độ, kế hoạch vốn đã giao của các chương trình, dự án đang triển khai, dừng triển khai đối với các dự án không đảm bảo tiến độ, hiệu quả để điều hòa, phân bổ kế hoạch vốn cho các công trình đảm bảo tiến độ; trong đó, tập trung ưu tiên cho các công trình đã có khối lượng hoàn thành, các dự án tiếp chi để hạn chế phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản, đẩy nhanh thu hồi vốn ứng trước; phấn đấu giải ngân 100% vốn đầu tư đã được bố trí kế hoạch theo niên độ ngân sách hàng năm; chủ động phân bổ, sử dụng lồng ghép các nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn hợp pháp khác để nâng cao hiệu quả các chương trình, dự án đầu tư.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương là chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư công tiếp tục tập trung thực hiện, nghiêm túc, đồng bộ, quyết liệt có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh về đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công hàng năm trên địa bàn tỉnh; đẩy nhanh tiến độ thực hiện hoàn thành, giải ngân vốn theo kế hoạch và quyết toán dự án theo quy định.
- Trong quá trình thực hiện, các cơ quan, đơn vị quản lý, phê duyệt, triển khai dự án đầu tư phải thực hiện đúng quy trình, quy chế quản lý đầu tư theo các quy định hiện hành; thực hiện đầu tư có tập trung, không dàn trải; xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu, trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân gây lãng phí, tổn thất nguồn lực Nhà nước trong quá trình thực hiện, đồng thời xử lý nghiêm các cá nhân, tổ chức vi phạm trong quản lý đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện Luật Quy hoạch và các văn bản hướng dẫn, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch tỉnh, đô thị, nông thôn làm cơ sở để triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giám sát, đánh giá đầu tư, hệ thống thông tin về đầu tư công. Đẩy mạnh việc kết nối, đồng bộ hóa dữ liệu trên hệ thống thông tin về đầu tư công với hệ thống TABMIS nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quản lý đầu tư phù hợp với quá trình xây dựng chính quyền điện tử địa phương.
3. Về quản lý, sử dụng tài sản công
- Thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công, từng bước cập nhật, quản lý thông tin của các tài sản công được quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá công tác quản lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức đơn vị.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh; kiểm điểm trách nhiệm và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm.
4. Về quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin việc lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dự báo, cảnh báo điều tra, đánh giá, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai và hội nhập quốc tế. Đẩy nhanh chuyển đổi số, hướng tới mục tiêu hoàn thiện, kết nối liên thông hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia tập trung, thống nhất, trong đó có dữ liệu về quy hoạch quản lý cập nhật biến động đến từng thửa đất, công bố công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận thông tin dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Công khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức phù hợp với từng nhóm đối tượng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra; rà soát, đánh giá đúng thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất trên phạm vi toàn quốc, đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; tổ chức chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả các giải pháp, biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm giải phóng nguồn lực đất đai, đẩy nhanh việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử dụng có hiệu quả, phát huy nguồn lực đất đai.
5. Về quản lý, sử dụng vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp
Thực hiện minh bạch báo cáo tài chính, thông tin tài chính, kinh doanh, điều hành của doanh nghiệp Nhà nước; tăng cường trách nhiệm của Hội đồng thành viên, ban điều hành và giám sát, kiểm tra chủ sở hữu Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước. Đẩy mạnh công tác thanh, kiểm tra, kiểm toán giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, không để thất thoát vốn, tài sản Nhà nước.
6. Về tổ chức bộ máy, quản lý lao động, thời gian lao động:
- Khẩn trương xây dựng hệ thống vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng công chức, viên chức, thời gian làm việc hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương.
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ và tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và giảm khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ và công tác cán bộ.
V. Thực hiện công khai tạo điều kiện kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định về công khai tài chính, quản lý sử dụng ngân sách Nhà nước đối với các đơn vị trực thuộc, các đơn vị dự toán, các tổ chức được sử dụng và được hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước, các dự án đầu tư có sử dụng ngân sách Nhà nước; các quỹ từ nguồn ngân sách Nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của Nhân dân...
2. Thực hiện công khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng, quyết toán ngân sách Nhà nước và các nguồn lực khác được giao; công khai mua sắm tài sản, sử dụng trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại theo đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức; công khai quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và các tài sản khác trong cơ quan, đơn vị, tổ chức; nghiên cứu, sửa đổi bổ sung quy chế quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công của cơ quan, đơn vị mình cho phù hợp với tình hình thực tiễn, trong đó quy định cụ thể vai trò giám sát của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức và các tổ chức đoàn thể.
3. Phát huy vai trò giám sát phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP; phát huy và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân theo Nghị định 159/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, qua đó phát huy sức mạnh tập thể trong công tác giám sát việc thực hiện THTK, CLP
Đẩy mạnh việc thực hiện giám sát đầu tư thông qua tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các nhà thầu và đơn vị thi công dự án trong quá trình đầu tư nhằm phát hiện, kịp thời ngăn chặn vi phạm các quy định về quản lý đầu tư và xử lý các việc làm sai quy định, gây lãng phí, thất thoát vốn và tài sản Nhà nước.
4. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc quy định về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định hiện hành của Nhà nước góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đồng thời phòng ngừa, ngăn chặn và chống các hành vi tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu Nhân dân.
5. Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP của các cơ quan, đơn vị, địa phương góp phần nâng cao hiệu quả công tác THTK, CLP.
VI. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm các quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành. Các bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó cần chú trọng:
1. Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý và sử dụng đất, trọng tâm là các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm sử dụng đất;
- Tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư công;
- Quản lý kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ;
2. Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
3. Đối với những vi phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra.
1. Căn cứ Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 của Chính phủ; chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Điện Biên, Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 của tỉnh, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo quốc phòng an ninh và dự toán ngân sách hàng năm. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo xây dựng Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 của đơn vị, địa phương mình. Trong đó cần xác định những nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, thẩm quyền để tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện; xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm.
Hàng năm các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức, đoàn thể và doanh nghiệp Nhà nước thực hiện báo cáo kết quả thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của ngành, cơ quan, tổ chức, địa phương mình và thực hiện đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên theo tiêu chí quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính. Tiến hành đánh giá, tổng kết Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của ngành mình, cấp mình, đơn vị mình để đánh giá những mặt làm được, những hạn chế, rút ra nguyên nhân, bài học và giải pháp khắc phục; đồng thời biểu dương, khen thưởng những đơn vị, cá nhân có thành tích trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý nghiêm những đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định về Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ 06 tháng đầu năm; báo cáo tổng hợp cả năm; báo cáo đột xuất, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo các nội dung, lĩnh vực quy định tại Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn (tổng hợp theo ngành, địa bàn) gửi về Sở Tài chính tổng hợp đảm bảo theo thời gian quy định như sau:
- Báo cáo 6 tháng đầu năm gửi về trước ngày 05 tháng 6 của năm báo cáo (số liệu báo cáo từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 5 của năm báo cáo).
- Báo cáo cả năm gửi về trước ngày 31 tháng 01 năm sau liền kề năm báo cáo (số liệu báo cáo từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo).
- Thời hạn gửi báo cáo đột xuất thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu báo cáo.
3. Giao Sở Tài chính chủ trì, là cơ quan đầu mối phối hợp với Thanh tra tỉnh; các sở, ngành; địa phương; đơn vị liên quan có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đánh giá việc thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật; định kỳ tổng hợp và tham mưu cho UBND tỉnh Báo cáo thực hành, tiết kiệm chống lãng phí 06 tháng đầu năm và báo cáo năm gửi Bộ Tài chính; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý đối với các cơ quan, đơn vị chậm gửi Báo cáo hoặc không gửi Báo cáo theo thời gian quy định.
4. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
[1] Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2021-2025 và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/QH14; Nghị quyết số 26/2020/NQ-HĐND ngày 10/11/2020 của HĐND tỉnh ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025, tỉnh Điện Biên; Nghị quyết số 58/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh về việc phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSĐP giai đoạn 2021-2025 và phê duyệt, thông qua Kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2022 tỉnh Điện Biên; Nghị quyết số 133/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh về dự toán và phân bổ ngân sách địa phương năm 2023.
[2] Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013; Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ; Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 và Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của UBND tỉnh.
- 1 Luật thanh tra 2010
- 2 Luật đất đai 2013
- 3 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 4 Luật Quy hoạch 2017
- 5 Nghị định 159/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân
- 6 Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 7 Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 8 Luật Đầu tư công 2019
- 9 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 11 Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- 12 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 13 Nghị định 150/2020/NĐ-CP về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần
- 14 Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 15 Kết luận 76-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16 Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 17 Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18 Nghị quyết 26/2020/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bố vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025, trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 19 Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20 Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 21 Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 22 Nghị định 67/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 167/2017/NĐ-CP quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 23 Quyết định 26/2021/QĐ-TTg về danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24 Quyết định 1845/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25 Quyết định 1909/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26 Kết luận 40-KL/TW năm 2022 về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 27 Nghị quyết 131/NQ-CP năm 2022 về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 28 Nghị quyết 74/2022/QH15 đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Quốc hội ban hành