UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 97/2006/QĐ-UBND | Vinh, ngày 02 tháng 10 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 93/TT.LT ngày 29/3/1997 của liên Bộ Giao thông vận tải - Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải và Sở Giao thông công chính (gọi chung là Sở Giao thông vận tải);
Xét đề nghị của các ông Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 600/TTr-SGTVT.TC ngày 22 tháng 5 năm 2006 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 544/TTr-SNV ngày 31 tháng 5 năm 2006, ý kiến của Sở Tư pháp tại Văn bản số 735/ VB-STP ngày 08 tháng 8 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước của Sở Giao thông vận tải Nghệ An"
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 902/QĐ-UBND ngày 11/3/1997 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy của Sở Giao thông vận tải.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Giao thông Vận tải và Thủ trưởng các ngành các cấp có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI NGHỆ AN
(Kèm theo Quyết định số 97/2006/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2006của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I:
CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
Điều 1. Chức năng
Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Nghệ An, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện trực tiếp của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Sở Giao thông vận tải tham mưu giúp UBND tỉnh:
- Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Giao thông vận tải trên địa bàn bao gồm: xây dựng cơ bản, quản lý công trình giao thông đường bộ, đường thuỷ, quản lý vận tải, đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Cấp các loại giấy phép theo phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển hạ tầng giao thông, giao thông nông thôn, mạng lưới vận tải, quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên chức theo phân cấp của UBND tỉnh và Thanh tra hành chính, Thanh tra chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở.
Điều 2. Nhiệm vụ
1. Xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành:
- Các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính thuộc lĩnh vực giao thông vận tải để tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích phát triển hạ tầng giao thông nói chung, giao thông nông thôn, miền núi, liên thôn, bản, phát triển hệ thống bến xe, vận tải công cộng, công trình phục vụ đảm bảo an toàn giao thông v.v...
Nghiên cứu tổng hợp các kiến nghị của cơ sở để đề xuất với UBND tỉnh, Bộ Giao thông vận tải và Chính phủ xem xét, bổ sung, sửa đổi các quy định về quản lý, khuyến khích phát triển giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh khi không còn phù hợp.
Ban hành các văn bản theo thẩm quyền để hướng dẫn các ngành, các huyện thực hiện các quy định của UBND tỉnh, của Bộ Giao thông vận tải về giao thông vận tải.
2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, các đề án, dự án về phát triển giao thông vận tải trên địa bàn phù hợp với quy hoạch, kế hoạch chung của Bộ Giao thông vận tải, trình UBND tỉnh phê duyệt. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, đề án đó có hiệu quả.
3. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh, đào tạo trong lĩnh vực giao thông vận tải, trên địa bàn tỉnh về việc thực hiện các quy định, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, thể lệ theo quy định của pháp luật Nhà nước, Bộ Giao thông vận tải và UBND tỉnh Nghệ An.
4. Tổ chức quản lý và khai thác các tuyến giao thông tỉnh lộ, Quốc lộ do Trung ương uỷ thác. Tổ chức quản lý và khai thác các tuyến đường thuỷ của tỉnh và của Trung ương uỷ thác. Thực hiện quản lý nhà nước hệ thống giao thông, hành lang giao thông trên địa bàn. Tổ chức đảm bảo giao thông, an toàn giao thông trong mọi tình huống.
5. Thực hiện chức năng chủ đầu tư các công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông vận tải theo phân công phân cấp của Bộ Giao thông vận tải, UBND tỉnh và quản lý các nguồn vốn đầu tư có hiệu quả.
6. Tổ chức quản lý vận tải, quản lý phương tiện giao thông, kiểm định an toàn kỹ thuật phương tiện cơ giới đường bộ, đăng ký cấp biển số xe máy thi công, phương tiện đường thuỷ, quản lý đào tạo, tổ chức sát hạch cấp giấy phép lái xe và các loại giấy phép khác theo quy định của Nhà nước, của Bộ Giao thông vận tải và UBND tỉnh Nghệ An.
7. Thực hiện công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông; là thành viên Thường trực Ban an toàn giao thông tỉnh.
8. Quản lý chất lượng sản phẩm giao thông vận tải (xây dựng công trình giao thông vận tải, tư vấn thiết kế, sửa chữa phương tiện, vận tải hàng hoá, hành khách v.v..) trên địa bàn.
- Thẩm định và phê duyệt các công trình xây dựng hạ tầng giao thông trên địa bàn theo phân công phân cấp của UBND tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu quản lý công tác khoa học công nghệ, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong các lĩnh vực sản xuất giao thông vận tải. Xây dựng hệ thống thông tin, sử dụng tin học trong hoạt động của ngành.
10. Phối hợp với Sở Nội vụ và các ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh quản lý các doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, Doanh nghiệp Cổ phần hoá mà Nhà nước nắm cổ phần chi phối thuộc ngành bao gồm: thành lập, sát nhập, giải thể, chuyển thể, đánh giá, bổ nhiệm, sắp xếp cán bộ quản lý theo phân cấp của UBND tỉnh. Thực hiện quản lý nhà nước đối với các Doanh nghiệp khác thuộc ngành.
11. Thực hiện công tác Thanh tra Nhà nước và Thanh tra chuyên ngành theo quy định của Nhà nước, Bộ Giao thông vận tải và UBND tỉnh trong việc thực hiện các chủ trương chính sách, việc thi hành pháp luật về lĩnh vực giao thông vận tải giải quyết các đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân. Thực hiện chống tham nhũng, tiêu cực trong ngành.
12. Chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các cơ quan chuyên môn làm công tác giao thông vận tải ở huyện thành, thị, thuộc tỉnh.
13. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, các chế độ chính sách khác, khoán chi hành chính, chế độ khen thưởng, kỷ luật, đánh giá, nhận xét, công chức, viên chức; quản lý tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh. Lập quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ngành GTVT trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả.
14. Thực hiện việc thu, nạp, quản lý, sử dụng đúng mục đích các khoản phí, lệ phí theo quy định hiện hành của nhà nước.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh phân công.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở: có 01 Giám đốc và 02 phó Giám đốc.
Giám đốc chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về toàn bộ hoạt động của Sở. Các phó Giám đốc Sở giúp việc Giám đốc Sở.
2. Sở Giao thông vận tải có các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp:
a) Các phòng, ban nghiệp vụ:
- Phòng Tổ chức hành chính;
- Phòng Kế hoạch tổng hợp;
- Phòng Quản lý giao thông;
- Phòng Quản lý phương tiện và người lái;
- Thanh tra Giao thông vận tải;
- Ban Quản lý chất lượng công trình giao thông;
- Ban Quản lý dự án công trình giao thông;
- Văn phòng Thường trực Ban an toàn giao thông.
b. Đơn vị Sự nghiệp trực thuộc
- Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ: có 01 Giám đốc, 01 đến 02 phó Giám đốc giúp việc Giám đốc.
Điều 4. Biên chế.
1. Văn phòng Sở:
Hàng năm căn cứ vào khối lượng công việc, tình hình thực tế về biên chế, Giám đốc Sở Giao thông vận tải phối hợp với Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quy định số lượng biên chế cụ thể.
Việc quản lý sắp xếp, bố trí, tuyển dụng, thuyên chuyển cán bộ, viên chức do Giám đốc Sở quyết định trên cơ sở các quy định hiện hành.
2. Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ: việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, phó Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở quyết định theo quy định phân cấp quản lý cán bộ của UBND tỉnh. Cơ cấu tổ chức biên chế của Trung tâm thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 5. Chế độ làm việc
Sở Giao thông vận tải làm việc theo chế độ thủ trưởng:
1. Giám đốc Sở: Là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ của Sở và các nhiệm vụ khác được phân công, uỷ quyền. Chịu trách nhiệm trước Bộ Giao thông vận tải về chuyên môn nghiệp vụ của sở.
2. Các Phó giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Khi thực hiện nhiệm vụ do Giám đốc Sở uỷ quyền Phó giám đốc Sở sử dụng quyền hạn của Giám đốc Sở. Khi giám đốc Sở đi vắng thì uỷ quyền một Phó giám đốc sở điều hành các mặt hoạt động của Sở. Các phó giám đốc Sở không được giải quyết công việc vượt quá thẩm quyền đã được phân công.
3. Mỗi phòng, ban có trưởng phòng, ban phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về các nhiệm vụ của phòng, ban phụ trách.
Giúp việc trưởng phòng có 01 hoặc 02 phó trưởng phòng (tuỳ theo tính chất công việc và số lượng cán bộ, công chức của phòng). Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và Giám đốc Sở về những nhiệm vụ được phân công.
4. Các chuyên viên, cán sự, nhân viên làm việc theo sự phân công của Trưởng, phó phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng, phó phòng, ban về công việc được giao.
Khi Giám đốc hoặc Phó giám đốc sở trực tiếp giao nhiệm vụ, cán bộ, công chức có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc, sau đó báo cáo lại Trưởng, phó phòng, ban phụ trách.
5. Tuyển dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, hưu trí, quy hoạch đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên chức của Sở thực hiện theo chế độ phân cấp quản lý cán bộ hiện hành của UBND tỉnh.
Chương III:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Giám đốc Sở Giao thông vận tải căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao trên đây để xây dựng quy chế làm việc, quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, mối quan hệ công tác giữa các bộ phận, phòng, ban, đơn vị và tổ chức thực hiện.
Điều 7. Giám đốc Sở Nội vụ giúp UBND tỉnh hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện quy định này.
Điều 8. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh những vấn đề không phù hợp, Giám đốc Sở Giao thông vận tải phối hợp Sở Nội vụ trình UBND tỉnh Nghệ An điều chỉnh kịp thời./.
- 1 Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 2 Quyết định 68/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Nghệ An
- 3 Quyết định 68/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Nghệ An
- 1 Quyết định 22/2014/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Giao thông vận tải Bình Thuận
- 2 Quyết định 56/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định Quyết định 68/2009/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải Nghệ An
- 3 Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5 Thông tư liên tịch 93/1997/TTLT-BGTVT-BTCCBCP hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải và Sở Giao thông công chính (gọi chung là Sở Giao thông vận tải) ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Giao thông vận tải - Ban tổ chức cán bộ Chính phủ ban hành