ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 967/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 16 tháng 4 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Căn cứ Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Thông báo số 380-TB/VPTU ngày 09 tháng 3 năm 2018 của Văn phòng Tỉnh ủy về kết luận của Thường Trực Tỉnh ủy về dự thảo Quyết định Quy định tạm thời về giải quyết các trường hợp cải tạo đất nông nghiệp;
Căn cứ tình hình thực tiễn quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội; tình hình thực tế và kiến nghị của các địa phương, cá nhân, hộ gia đình về nhu cầu cải tạo đất nông nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn liên sở số 1180/LS-TNMT-NNPTNT ngày 22 tháng 3 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định về giải quyết các trường hợp cải tạo đất nông nghiệp có điều kiện sản xuất không thuận lợi bằng cách thay đổi độ cao mặt bằng, đào ao chứa nước, loại bỏ sỏi đá và tầng nghèo dinh dưỡng để nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, cụ thể như sau:
a) Khuyến khích đầu tư vào đất đai: Nhà nước khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư vào việc bảo vệ, cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; khai hoang, phục hóa, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang hóa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
b) Đất nông nghiệp kém hiệu quả: Là đất được cơ quan thẩm quyền xác định có mục đích sản xuất nông nghiệp có điều kiện sản xuất không thuận lợi (đất khô cằn, nghèo dinh dưỡng, tầng canh tác mỏng bị kết von, địa hình lồi lõm không bằng phẳng khó thực hiện cơ giới hóa, khó tưới tiêu, giữ nước kém làm cho sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả).
c) Cải tạo đất sản xuất nông nghiệp: Là áp dụng các biện pháp do người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư, tiền vốn vào việc bảo vệ, cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất, đạt được cao độ phù hợp cho canh tác, tăng hiệu quả sử dụng đất.
d) Đất, đá dôi dư: Là lượng đất, đá và các vật chất khác thừa ra (gọi chung là đất dôi dư) sau khi tiến hành cải tạo đất nông nghiệp để có độ cao phù hợp canh tác, không có giá trị về dinh dưỡng cho cây trồng và cần chuyển đi nơi khác, thành phần bao gồm các loại đất pha lẫn tạp chất như đá, sỏi sạn, hà ly kết von, đá tổ ong…
đ) Hành vi vi phạm trong sử dụng đất nông nghiệp: Là các hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép (Điều 6 Nghị định số 102/2014/NĐ-CP); Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép (Điều 7 Nghị định số 102/2014/NĐ-CP); Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép (Điều 8 Nghị định số 102/2014/NĐ-CP).
a) Đất xin cải tạo sản xuất nông nghiệp: Là đất có mục đích sản xuất nông nghiệp có điều kiện sản xuất nông nghiệp không thuận lợi như nêu tại điểm b khoản 1 Điều này; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp của địa phương.
b) Đối tượng áp dụng:
- Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mục đích sản xuất nông nghiệp. Trường hợp đào ao nuôi trồng thủy sản thì phải được cấp thẩm quyền cho chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất nuôi trồng thủy sản. Trường hợp cải tạo đất nông nghiệp nhưng không vận chuyển đất, đá dư dôi ra khỏi diện tích cải tạo thì không áp dụng quyết định này.
- Quyết định này không áp dụng đối với tổ chức, tập thể, doanh nghiệp. Các đơn vị này thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh theo dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận và theo quy định pháp luật hiện hành.
c) Đất nông nghiệp sau khi cải tạo phải đảm bảo có điều kiện sản xuất tốt hơn so với trước khi cải tạo; đáp ứng được các tiêu chí: địa hình bằng phẳng thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp; đảm bảo nguồn nước tưới tiêu ổn định thông qua các giải pháp có bố trí tưới tiêu (ao chứa nước, hệ thống tưới); cải thiện dinh dưỡng và thành phần cơ giới đất so với trước khi cải tạo; đảm bảo sản xuất nông nghiệp thuận lợi, có hiệu quả.
d) Quá trình cải tạo đất nông nghiệp không gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất cho diện tích giáp ranh khu đất; khoảng cách của diện tích cải tạo với ranh giới khu đất liền kề đảm bảo tối thiểu 10 m để tránh gây sạt lở, xói mòn, sụt lún cho diện tích liền kề.
đ) Thời hạn tối đa cho một trường hợp cải tạo đất sản xuất nông nghiệp (bao gồm hoạt động cải tạo đất và tái sản xuất): Không quá 12 tháng (kể từ ngày được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép cải tạo đất), sau thời gian này không tiếp tục giải quyết (áp dụng khoản h điểm 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013). Diện tích tối đa cho một trường hợp cải tạo sản xuất là 02 ha (áp dụng mức hạn điền tại Điều 129 Luật Đất đai năm 2013), chỉ cho phép cải tạo đất sản xuất một lần duy nhất cho một đơn vị diện tích.
a) Không được thực hiện việc cải tạo đất và tận dụng khoáng sản trong những khu vực đã được khoanh định là khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; khu vực đã được quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản.
b) Lợi dụng việc cải tạo đất để khai thác khoáng sản trái phép.
c) Nghiêm cấm hành vi lợi dụng việc cải tạo đất, tận dụng khoáng sản để hủy hoại đất; thực hiện trái quy định của pháp luật khi được cho phép cải tạo đất; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ, trách nhiệm của cá nhân, hộ gia đình khi nhà nước cho phép cải tạo đất.
d) Nghiêm cấm hành vi lạm quyền, vượt quá quyền hạn để làm trái quy định về cải tạo đất, tận dụng khoáng sản.
Điều 2. Phân công nhiệm vụ tổ chức thực hiện:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm; kế hoạch tái cơ cấu ngành Nông nghiệp của tỉnh để kiểm tra, rà soát, đối chiếu các trường hợp xin cải tạo đất nông nghiệp, đào ao chứa nước do Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo. Trường hợp không phù hợp với các quy hoạch và quy định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản trả lời cho Ủy ban nhân dân cấp huyện biết. Trường hợp phù hợp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì cùng Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định về chủ trương cho phép cải tạo đất sản xuất nông nghiệp.
b) Sau khi có ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cho người cải tạo đất lập phương án cải tạo đất để tăng độ phì, bố trí tưới tiêu, bố trí sản xuất nông nghiệp có hiệu quả và thẩm định hồ sơ này.
c) Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định về cho phép cải tạo đất sản xuất nông nghiệp của cá nhân, hộ gia đình.
d) Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi, giám sát việc thực hiện cải tạo đất để sản xuất nông nghiệp hiệu quả theo phương án đã được phê duyệt. Trong quá trình thực hiện, kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý, giải quyết các vấn đề phát sinh cũng như điều chỉnh chủ trương cho phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật.
đ) Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra tiến độ thực hiện phương án cải tạo sản xuất nông nghiệp của từng trường hợp cụ thể theo phương án đã được thẩm định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trên cơ sở phương án sản xuất nông nghiệp được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết từng trường hợp cụ thể đối với khối lượng đất, đá dôi dư (nếu có) trong quá trình cải tạo đất sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi, giám sát việc thực hiện cải tạo đất sản xuất nông nghiệp của cá nhân, hộ gia đình.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh hoặc bãi bỏ Quyết định này sau khi có văn bản quy định hoặc hướng dẫn của Trung ương.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Tiếp nhận đơn xin cải tạo đất sản xuất nông nghiệp của cá nhân, hộ gia đình do Ủy ban nhân dân cấp xã gửi; xem xét, đề xuất từng trường hợp cụ thể gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét.
b) Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, giám sát hoạt động cải tạo đất sản xuất nông nghiệp, đào ao chứa nước tại địa phương.
c) Kiểm tra, quản lý việc sử dụng đất đúng mục đích theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phương án cải tạo đất sản xuất nông nghiệp được cơ quan chức năng cho phép; kịp thời xử lý theo thẩm quyền các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích theo quy định tại Điều 64 Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ và các quy định pháp luật hiện hành. Trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Tiếp nhận đơn xin cải tạo đất sản xuất nông nghiệp của cá nhân, hộ gia đình. Căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, định hướng phát triển kinh tế xã hội và điều kiện thực tế của địa phương đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý cho từng trường hợp cụ thể.
b) Kiểm tra, quản lý, giám sát việc sử dụng đất đúng mục đích theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phương án cải tạo đất sản xuất nông nghiệp được cơ quan chức năng cho phép; kịp thời xử lý theo thẩm quyền các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích theo quy định tại Điều 64 Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ và các quy định pháp luật hiện hành. Trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Trách nhiệm của cá nhân, hộ gia đình được cho phép cải tạo đất:
- Trước khi tiến hành cải tạo đất theo phương án đã được cơ quan thẩm quyền cho phép phải thực hiện cắm mốc ranh giới khu vực đất và thông báo cho Ủy ban nhân cấp xã, huyện và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường để giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
- Thực hiện việc cải tạo đất đúng theo nội dung được cơ quan có thẩm quyền cho phép và phương án đã được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước, gồm: phí bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên, tiền cấp quyền đối với khoáng sản tận dụng sau khi cải tạo đất theo quy định.
- Trong quá trình cải tạo đất, nếu phát hiện có khoáng sản khác ngoài khoáng sản được cho phép tận dụng phải có trách nhiệm bảo vệ và báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường, không được tự ý khai thác, tận dụng khoáng sản phát sinh mới.
- Báo cáo kết quả thực hiện sau cải tạo đất và tận dụng đất, đá theo quy định của pháp luật.
6. Cơ quan Thuế:
a) Hướng dẫn cá nhân, hộ gia đình được cơ quan thẩm quyền cho phép tận dụng khoáng sản trong quá trình cải tạo đất nông nghiệp đăng ký, kê khai, nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và các nghĩa vụ tài chính khác có liên quan theo quy định.
b) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường giám sát, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về thuế, phí và các nghĩa vụ tài chính khác của các cá nhân, hộ gia đình được phép tận dụng khoáng sản trong quá trình cải tạo đất.
7. Cơ quan Công an:
Cơ quan công an cấp huyện và cấp tỉnh tăng cường phối hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hoạt động tận dụng, khai thác khoáng sản trái phép, không đúng phương án cải tạo đất được cơ quan thẩm quyền cho phép trong quá trình cải tạo đất.
Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành:
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và chấm dứt hiệu lực ngay sau khi có văn bản quy định hoặc hướng dẫn của Trung ương.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần chỉnh sửa, bổ sung liên Sở: Tài nguyên và môi trường - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 480/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch vùng cải tạo đất gò cao, đất triền núi phục vụ sản xuất nông nghiệp huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang đến năm 2020
- 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3 Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- 4 Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
- 5 Quyết định 13/2014/QĐ-UBND về Quy định tạm thời mức kinh phí cải tạo lớp đất mặt khi chuyển đổi đất chuyên trồng lúa nước sang mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 6 Luật đất đai 2013
- 7 Quyết định 36/2013/QĐ-UBND Quy định tạm thời định mức kinh phí cải tạo lớp đất mặt khi chuyển đổi đất lúa sang mục đích phi nông nghiệp do tỉnh Nam Định ban hành
- 8 Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9 Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 11 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 1 Quyết định 36/2013/QĐ-UBND Quy định tạm thời định mức kinh phí cải tạo lớp đất mặt khi chuyển đổi đất lúa sang mục đích phi nông nghiệp do tỉnh Nam Định ban hành
- 2 Quyết định 13/2014/QĐ-UBND về Quy định tạm thời mức kinh phí cải tạo lớp đất mặt khi chuyển đổi đất chuyên trồng lúa nước sang mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 3 Quyết định 480/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch vùng cải tạo đất gò cao, đất triền núi phục vụ sản xuất nông nghiệp huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang đến năm 2020
- 4 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2021 về tiếp tục tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động cải tạo đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh