ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 962/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 13 tháng 5 năm 2014 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Kết luận số 77-KL/TU ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ mười ba (khóa XIV) về Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 357/TTr-STNMT ngày 26 tháng 4 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch hành động này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 962/QĐ-UBND ngày 13/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Kết luận số 77-KL/TU ngày 07/10/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ mười ba (Khóa XIV) về Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch hành động như sau:
- Đến năm 2020, Thừa Thiên Huế cơ bản thực hiện đồng bộ các giải pháp theo “Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Thừa Thiên Huế đến 2020” đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 313/QĐ-UBND ngày 05/02/2013.
- Tạo bước chuyển biến cơ bản trong quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên theo hướng hợp lý, hiệu quả và bền vững; tăng cường bảo vệ môi trường theo hướng chủ động phòng ngừa, kiểm tra, giám sát kết hợp cải thiện chất lượng môi trường sống, môi trường tự nhiên.
- Phấn đấu xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố năng động trong phát triển kinh tế, đẹp về cảnh quan, môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
2.1. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai; hình thành ý thức, nhận thức chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu của các ngành, các cấp và cộng đồng dân cư. Lồng ghép các nội dung phòng, tránh, giảm nhẹ thiên tai vào chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của các ngành, địa phương;
- Chủ động hạn chế tác động của hạn hán, triều cường, ngập lụt, sạt lở và mặn xâm nhập do nước biển dâng.
2.2. Công tác quản lý tài nguyên
- Bảo đảm sử dụng đất hiệu quả, đúng mục đích, theo quy hoạch đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 đã được Chính phủ và UBND tỉnh phê duyệt;
- Khai thác, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên nước; tăng cường công tác kiểm soát ô nhiễm nguồn nước; bảo đảm tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh trên 95%;
- Đánh giá đầy đủ, toàn diện các loại khoáng sản. Quản lý chặt chẽ các mỏ khoáng sản đang hoạt động theo quy hoạch đã duyệt.
2.3. Công tác bảo vệ môi trường
- Không để phát sinh mới, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư, đô thị; cơ bản xử lý ô nhiễm ở các làng nghề;
- 100% khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải đạt yêu cầu; 70% đô thị cấp IV trở lên có hệ thống xử lý nước thải;
- Thu gom 100% chất thải rắn; trong đó: tái sử dụng, tái chế trên 75% lượng chất thải rắn sinh hoạt, 80% chất thải rắn công nghiệp, xây dựng;
- 100% chất thải y tế được thu gom, xử lý;
- 100% dân cư đô thị, 90% dân cư nông thôn được cung cấp nước sạch;
- 100% các hộ gia đình ở nông thôn có công trình vệ sinh đạt yêu cầu;
- Khắc phục ô nhiễm, cải thiện các khu vực nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật, điôxin. Xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường ở các bãi chôn lấp chất thải rắn không hợp vệ sinh;
- Tăng cường bảo vệ môi trường các vùng sinh thái; không để các loài quý hiếm bị tuyệt chủng. Kiểm soát sự xâm nhập và phát triển của các loài ngoại lai xâm hại môi trường.
- Xây dựng chương trình truyền thông, tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phổ biến kinh nghiệm ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
- Đưa nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vào nội dung sinh hoạt của các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể; chương trình giáo dục cho học sinh, sinh viên trong nhà trường; hương ước của bản làng, quy ước của các dòng họ và nội quy quy chế của cơ quan, đơn vị...
- Xây dựng và thực hiện tiêu chí, chuẩn mực về môi trường trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư; hình thành các thiết chế văn hóa, đạo đức môi trường trong xã hội;
- Thực hiện đánh giá, phân hạng về môi trường hàng năm đối với các ngành, địa phương, công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng; gắn nhiệm vụ bảo vệ môi trường vào công tác thi đua khen thưởng.
- Đầu tư, nghiên cứu và xây dựng các chương trình, kế hoạch về ứng phó với biến đổi khí hậu có tính khả thi cho từng giai đoạn, từng ngành, từng địa phương; thực hiện một số đề tài nghiên cứu khoa học về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
- Thu hút các dự án đầu tư có công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, ít thải các-bon; ứng dụng công nghệ tiên tiến cho ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
- Đầu tư, tăng cường ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến trên nền tảng công nghệ thông tin trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, đặc biệt là hiện đại hóa, tự động hóa các trang thiết bị kỹ thuật quan trắc tài nguyên môi trường;
- Khuyến khích sử dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng nhằm giảm thiểu phát thải CO2 và sử dụng các nguồn nhiên liệu mới như: xăng sinh học, các nguồn nguyên liệu thay thế phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý tài nguyên và môi trường các cấp; đẩy mạnh cải cách hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch trong quản lý tài nguyên và môi trường;
- Xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các ngành, địa phương, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý hành chính và phòng, chống tội phạm về tài nguyên và môi trường; khuyến khích người dân tham gia giám sát việc quản lý, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật về ứng phó với biến đổi khí hậu, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, đặc biệt là các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, Luật Khoáng sản, Luật Tài nguyên nước, Luật Biển .... trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ, thúc đẩy sử dụng công nghệ, thiết bị tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nước, khai thác, sử dụng năng lượng tái tạo, vật liệu mới, tái chế trong hoạt động sản xuất và dịch vụ;
- Đẩy mạnh thanh kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường.
- Hằng năm, ưu tiên bố trí ngân sách phù hợp, kết hợp đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, nhất là các nguồn vốn ưu đãi cho ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Quán triệt và vận dụng có hiệu quả nghiêm nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả chi phí để xử lý, khắc phục hậu quả, cải tạo và phục hồi môi trường; người hưởng lợi từ tài nguyên và môi trường phải có nghĩa vụ đóng góp để đầu tư trở lại cho quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hiện tốt việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường và hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng do khai thác tài nguyên.
- Đẩy mạnh xã hội hóa để huy động tối đa các nguồn lực đầu tư cho ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường, nhất là lĩnh vực thu gom, xử lý, tái chế chất thải công nghiệp. Tìm kiếm nguồn vốn ODA để đầu tư cho các dự án cải thiện môi trường, xử lý nước thải đô thị. Thực hiện đấu giá đất, quyền khai thác tài nguyên để tăng thu ngân sách.
- Khuyến khích các phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường; đề cao trách nhiệm, tăng cường sự tham gia có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các phương tiện truyền thông. Duy trì và phát triển giải thưởng môi trường hàng năm của tỉnh.
- Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế về biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường; tích cực tham gia các tổ chức, thể chế khu vực về biến đổi khí hậu, tài nguyên và môi trường.
- Tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm đối thoại với các đối tác, tổ chức quốc tế; tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về nguồn lực, tiếp nhận chuyển giao công nghệ về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Tăng cường nâng cao năng lực xây dựng các chương trình, dự án, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ quốc tế cho công tác biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
6. Nhiệm vụ tổng hợp liên quan đến cả 3 lĩnh vực (ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường)
- Thúc đẩy một số lĩnh vực kinh tế xanh phát triển như: ngành công nghiệp và dịch vụ bảo vệ môi trường; tái chế chất thải; phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo…
- Lồng ghép mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trong quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Ứng dụng các mô hình dự báo tổng thể tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển kinh tế - xã hội và tài nguyên, môi trường.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin tổng hợp và thống nhất về biến đổi khí hậu, tài nguyên và môi trường. Xây dựng cơ chế phù hợp khai thác, chia sẻ thông tin, sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu.
7. Nhiệm vụ trọng tâm về ứng phó với biến đổi khí hậu
7.1. Xây dựng và phát triển năng lực giám sát, cảnh báo khí hậu, thiên tai.
- Tiếp tục cập nhật kịp thời các thông tin trong và ngoài nước về biến đổi khí hậu trên toàn cầu, diễn biến khí hậu trên địa bàn tỉnh; chi tiết hóa kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng của tỉnh trên cơ sở kịch bản được công bố của quốc gia. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu theo từng vùng, địa phương; từng bước xây dựng bản đồ nguy cơ ngập lụt theo kịch bản nước biển dâng đến cấp xã, nhất là vùng ven biển để có các biện pháp thích ứng phù hợp.
- Hoàn chỉnh quy hoạch, đầu tư và hiện đại hóa hệ thống quan trắc, giám sát, cảnh báo về khí tượng thủy văn; phát triển hệ thống thông tin, dữ liệu về khí hậu và biến đổi khí hậu.
- Lồng ghép kịch bản biến đổi khí hậu trong xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành lĩnh vực phù hợp với kịch bản nước biển dâng.
7.2. Xây dựng và phát triển năng lực chủ động phòng, tránh, giảm nhẹ thiên tai phù hợp với điều kiện các vùng, địa phương trong bối cảnh biến đổi khí hậu; nâng cao năng lực chống, chịu của kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế - xã hội và cộng đồng.
- Xây mới, nâng cấp, bảo đảm an toàn các hồ chứa nước; đê biển, đê sông, các công trình ngăn mặn, giữ ngọt, chống xâm thực bờ biển, sạt lở bờ sông. Tăng cường công tác quản lý, giám sát đối với các công trình thủy điện, rà soát, điều chỉnh quy hoạch thủy điện trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thiện hệ thống đê bao vùng đầm phá; hệ thống đê bao vùng, đê nội đồng; hệ thống trạm bơm; hoàn thành kiên cố hóa hệ thống kênh mương.
- Bảo vệ không gian thoát lũ trên các lưu vực sông; củng cố và xây dựng mới các công trình cấp, thoát nước của các đô thị, các vùng dễ ngập úng.
- Xây dựng, cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng đồng bộ, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo đảm giao thông đối nội, đối ngoại trong mùa mưa, lũ.
- Chủ động các phương án, điều kiện phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai phù hợp với từng ngành, lĩnh vực, địa phương. Di dời, sắp xếp lại các điểm dân cư ở những vùng có nguy cơ xảy ra thiên tai.
- Nâng cao năng lực tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Nhân rộng các kinh nghiệm truyền thống trong thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phục hồi, phát triển các hệ sinh thái phù hợp với bối cảnh biến đổi khí hậu. Xây dựng tiêu chí, đánh giá, phân nhóm cộng đồng dân cư, các hệ sinh thái theo mức độ tổn thương trước tác động của biến đổi khí hậu để có phương án thích ứng. Bố trí lịch thời vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phương thức canh tác hợp lý, khoa học. Bảo đảm an sinh xã hội cho khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai.
7.3. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, phát triển và sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo trong công nghiệp, xây dựng và giao thông vận tải
- Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế theo hướng phát triển các ngành, lĩnh vực tiêu tốn ít năng lượng. Hạn chế các ngành gây ô nhiễm môi trường, hiệu quả kinh tế thấp.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, dự án về phát triển, sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng sinh học...
7.4. Đẩy mạnh các hoạt động giảm nhẹ khí nhà kính, hạn chế khai thác quá mức các bể hấp thu khí nhà kính và bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên.
- Sử dụng các biện pháp canh tác nông nghiệp giảm phát thải khí nhà kính.
- Tái sinh, trồng rừng ngập mặn ven biển; bảo vệ các đồng cỏ tự nhiên, các hệ sinh thái biển, các bể hấp thụ các-bon trong tự nhiên...
8. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên
8.1. Quản lý, bảo vệ tài nguyên đất
- Tổ chức đánh giá, phân hạng đất làm cơ sở đẩy mạnh điều tra cơ bản tài nguyên đất nhằm đánh giá tiềm năng đất đai; xác định giá trị kinh tế, mức độ thoái hóa, ô nhiễm đất.
- Xây dựng chiến lược bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên đất hiệu quả, tiết kiệm và bền vững; từng bước khắc phục tình trạng sử dụng đất manh mún, nhỏ lẻ; phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ về đất đai trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tổ chức công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Quản lý, sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; việc thu hồi, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất đảm bảo phải tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Xác định ranh giới và công khai diện tích đất trồng lúa, rừng phòng hộ cần bảo vệ nghiêm ngặt; thực hiện các biện pháp bảo vệ diện tích đất trồng lúa; cải tạo quỹ đất để bù đắp diện tích bị giảm do chuyển mục đích sử dụng;
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ chống xói mòn, rửa trôi, sa mạc hóa, thoái hóa đất; bảo vệ tài nguyên đất gắn với rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, khu bảo tồn thiên nhiên; chống ô nhiễm môi trường đất.
- Thúc đẩy khai thác quỹ đất chưa sử dụng và đất bãi bồi ven sông, ven biển, đất có mặt nước ven biển; mở hướng mới, khai thác quỹ đất cho phát triển đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở khu vực trung du, miền núi, khu vực không thể canh tác nông nghiệp để hạn chế lấy vào diện tích canh tác nông nghiệp.
- Tăng cường quản lý, khai thác các nguồn thu từ đất, phát triển kinh tế đất, định giá, lập tài khoản và thực hiện hạch toán tài nguyên đất trong nền kinh tế.
- Hoàn thiện các quy định chính sách pháp luật đất đai, nhất là việc thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư, đảm bảo hài hòa giữa nhà đầu tư, nhà nước và người có đất bị thu hồi;
- Hoàn chỉnh việc xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai đến từng địa bàn xã, phường, thị trấn; tăng cường cập nhật, đăng ký biến động đất đai; hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hoàn thành chỉ tiêu cấp giấy chứng nhận đến tay người dân.
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc quản lý sử dụng đất; kiên quyết xử lý các vi phạm về sử dụng đất, đặc biệt là các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ đưa đất vào sử dụng so với dự án đầu tư đã được duyệt.
8.2. Quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản
- Điều tra bổ sung, đánh giá tài nguyên khoáng sản, xác định các khu vực dự trữ khoáng sản; các khu vực cần đấu giá, không đấu giá và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định. Xác định để khoanh vùng khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ trình Bộ Tài nguyên và Môi trường phân cấp quản lý.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện nghiêm các quy định về khu vực cấm và tạm thời cấm khai thác khoáng sản.
- Nghiên cứu, xác lập danh mục và thực hiện dự trữ một số loại khoáng sản chiến lược quan trọng như vàng, titan, cát thủy tinh, than bùn...; xây dựng danh mục sản phẩm chế biến bắt buộc khi sử dụng nguồn nguyên liệu khoáng sản trên địa bàn tỉnh; việc thăm dò, khai thác khoáng sản phải gắn với chế biến sâu, hạn chế việc xuất bán dưới dạng nguyên liệu thô.
- Yêu cầu các chủ dự án khai thác, chế biến phải áp dụng công nghệ khai thác tiên tiến, thu hồi, sử dụng triệt để tài nguyên; khắc phục tình trạng đầu tư manh mún, nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu gây tổn thất tài nguyên khoáng sản và ô nhiễm môi trường; thực hiện nghiêm túc đề án cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản, các chất thải trong khai thác, chế biến phải được thu gom, xử lý theo đúng quy định.
- Xây dựng, ban hành hệ thống văn bản pháp luật quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo hướng phân công trách nhiệm cụ thể các ngành, các cấp. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chấn chỉnh và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động khoáng sản; chấm dứt tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn.
- Có phương án khảo sát, khoanh vùng hợp lý để cho phép khai thác cát, sạn trên sông Hương, các khu vực được khai thác, khu vực không được khai thác, tránh sạt lỡ hai bên bờ sông.
8.3. Quản lý, bảo vệ tài nguyên nước
- Tăng cường việc quan trắc, giám sát tài nguyên nước và các hoạt động khai thác, sử dụng và xả thải vào nguồn nước; hoàn thiện hệ thống quan trắc tài nguyên nước, triển khai xây dựng hệ thống giám sát tài nguyên nước tự động, trực tuyến trên một số lưu vực sông chính của tỉnh.
- Tổ chức điều tra, đánh giá tài nguyên nước mặt và nước dưới đất; xây dựng và công bố bản đồ tài nguyên nước, các vùng thiếu nước, các vùng khan hiếm nước khác và cùng có nguy cơ bị tổn thương.
- Tổ chức lập quy hoạch quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước; tăng cường các biện pháp tích nước, điều hòa, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm tài nguyên nước và phát triển các mô hình sử dụng nước hiệu quả; thúc đẩy nhanh việc xây dựng Quy trình vận hành liên hồ lưu vực sông Hương cho cả mùa lũ và mùa kiệt.
- Tăng cường các biện pháp chủ động kiểm soát, giám sát ngăn ngừa, hạn chế tình trạng suy thoái, cạn kiệt nguồn nước. Tổ chức rà soát những giếng hư hỏng, không sử dụng trên địa bàn tỉnh, tổ chức trám lấp giếng nhằm ngăn ngừa nguy cơ ô nhiễm nước dưới đất; thực hiện cải tạo, phục hồi các dòng sông, đoạn sông bị ô nhiễm, cạn kiệt; thiết lập hành lang bảo vệ các nguồn nước quan trọng.
- Kiểm soát chặt chẽ việc đổ đất san lấp mặt bằng các vùng ao, hồ tự nhiên có chức năng thoát nước, tránh ngập úng cục bộ khi mưa lớn, nhất là ở khu vực nội thành, nội thị.
8.4. Đối với tài nguyên biển, thủy sản
- Đẩy mạnh điều tra, đánh giá tiềm năng, giá trị, biến động tài nguyên biển, đầm phá, nguồn lợi thủy sản.
- Tiến hành khảo sát, tổng hợp và đánh giá thực trạng quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trường biển, vùng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế, đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách thực hiện quản lý tổng hợp vùng bờ có hiệu quả.
- Phát triển và hoàn thiện cơ chế quản lý, giám sát tổng hợp và thống nhất tài nguyên và môi trường biển, đầm phá.
- Hoàn thiện các khu bảo vệ thủy sản, các bãi giống bãi đẻ, thả cá giống để tái tạo nguồn lợi thủy sản đầm phá.
- Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản; ngăn chặn tình trạng đánh bắt thủy sản mang tính hủy diện, không theo mùa vụ; triển khai sắp xếp nghề đáy, quản lý và kiểm soát nghề lừ, xử lý cơ bản các ngư cụ và thiết bị đánh bắt hủy diệt.
8.5. Thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, vật liệu mới
- Thúc đẩy kêu gọi các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản thành giá trị cao, đặc biệt là các dự án thuộc ngành công nghiệp thủy tinh để khai thác có hiệu quả nguồn cát trắng;
- Khuyến khích và có chính sách ưu đãi đối với các nghiên cứu sản xuất các loại nguyên, nhiên vật liệu mới có thể thay thế các loại khoáng sản, vật liệu truyền thống .v.v...;
- Có chính sách hỗ trợ cho các đơn vị tham gia đầu tư phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo và áp dụng công nghệ sạch.
9. Nhiệm vụ trọng tâm về bảo vệ môi trường
9.1. Phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến môi trường
- Xây dựng quy hoạch bảo vệ môi trường, cơ chế thực hiện, mô hình quản lý bảo vệ môi trường; xây dựng danh mục đối với các ngành, lĩnh vực tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường để hạn chế đầu tư tại địa phương
- Tăng cường năng lực quan trắc và thông tin về môi trường theo hướng phát triển mạnh hệ thống quan trắc tự động; thực hiện kiểm kê và xây dựng cơ sở dữ liệu về các nguồn thải.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả và phát huy vai trò của đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường trong việc phòng ngừa, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến môi trường ngay từ khi các quy hoạch; thực hiện nghiêm công tác hậu kiểm.
- Kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, nhập khẩu phế liệu, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng gây hại cho môi trường; áp dụng quy trình thẩm tra công nghệ bắt buộc đối với các dự án đầu tư, nghiêm cấm việc các dự án đầu tư mới sử dụng công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường.
- Đẩy nhanh tiến độ xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, kiểm soát chặt chẽ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt trong các làng nghề, trên lưu vực sông, vùng ven biển, trong các khu công nghiệp để từng bước giảm các nguồn hiện đang gây ô nhiễm môi trường.
- Đẩy nhanh tiến độ cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước, xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung trong các đô thị, trước hết là các đô thị mới.
- Tổ chức kiện toàn hệ thống thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn các cấp; đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án xử lý chất thải công nghiệp, cải tạo các bãi chôn lấp chất thải; khẩn trương triển khai đề án thu gom, xử lý chất thải nguy hại và y tế; tăng cường và kiểm soát chặt chẽ các doanh nghiệp hành nghề thu gom, xử lý chất thải nhất là chất thải nguy hại. Thúc đẩy việc phân loại chất thải tại nguồn, tái sử dụng, tái chế; sản xuất, thu hồi năng lượng từ chất thải, nhất là chất thải công nghiệp và sinh hoạt.
- Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, sản xuất và tiêu dùng bền vững. Xây dựng, hình thành và phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ môi trường và tái chế chất thải.
9.2. Khắc phục ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của người dân, hạn chế tác động do ô nhiễm môi trường đến sức khỏe của nhân dân
- Chú trọng cải thiện chất lượng không khí (nhất là bụi, tiếng ồn), cây xanh, không gian vui chơi, giải trí trong các đô thị, khu dân cư, nhất là các đô thị cũ; đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự án cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường cho nhân dân, đặc biệt là dân ở các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất có nguồn nước thải lớn, mức độ ô nhiễm cao; tập trung thực hiện di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý nghiêm và triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; áp dụng chế tài mạnh, xử lý nghiêm khắc, buộc các cơ sở gây ô nhiễm môi trường thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải theo quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh tiến độ thực hiện các dự án xử lý nước thải, việc cải tạo những hồ, ao, kênh, mương, đoạn sông, suối bị ô nhiễm nặng, đặc biệt ưu tiên xử lý các điểm ô nhiễm ở đầu nguồn, trong các đô thị, chợ, khu dân cư, vùng cung cấp nguồn nước sinh hoạt.
- Thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản. Cải tạo các vùng đất bị nhiễm chất độc điôxin, hoàn trả quỹ đất sạch phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện môi trường đầu tư, bảo đảm an toàn cho nhân dân; xây dựng sân bay A So thành khu chứng tích cấp quốc gia.
- Mở rộng và triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường.
9.3. Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
- Xây dựng quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh. Bảo vệ, phục hồi, tái sinh rừng tự nhiên, đẩy mạnh trồng rừng, nhất là rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn. Ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng.
- Tăng cường quản lý, mở rộng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên hiện có tại những nơi có đủ điều kiện và đẩy nhanh việc thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên mới. Ưu tiên nguồn lực cho bảo vệ cảnh quan, sinh thái, di sản thiên nhiên. Ứng dụng công nghệ sinh học trong phát triển giống cây trồng, vật nuôi có năng suất chất lượng cao, không thoái hóa, không làm tổn hại đến đa dạng sinh học.
- Bảo vệ nghiêm ngặt các loài động vật hoang dã, các giống cây trồng, cây dược liệu, vật nuôi có giá trị, loài quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng. Ngăn chặn sự xâm nhập, phát triển của sinh vật ngoại lai. Tăng cường quản lý rủi ro từ sinh vật biến đổi gen.
9.4. Đẩy nhanh việc xanh hóa sản xuất, lối sống, xây dựng đô thị, nông thôn và xã hội xanh
- Thúc đẩy “công nghiệp hóa sạch” thông qua sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, khuyến khích phát triển công nghiệp xanh, nông nghiệp xanh, giao thông xanh, xây dựng xanh với cơ cấu ngành nghề, công nghệ, thiết bị bảo đảm nguyên tắc thân thiện với môi trường, đầu tư phát triển xanh, bền vững.
- Tuyên truyền nhận thức và xác lập lối sống và thói quen tiêu dùng bền vững, hài hòa với thiên nhiên, thân thiện với môi trường; phát triển đô thị và nông thôn, các công trình xây dựng, hạ tầng và giao thông xanh.
Kế hoạch hành động được chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (2014 - 2015): Triển khai thực hiện các chương trình, dự án đã có quyết định cấp thẩm quyền phê duyệt; tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch, xây dựng đề án, dự án đầu tư mới theo kế hoạch để thực hiện giai đoạn 2016 - 2020.
- Giai đoạn 2 (Từ 2016 - 2020): Thực hiện các đề án, dự án đang thực hiện hoặc thực hiện chưa xong; xây dựng danh mục ưu tiên, cấp thiết các chương trình, dự án cho giai đoạn sau năm 2020.
2.1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch hành động được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác (nếu có) theo phân cấp ngân sách.
2.2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch hành động trong dự toán ngân sách hàng năm được giao.
3.1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch hành động và định kỳ (hàng năm) báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh, đồng thời dự thảo báo cáo của UBND tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành các văn bản thực hiện các quy định của pháp luật liên quan thuộc lĩnh vực biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, đảm bảo tính đồng bộ trong triển khai thực hiện.
- Tham gia, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác quản lý sử dụng đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt; tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ quỹ đất cho quy hoạch phát triển đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về đất đai, khai thác sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường hàng năm gửi Sở Tài chính (đối với vốn sự nghiệp) và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với vốn đầu tư, vốn Chương trình mục tiêu quốc gia và các vốn khác).
3.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan đề xuất, cân đối các nguồn vốn để triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo bản nội dung Kế hoạch hành động này.
- Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát và tích hợp yếu tố biến đổi khí hậu vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực trong quá trình xây dựng và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Trên cơ sở tổng hợp các đề xuất dự toán kinh phí hoạt động cho ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường lập, căn cứ khả năng ngân sách và các nguồn vốn khác (Chương trình mục tiêu quốc gia, ODA, tài trợ) trình cấp có thẩm quyền giao dự toán cho Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, địa phương để thực hiện.
3.3. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan đề xuất các cơ chế, chính sách phù hợp hỗ trợ cho các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Trên cơ sở tổng hợp các đề xuất dự toán kinh phí hoạt động cho ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường lập, căn cứ khả năng ngân sách trình cấp có thẩm quyền giao dự toán cho Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, địa phương để thực hiện.
3.4. Sở Tư pháp:
- Phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường do UBND tỉnh ban hành; đề nghị điều chỉnh, bổ sung hoặc bãi bỏ cho phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3.5. Sở Công Thương:
- Chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, sở ngành liên quan thúc đẩy đổi mới công nghệ sản xuất, theo hướng thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, ít chất thải và các-bon thấp trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát điều chỉnh quy hoạch thủy điện đảm bảo các tiêu chí quy định của Bộ Công Thương, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của các công trình thủy điện (gồm các công trình đang xây dựng và các công trình đang hoạt động).
3.6. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Đẩy mạnh chuyển giao công nghệ và triển khai áp dụng thành tựu khoa học - công nghệ, thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học để đạt các mục tiêu về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường.
- Tổ chức việc thẩm tra công nghệ bắt buộc đối với các dự án đầu tư trên địa bàn theo quy định.
3.7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Rà soát điều chỉnh các quy hoạch thuộc Sở quản lý theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường; triển khai thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng để nâng độ che phủ, hạn chế, giảm thiểu tình trạng sạt lỡ núi;
- Nghiên cứu chuyển đổi giống, cây trồng phù hợp để thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Xây dựng và điều chỉnh các phương án phòng, chống lụt bão và cứu hộ, cứu nạn phù hợp với tác động của biến đổi khí hậu.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Chương trình nâng cấp đê biển v.v…
3.8. Sở Xây dựng tổ chức rà soát, điều chỉnh các quy hoạch: xây dựng, kết cấu hạ tầng cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn vả nước thải tại đô thị, khu sản xuất dịch vụ tập trung, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng trong đô thị theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường.
3.9. Sở Giao thông Vận tải:
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường; đảm bảo hạ tầng giao thông vận tải trong phòng chống lụt bão, ứng phó với biến đổi khí hậu và các sự cố môi trường.
- Kiểm soát, phòng ngừa, hạn chế gia tăng ô nhiễm môi trường trong lĩnh vực giao thông vận tải; phối hợp với Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ triển khai ứng dụng công nghệ thân thiện với môi trường trong lĩnh vực giao thông vận tải.
3.10. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường; tổ chức các hoạt động điều tra, phát hiện và xử lý vi phạm các quy định của pháp luật.
3.11. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các cơ quan báo chí trên địa bàn tổ chức tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường đến các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư.
3.12. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Ban Quản lý Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chuyên môn thực hiện các nội dung liên quan về công tác với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường trong Khu công nghiệp, Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô.
3.13. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của địa phương mình. Huy động và sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lực địa phương cho việc thực hiện Kế hoạch.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên, khoáng sản, không để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản, đốt chặt phá rừng trái phép; tăng cường phổ biến pháp luật gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; đồng thời xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý khoáng sản, tài nguyên đất, nguồn nước, tài nguyên rừng, bảo vệ môi trường trên địa bàn quản lý.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện thành phố.
3.14. Các sở, ban ngành đoàn thể khác:
Theo chức năng, nhiệm vụ của mình, chủ động tham gia vào các đề án, dự án triển khai thực hiện tốt Kế hoạch hành động này. Huy động nguồn lực tham gia của cộng đồng; phổ biến kinh nghiệm, tuyên truyền nhân rộng các mô hình sinh kế, phát triển xanh có hiệu quả cho lĩnh vực, đoàn thể và địa phương.
Ngoài các nhiệm vụ nêu trên, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công tại các Chương trình, Kế hoạch, Đề án, Dự án có liên quan lĩnh vực ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do UBND tỉnh ban hành.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để được hướng dẫn, xem xét giải quyết./.
KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN
Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
(Ban hành kèm Chương trình hành động theo Quyết định số 962/QĐ-UBND ngày 13/5/2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
STT | Tên kế hoạch, chương trình, đề án, nhóm dự án, quyết định | Sản phẩm, kết quả | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Ghi chú |
1 | Cập nhật kịch bản và đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với tỉnh Thừa Thiên Huế | Đề án | Sở TN&MT | Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2015 |
|
2 | Đề án tăng cường năng lực, trang thiết bị, mạng lưới quan trắc tài nguyên, môi trường; giám sát BĐKH, dự báo cảnh báo thiên tai | Đề án | Sở TN&MT | Trung tâm DB KTTV TT Huế | 2015 - 2016 |
|
3 | Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch KTXH, phát triển ngành, lĩnh vực trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng | Đề án | Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở TN&MT | 2014 - 2015 |
|
4 | Quản lý tổng hợp đới bờ nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường, phục vụ phát triển KTXH vùng biển, đầm phá tỉnh | Đề án | Sở TN&MT | Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã ven biển | 2014 - 2015 |
|
5 | Đầu tư xây dựng, cải tạo các cảng, khu neo trú tàu thuyền tránh trú bão | Dự án | Sở NN&PTNT | Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã ven biển | 2014 - 2020 |
|
6 | Nâng cấp, bảo đảm an toàn hồ chứa nước; nâng cao năng lực kiểm soát lũ và giảm nhẹ thiên tai trên các dòng sông của tỉnh | Dự án | Sở NN&PTNT | Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã | 2014 - 2020 |
|
7 | Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống đê biển, đê bao, đê cửa sông ứng phó với nguy cơ xâm nhập mặn | Dự án | Sở NN&PTNT | Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã | 2014 - 2020 |
|
8 | Tăng cường bảo vệ chống trượt lở đất tại các huyện miền núi | Kế hoạch, Dự án | UBND các huyện miền núi | Sở Xây dựng | 2014 - 2020 |
|
9 | Tăng cường bảo vệ chống sạt lở bờ sông, bờ biển | Kế hoạch, Dự án | Sở NN&PTNT | Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014 - 2020 |
|
10 | Nghiên cứu phát triển các dạng năng lượng mới, năng lượng tái tạo trên địa bàn | Đề án | Sở Công Thương | Sở KH&CN | 2014 - 2020 |
|
11 | Đề xuất ứng dụng công nghệ mới, thân thiện với môi trường trong hoạt động sản xuất công nghiệp, thương mại phù hợp với điều kiện của tỉnh | Kế hoạch | Sở Công Thương, Sở KH&CN | Ban QLKKT Chân Mây - Lăng Cô, Ban Quản lý các KCN tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014 - 2020 |
|
12 | Đầu tư, nâng cấp hệ thống đường giao thông thích ứng với biến đổi khí hậu | Dự án | Sở GTVT, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở KH&ĐT | 2014 - 2020 |
|
13 | Xây dựng Kế hoạch giám sát và kiểm soát về y tế các vùng, địa phương để đảm bảo an toàn sức khỏe cho nhân dân trong điều kiện BĐKH và thiên tai | Kế hoạch | Sở Y tế | UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014 - 2015 |
|
14 | Chương trình bảo vệ sức khỏe cho người lao động hoạt động trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp và xây dựng | Chương trình | Sở Y tế, Sở LĐTB&XH | Sở NN&PTNT, Sở XD, tổ chức công đoàn | 2014 - 2015 |
|
15 | Khôi phục, bảo tồn các di tích và công trình văn hóa, thể thao và du lịch trong điều kiện BĐKH | Dự án | Sở VHTT&DL, TT BTDTCĐ Huế | UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014 - 2020 |
|
16 | Rà soát, điều chỉnh quy hoạch khu dân cư để xác định những khu vực dễ bị tổn thương trước BĐKH và đưa ra các giải pháp thích ứng | Đề án | Sở XD, Sở KH&ĐT | UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014 - 2015 |
|
17 | Xây dựng công trình cộng đồng tránh thiên tai và nhà chòi tránh lũ | Dự án | Sở NN&PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014 - 2020 |
|
18 | Trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ | Dự án | Sở NN&PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014 - 2020 |
|
19 | Hỗ trợ triển khai các giải pháp ứng phó BĐKH đảm bảo sự phát triển bền vững của địa phương | Kế hoạch | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các sở, ngành liên quan | 2014 - 2016 |
|
20 | Nâng cao nhận thức về BĐKH và năng lực quản lý các hoạt động ứng phó với BĐKH cho các cơ quan ban ngành, địa phương | Kế hoạch | Sở TN&MT | Sở TT&TT, Sở Nội vụ | 2014 - 2016 |
|
21 | Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại KCN Phong Điền và các KCN khác trên địa bàn tỉnh | Dự án | BQL các KCN tỉnh | Sở KH&ĐT, Sở TN&MT | 2015 - 2016 2016 - 2020 |
|
22 | Đầu tư nâng cấp, cải tạo và xây dựng trạm xử lý nước thải; xây dựng lò đốt chất thải y tế cho các cơ sở y tế trên địa bàn | Dự án | Sở Y tế, Sở TN&MT |
Sở KH&ĐT
| 2014 - 2020 |
|
23 | Di chuyển, xây dựng các cơ sở giết mỗ gia súc, gia cầm tập trung theo quy hoạch | Kế hoạch | UBND các huyện, thị xã | Sở NN&PTNT, Sở TN&MT | 2014 - 2016 |
|
24 | Hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn, thi hành pháp luật, cơ chế chính sách liên quan đến BĐKH, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh | Kế hoạch | Sở TN&MT | Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch, Sở Tài chính, | 2014 - 2015 |
|
25 | Chương trình tuyên truyền, phổ biến giáo dục về Ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và Nghị quyết số 24-NQ/TW | Chương trình | Sở TT&TT | Sở TN&MT, Sở GD&ĐT, Đài PTTH tỉnh, Báo TT Huế | 2014 - 2016 |
|
26 | Kiện toàn và nâng cao năng lực tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về BĐKH, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường các cấp. | Kế hoạch | Sở Nội vụ | Sở TN&MT UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014 - 2015 |
|
27 | Xúc tiến thành lập Trung tâm khu vực về chuyển giao công nghệ, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực về môi trường và BĐKH | Kế hoạch | Sở TN&MT | Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014 - 2015 |
|
28 | Bảo vệ, phục hồi và trồng mới rừng ngập mặn ven biển, đầm phá | Dự án | Sở NN&PTNT Sở TN&MT | UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014 - 2020 |
|
29 | Tổ chức điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường | Dự án | Sở TN&MT | Sở NN&PTNT UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014 - 2020 |
|
30 | Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai và tài nguyên, môi trường, BĐKH | Dự án | Sở TN&MT | Sở TT&TT UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014 - 2018 |
|
31 | Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả | Kế hoạch | Sở Công Thương | Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014 - 2015 |
|
32 | Xây dựng Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 | Kế hoạch | Sở TN&MT | Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2015 - 2016 |
|
33 | Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường | Kế hoạch | Sở TN&MT | Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014 - 2015 2016 - 2020 |
|
34 | Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về biến đổi khí hậu | Kế hoạch | Sở TN&MT | Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2015 2016- 2020 |
|
35 | Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới | Kế hoạch | Sở NN&PTNT | Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014 - 2015 2016 - 2020 |
|
36 | Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn | Kế hoạch | Sở NN&PTNT | Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014 - 2015 2016 - 2020 |
|
37 | Đề án thu gom xử lý chất thải nguy hại tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 | Đề án | Sở TN&MT | Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014 |
|
38 | Xây dựng, bảo tồn các khu ngập nước và sinh cảnh | Dự án | Sở TN&MT | Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2015 - 2020 |
|
39 | Đề án tổng thể bảo vệ môi trường các làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 | Đề án | Sở TN&MT | Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2015 |
|
40 | Kế hoạch di dời các cở sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đang nằm phân tán trong các khu dân cư. | Kế hoạch | Sở TN&MT | Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2015 |
|
41 | Xây dựng đề án phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng bị suy thoái | Đề án | Sở NNPTNT | Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2015 |
|
42 | Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020 | Kế hoạch | Sở NN&PTNT | UBND các huyện, thị xã | 2015 - 2016 |
|
43 | Kế hoạch thanh kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường | Kế hoạch | Sở TN&MT | Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014 - 2020 | Ban hành Quý I hằng năm |
44 | Chấn chỉnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thẩm định ĐTM; đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, xác nhận sau thẩm định ĐTM | Kế hoạch | Sở TN&MT BQL KKT CM- LC BQL các KCN tỉnh | Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014 | B/cáo kết quả, gửi Bộ TNMT vào Quý I/2015 |
45 | Kế hoạch đẩy mạnh thu gom, xử lý bao bì thuốc trừ dịch hại, phân bón, thức năng chăn nuôi, thuốc thú y, chất thải trong nông nghiệp và NTTS; hóa chất bảo vệ thực vật nhập lậu, hết hạn sử dụng | Kế hoạch | Sở NN&PTNT | Sở TN&MT UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2014 - 2020 | Quý I hằng năm |
46 | Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn hướng dẫn các tổ thôn xóm có làng nghề xây dựng các hương ước quy ước gắn với bảo vệ môi trường | Kế hoạch | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở TN&MT Các sở, ngành | 2014 - 2015 |
|
Ngoài các nhiệm vụ nêu trên, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công tại các Chương trình, Kế hoạch, Đề án, Dự án có liên quan lĩnh vực ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do UBND tỉnh ban hành./.
- 1 Quyết định 2042/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án tăng cường năng lực quản lý môi trường cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2019-2025
- 2 Kế hoạch 20/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Chỉ thị 24/2014/CT-UBND tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4 Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 5 Chỉ thị 07/2014/CT-UBND tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 6 Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Chính phủ ban hành
- 7 Luật đất đai 2013
- 8 Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 9 Luật tài nguyên nước 2012
- 10 Luật biển Việt Nam 2012
- 11 Luật khoáng sản 2010
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Chỉ thị 07/2014/CT-UBND tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 2 Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 3 Chỉ thị 24/2014/CT-UBND tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4 Kế hoạch 20/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5 Quyết định 2042/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án tăng cường năng lực quản lý môi trường cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2019-2025