UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 97/2005/QĐ-UBND | Nha Trang, ngày 15 tháng 12 năm 2005 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 65/2002/NĐ-CP ngày 01/07/2000 của Chính phủ về công tác phòng không nhân dân;
Căn cứ Thông tư 118/2004/TT-BQP ngày 07/09/2004 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định 65/2002/NĐ-CP ngày 01/07/2002 của Chính phủ về công tác phòng không nhân dân;
Theo đề nghị của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tại Tờ trình số 1439/TTr-BCH ngày 25/11/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch triển khai, thực hiện công tác phòng không nhân dân của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2005 - 2015 và hai bản phụ lục quy định về tín hiệu, nội dung và sơ đồ báo động phòng không (đính kèm).
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các thành viên Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CÔNG TÁC PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN GIAI ĐOẠN (2005 - 2015)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 97/2005/QĐ-UBND ngày 15/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Để triển khai, thực hiện tốt Nghị định số 65/2002/NĐ-CP ngày 01/07/2002 của Chính phủ về công tác phòng không nhân dân và Thông tư 118/2004/TT-BQP ngày 07/09/2004 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định 65/2002/NĐ-CP ngày 01/07/2002 của Chính phủ về công tác phòng không nhân dân. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa xây dựng kế hoạch công tác phòng không nhân dân giai đoạn 2005 - 2015 như sau:
1. Nhiệm vụ chủ yếu của Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân các cấp từ năm 2005 - 2015.
a) Xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân các cấp.
Hàng năm, căn cứ vào Chỉ thị của Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân Trung ương, hướng dẫn của Bộ Tư lệnh Quân khu 5 và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp tham mưu xây dựng kế hoạch công tác phòng không nhân dân cấp mình để tổ chức thực hiện.
b) Tổ chức xây dựng lực lượng phòng không nhân dân.
Tổ chức xây dựng lực lượng phòng không nhân dân gồm: Lực lượng phòng không nhân dân đánh trả địch tiến công hỏa lực; lực lượng phục vụ chiến đấu và khắc phục hậu quả được xác định trong kế hoạch phòng không nhân dân các cấp. Có chỉ tiêu xây dựng cụ thể trong nhiệm vụ quốc phòng địa phương hàng năm.
c) Tổ chức thực hiện, hướng dẫn và điếu hành các hoạt động phòng không nhân dân.
Thực hiện theo cơ chế Đảng lãnh đạo, chính quyền điều hành, cơ quan quân sự và các ngành làm tham mưu, trong đó cơ quan quân sự các cấp giúp Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân cùng cấp xây dựng kế hoạch và chỉ huy thực hiện các nhiệm vụ phòng không nhân dân.
Hướng dẫn thực hiện công tác phòng không nhân dân: Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân các cấp căn cứ vào kế hoạch phòng không nhân dân đã được phê duyệt, hướng dẫn tổ chức thực hiện và tiến hành kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện của cơ quan, đơn vị thuộc quyền. Hàng năm, tổ chức rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết chung với công tác quân sự địa phương. Khi cần tổ chức tổng kết riêng.
d) Tuyên truyền, giáo dục về công tác phòng không nhân dân.
- Tuyên truyền giáo dục công tác phòng không nhân dân nhằm nâng cao nhận thức cho học sinh, sinh viên về công tác phòng không nhân dân do Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh thực hiện, đưa nội dung kiến thức phòng không phổ thông lồng ghép trong chương trình giáo dục quốc phòng của các cấp học, bậc học, nội dung gồm:
+ Thủ đoạn đánh phá của các phương tiện tiến công đường không của địch.
+ Qui cách hầm, hố phòng tránh cho cá nhân và tập thể.
+ Biện pháp ngụy trang, phòng tránh và sơ tán phòng không nhân dân.
+ Phương pháp xử trí tình huống cứu thương, cứu sập, chữa cháy và phòng chống vũ khí hủy diệt lớn.
Thời gian bồi dưỡng kiến thức phòng không nhân dân quy định trong chương trình giáo dục quốc phòng.
- Tuyên truyền, giáo dục công tác phòng không nhân dân cho quần chúng nhân dân do chính quyền địa phương xác định hình thức và phương pháp, chủ yếu thông qua sinh hoạt hội họp ở cơ sở, qua các phương tiện thông tin đại chúng và lồng ghép trong các buổi nói chuyện thời sự, tuyên truyền nhân dịp các ngày lễ lớn của dân tộc, Ngày hội Quốc phòng toàn dân (22/12) hàng năm, kỷ niệm chiến thắng: "Điện Biên Phủ trên không" (từ 18 đến 30/12) hàng năm. Từng bước nâng cao ý thức trách nhiệm của toàn xã hội về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác phòng không nhân dân trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.
e) Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân các cấp có nhiệm vụ
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp về công tác xây dựng lực lượng phòng không nhân dân, công tác huấn luyện, công tác bảo đảm các công trình phòng tránh, sơ tán nhân dân, công trình phòng thủ dân sự, công trình chiến đấu phòng không trình Ủy ban nhân dân cấp mình phê duyệt và thực hiện theo quy hoạch hàng năm (được xác định trong nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương).
2. Nội dung triển khai công tác phòng không nhân dân.
a) Xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân.
- Giao cho Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch tổng thể về công tác phòng không nhân dân trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn.
- Căn cứ tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương, lãnh đạo các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo xây dựng kế hoạch công tác phòng không nhân dân của ngành, địa phương mình. Kế hoạch phải xác định rõ thành phần, nhu cầu sử dụng lực lượng, phương tiện, dự kiến các tình huống, các mục tiêu địch có thể tập kích đường không và cách xử trí. Công tác hợp đồng giữa các lực lượng, nội dung xây dựng kế hoạch được thực hiện theo kế hoạch của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
b) Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn cho lực lượng phòng không.
Cơ quan quân sự các cấp chỉ đạo, hướng dẫn cho các đơn vị thuộc quyền và giúp đỡ các đơn vị của Trung ương đứng chân trên địa bàn. Tổ chức huấn luyện về chuyên môn, nghiệp vụ công tác phòng không nhân dân.
c) Tổ chức trinh sát, thông báo và báo động phòng không.
Hệ thống đài quan sát, trinh sát, thông báo, báo động phòng không do Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Cơ quan Quân sự các huyện, thị xã, thành phố tổ chức mà trực tiếp là lực lượng bộ đội địa phương đảm nhiệm. Các tín hiệu, quy định về thông báo, báo động phòng không được phổ biến cụ thể cho nhân dân và các đơn vị, ngành liên quan biết để tổ chức thực hiện. (Phụ lục 1, 2)
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Cơ quan Quân sự huyện, thị xã, thành phố làm tham mưu cho Ủy ban nhân dân các cấp lập kế hoạch khảo sát xây dựng hệ thống đài quan sát, còi báo động phòng không, công sự súng máy phòng không 12, 7, các công trình phòng tránh ở những địa bàn trọng điểm từ năm 2006 - 2010.
d) Tổ chức xây dựng lực lượng đánh trả và lực lượng chuyên môn phòng không.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chỉ đạo Cơ quan Quân sự các huyện, thị xã, thành phố xây dựng lực lượng đánh trả địch tiến công đường không chủ yếu là lực lượng dân quân tự vệ, được tổ chức thành các đại đội pháo phòng không, trung đội súng máy phòng không và các tổ bộ binh bắn máy bay bay thấp.
Tỷ lệ xây dựng lực lượng phòng không dân quân tự vệ có số lượng hợp lý, được phân cấp thực hiện theo Quyết định 179/2004/QĐ-BQP ngày 31/12/2004.
- Đối với các Sở, ban ngành, đoàn thể thuộc tỉnh phải có kế hoạch tổng thể về xây dựng lực lượng phục vụ chiến đấu và khắc phục hậu quả gồm các đội xây dựng công sự, dân công hỏa tuyến tải thương, tải đạn, vật chất hậu cần, cứu thương, cứu sập Phải có danh sách cụ thể và thường xuyên được kiểm tra, bổ sung trong kế hoạch.
- Lực lượng đánh trả và lực lượng phục vụ chiến đấu, khắc phục hậu quả phải giao chỉ tiêu cụ thể cho từng đầu mối đơn vị, địa phương.
- Hàng năm căn cứ vào kế hoạch công tác phòng không của Trung ương, Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung kế hoạch những nội dung cần thiết để đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ, thực hiện công tác phòng không nhân dân.
II - MỘT SỐ NHIỆM VỤ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015
1. Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân các cấp.
a) Cấp tỉnh: Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân tỉnh tổ chức hoạt động từ tháng 04/2006.
b) Cấp huyện, thị xã, phường, thành phố hoàn thành trước ngày 25/02/2006 việc kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân, ban hành quy chế hoạt động và kế hoạch công tác.
c) Cấp xã, phường, thị trấn hoàn thành trước ngày 25/02/2006 việc thành lập Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân của địa phương và ban hành quy chế hoạt động và kế hoạch công tác phòng không nhân dân cấp mình.
2. Bổ sung, xây dựng hoàn chỉnh kế hoạch phòng không nhân dân các cấp theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân Trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Quân khu 5 và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
- Cấp tỉnh bổ sung hoàn thành trong quí II năm 2006.
- Cấp huyện, thị xã, thành phố hoàn thành xong trước tháng 8/2006.
- Cấp xã, phường, thị trấn triển khai hoàn thành xong trước tháng 12/2006.
3. Hoàn thiện hệ thống trinh sát, thông báo - báo động phòng không.
- Khảo sát tổ chức lắp đặt, xây dựng bổ sung hệ thống còi báo động phòng không, vọng quan sát phòng không ở một số địa bàn trọng điểm về phòng không (thành phố Nha Trang, thị xã Cam Ranh, huyện Ninh Hòa).
4. Tổ chức phối hợp tuyên truyền, giáo dục về công tác phòng không nhân dân ở các cấp, các ngành, các địa phương trong tỉnh nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của toàn xã hội để có khả năng phòng tránh có hiệu quả các đợt tập kích đường không của địch trong tương lai.
5. Tổ chức xây dựng lực lượng phòng không, dân quân tự vệ có tỉ lệ hợp lý ở các địa bàn chú trọng khu vực trọng điểm về phòng không.
6. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về công tác phòng không nhân dân cho lãnh đạo các ngành, các cấp, các địa phương.
III - CÔNG TÁC BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH:
1. Bảo đảm kinh phí.
a) Kinh phí bảo đảm cho hoạt động của Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân tỉnh thuộc nguồn kinh phí địa phương được cấp thường xuyên cho nhiệm vụ quốc phòng hàng năm gồm:
- Kinh phí cho công tác quản lý, bồi dưỡng, triển khai công tác phòng không nhân dân và các hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân tỉnh.
- Kinh phí xây dựng nội dung, chương trình, giáo trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức phòng không nhân dân cho các đối tượng.
- Kinh phí bảo đảm cho cơ quan chuyên môn nghiệp vụ công tác phòng không nhân dân của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
- Kinh phí cho dự án, đề tài nghiên cứu về phòng không nhân dân tỉnh.
- Kinh phí cho xây dựng hệ thống các đài quan sát, trinh sát, thông báo báo động phòng không, ngụy trang, công sự trận địa phòng không ở nơi trọng điểm.
- Kinh phí cho công tác sơ, tổng kết, hội nghị phòng không nhân dân tỉnh.
- Kinh phí cho khen thưởng tập thể, cá nhân làm tốt công tác phòng không nhân dân tỉnh.
b) Căn cử vào Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07/01/2004 của Chính phủ để sử dụng chi kinh phí cho nhiệm vụ diễn tập công tác phòng không nhân dân tỉnh. Xây dựng công trình giao thông hào, hầm trú ẩn cho tập thể, cá nhân thuộc kinh phí địa phương được bổ sung trong thời gian diễn tập và khi có kế hoạch xây dựng nằm ngoài kinh phí thông báo hàng năm cho hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân tỉnh.
c) Kinh phí hoạt động của các thành viên Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân tỉnh do cơ quan nơi các thành viên đang công tác bảo đảm.
d) Kinh phí cho công tác phòng không nhân dân ở các Sở, ban, ngành, địa phương được bố trí trong dự toán ngân sách của các Sở, ban ngành, địa phương. Đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được tính vào chi phí quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
e) Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ cho hoạt động công tác phòng không nhân dân. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện lập dự toán chi ngân sách cho công tác phòng không nhân dân theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và văn bản hướng dẫn hiện hành của ngành Tài chính.
f) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất việc cân đối ngân sách, phân bổ ngân sách hàng năm để chi cho nhiệm vụ công tác phòng không nhân dân.
2. Chế độ chính sách: (Thực hiện theo Nghị định 10/2004/NĐ-CP và Thông tư 91/1998/TTLT-BTC-BQP)
- Những người được huy động tham gia công tác phòng không và đi huấn luyện, diễn tập thì được hưởng các chế độ như sau:
- Người không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước được hưởng phụ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,1 so với lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
- Người hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc hưởng lương của các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, có tham gia bảo hiểm bắt buộc được hưởng nguyên lương và các phụ cấp khác (nếu có).
- Những người trực tiếp tham gia lực lượng phòng không nhân dân mà bị thương hy sinh trong chiến đấu thì bản thân và gia đình được hưởng các chế độ chính sách theo quy định của Pháp lệnh về dân quân tự vệ.
1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
a) Là Cơ quan thường trực giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân tỉnh chỉ đạo các biện pháp triển khai thực hiện công tác phòng không nhân dân, xác định vùng trọng điểm phòng không, tổ chức chỉ huy, xây dựng lực lượng phòng không nhân dân trong thời bình và thời chiến.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch tổng thể về phòng không nhân dân và tổ chức hệ thống thông báo, báo động phòng không nhân dân ở các huyện, thị xã, thành phố trọng điểm về phòng không.
c) Hướng dẫn nghiệp vụ công tác phòng không nhân dân và phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo cơ quan quân sự địa phương xây dựng nội dung chương trình, giáo trình bồi dưỡng kiến thức phòng không nhân dân và tổ chức huấn luyện chuyên môn cho lực lượng phòng không nhân dân.
d) Chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan xây dựng kế hoạch và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức diễn tập phòng không nhân dân ở cấp huyện.
đ) Chỉ đạo Cơ quan Quân sự cấp huyện, thị xã, thành phố tổ chức xây dựng lực lượng đánh trả và lực lượng chuyên môn phòng không cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ trên từng khu vực trọng điểm phòng không.
e) Bảo đảm vũ khí, trang bị cho lực lượng đánh trả và các trang thiết bị chuyên dùng cần thiết phục vụ chiến đấu.
f) Phối hợp với Sở Giáo dục - Dào tạo bồi dưỡng các nội dung, kiến thức phòng không nhân dân trong chương trình giáo dục quốc phòng ở các cấp học, bậc học.
g) Chỉ đạo Trưởng Quân sự địa phương, các cơ quan chức năng thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tổ chức tập huấn, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý về kiến thức phòng không nhân dân.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
a) Chủ trì nghiên cứu, chỉ đạo việc lập quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở các vùng trọng điểm phòng không theo yêu cầu an toàn về phòng không.
b) Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, các Sở, ban ngành có liên quan xây dựng kế hoạch tổng thể về phòng không nhân dân. Từng bước đầu tư xây dựng hệ thống công trình phòng tránh, sơ tán ở một số khu vực trọng điểm về phòng không.
3. Công an tỉnh.
a) Nghiên cứu ban hành các quy định và tổ chức lực lượng, phương tiện, đảm bảo trật tự trị an khi thực hiện kế hoạch phòng không nhân dân trong các tình huống.
b) Tổ chức huấn luyện, kiểm tra việc chấp hành các quy định về đảm bảo phòng cháy, chữa cháy, phối hợp với các lực lượng khác khắc phục hậu quả, vận động nhân dân.
4. Sở Tài chính.
a) Chủ trì nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành, hướng dẫn thực hiện các văn bản về quản lý, sử dụng ngân sách thực hiện công tác phòng không nhân dân.
b) Chỉ đạo việc thực hiện dự trữ bảo đảm cho công tác phòng không nhân dân theo quy định của Pháp lệnh Dự trữ quốc gia.
c) Hướng dẫn các địa phương, cơ quan, tổ chức lập và thực hiện dự toán ngân sách cho công tác phòng không nhân dân theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
5. Sở Xây dựng.
a) Chỉ đạo thiết kế xây dựng công trình theo tiêu chuẩn an toàn về phòng không và phục vụ cho việc phòng tránh, để sẵn sàng triển khai công tác phòng không nhân dân khi cần thiết.
b) Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chỉ đạo thiết kế xây dựng các công trình phòng tránh trọng điểm của tỉnh.
6. Sở Giao thông Vận tải.
a) Xây dựng kế hoạch bảo đảm phương tiện, trang bị để phục vụ việc sơ tán người và tài sản của nhân dân trong các tình huống.
b) Chỉ đạo, tổ chức xây dựng kế hoạch sửa chữa, làm mới đường sá, cầu cống, bến phà, căn cứ chức năng, quyền hạn tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân luồng giao thông khi cần thiết để sử dụng trong sơ tán, phòng tránh, đánh trả khi có tình huống xảy ra.
7. Sở Y tế.
a) Chỉ đạo ngành Y tế, tổ chức kế hoạch huy động và sử dụng lực lượng tại chỗ tổ chức các đội chuyên môn cấp cứu, cứu chữa người bị thương khi có tình huống xảy ra.
b) Chỉ đạo y tế các địa phương, đơn vị phối hợp với các cơ quan quân sự cùng cấp tổ chức lực lượng và phương tiện để phòng độc, phòng hóa và phòng chống vũ khí sinh học tại chỗ.
c) Chỉ đạo việc huấn luyện các kỹ thuật sơ cứu, cấp cứu và các kiến thức thông thường về phòng độc, phòng dịch, phòng hóa cho nhân dân.
8. Bưu điện tỉnh.
Có kế hoạch bảo đảm quyền ưu tiên sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc cho nhiệm vụ thông báo báo động phòng không nhân dân và thực hiện công tác phòng không nhân dân.
9. Sở Văn hóa Thông tin.
Chỉ đạo xây dựng hệ thống thông tin công cộng, phát thanh - truyền hình để thông tin tuyên truyền công tác phòng không nhân dân và thông báo báo động phòng không.
10. Sở giáo dục và Đào tạo
Chủ trì phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh đưa nội dung giáo dục về phòng không nhân dân vào các trường phổ thông trung học, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, lồng ghép vào nội dung chương trình giáo dục quốc phòng để giáo dục cho học sinh, sinh viên nâng cao nhận thức và xác định đúng trách nhiệm thực hiện tết công tác phòng không nhân dân.
11. Các Sở, ban ngành khác
Theo chức năng nhiệm vụ của ngành mình tham gia xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân và tổ chức chỉ đạo thực hiện tết công tác phòng không nhân dân của Sở, ban ngành mình.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
a) Chỉ đạo xây dựng lực lượng phòng không nhân dân của địa phương.
b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các nội dung công tác phòng không nhân dân.
c) Thực hiện các chế độ chính sách phòng không nhân dân theo phân cấp.
d) Lập và tổ chức thực hiện dự toán ngân sách địa phương cho công tác phòng không nhân dân theo quy định của Luật ngân sách.
đ) Kịp thời báo cáo với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh về các dự án, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trước khi trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác phòng không nhân dân tại các cơ quan đơn vi trực thuộc, huy động lực lượng, phương tiện của các cơ quan, tổ chức, địa phương phục vụ cho công tác phòng không nhân dân.
QUI ĐỊNH TÍN HIỆU VÀ NỘI DUNG THÔNG BÁO - BÁO ĐỘNG PHÒNG KHÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết đinh số 97/2005/QĐ-UBND ngày 15/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
NỘI DUNG BÁO ĐỘNG | HIỆU LỆNH | NỘI DUNG THÔNG BÁO | |
CÒI | KẺNG | ||
Báo động lần 1: Máy bay địch cách trung tâm thành phố, thị xã 200 km | 01 Hồi dài (mỗi hồi 30s; giãn cách 05s) | 01 Hồi 3 tiếng liên tục | Đồng bào chú ý! Đồng bào chú ý! Máy bay địch cách thành phố, thị xã 200 khi về hướng Đông Nam, các lực lượng vũ trang về vị trí chiến đấu, đồng bào khẩn trương xuống hầm ẩn nấp. |
Báo động lần 2: Máy bay địch cách trung tâm thành phố, thị xã 100 km | 02 Hồi dài | 02 Hồi 3 tiếng liên | Đồng bào chú ý! Đồng bào chú ý! Máy bay địch đang bay vào cách thành phố, thị xã 100 km về hướng Đông Nam, yêu cầu đồng bào khẩn trương vào hầm ẩn nấp an toàn, lực lượng phòng không sẵn sàng nổ súng. |
Báo yên: Máy bay địch đã ra xa | 03 Hồi dài | 01 Hồi dài | Đồng bào chú ý! Đồng bào chú ý! Trên không đã hết máy bay địch, mọi người nhanh chóng rời khỏi nơi ẩn nấp, tiếp tục trở lại sản xuất công tác bình thường. |
SƠ ĐỒ THÔNG BÁO, BÁO ĐỘNG PHÒNG KHÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 97/2005/QĐ-UBND ngày 15/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
- 1 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân của cơ quan, sở, ban, ngành tỉnh An Giang
- 2 Quyết định 07/2009/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân huyện Củ Chi do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành
- 3 Quyết định 09/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân Quận 8 do Ủy ban nhân dân Quận 8 ban hành
- 4 Thông tư 118/2004/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 65/2002/NĐ-CP về công tác phòng không nhân dân do Bộ Quốc phòng ban hành
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 7 Nghị định 65/2002/NĐ-CP về việc công tác phòng không nhân dân
- 8 Thông tư liên tịch 91/1998/TTLT-BTC-BQP hướng dẫn lập chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực Quốc phòng do Bộ Tài Chính - Bộ Quốc Phòng ban hành
- 1 Quyết định 09/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân Quận 8 do Ủy ban nhân dân Quận 8 ban hành
- 2 Quyết định 07/2009/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân huyện Củ Chi do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành
- 3 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân của cơ quan, sở, ban, ngành tỉnh An Giang