ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 97/2014/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 31 tháng 12 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 812/TTr-STC ngày 30/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ Quyết định số 42/2010/QĐ-UBND ngày 25/11/2010 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 97/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Lào Cai)
1. Quy định này quy định một số nội dung quản lý nhà nước về giá bao gồm: Bình ổn giá; định giá của cơ quan Nhà nước; đăng ký giá; kê khai giá; quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Những nội dung khác về quản lý giá không được quy định tại văn bản này thì được thực hiện theo quy định của Luật Giá; Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
1. Doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh Lào Cai (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh).
2. Cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai (gọi chung là cơ quan, đơn vị).
Điều 3. Nguyên tắc quản lý giá (theo quy định tại Điều 5 Luật Giá)
1. Nhà nước tôn trọng quyền tự định giá và cạnh tranh về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
2. Nhà nước sử dụng các biện pháp cần thiết để bình ổn giá, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.
3. Nhà nước quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá phù hợp với nguyên tắc của nền kinh tế thị trường.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ GIÁ
Mục 1. QUY ĐỊNH VỀ BÌNH ỔN GIÁ
Điều 4. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá: Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá (gọi tắt là NĐ số 177/2013/NĐ-CP) và Điều 15 Luật Giá.
1. Khi giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 4 Quy định này có biến động bất thường xảy ra trong các trường hợp sau:
a) Giá mua hoặc giá bán trên thị trường tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý so với mức tăng hoặc giảm giá do tác động của các yếu tố hình thành giá được tính theo các chế độ chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật hoặc phương pháp tính giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
b) Giá mua hoặc giá bán trên thị trường tăng hoặc giảm bất hợp lý trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa, khủng hoảng kinh tế - tài chính, mất cân đối cung – cầu tạm thời.
2. Khi mặt bằng giá biến động làm ảnh hưởng đến ổn định kinh tế xã hội, gây tác động xấu đến sản xuất và đời sống nhân dân.
Điều 6. Các biện pháp bình ổn giá
1. Điều hòa cung cầu một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu trên địa bàn.
2. Các biện pháp về tài chính, tiền tệ phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện bình ổn giá theo quy định.
4. Kiểm tra yếu tố hình thành giá; kiểm soát hàng hóa tồn kho; kiểm tra số lượng, khối lượng hàng hóa hiện có trên địa bàn.
5. Áp dụng biện pháp hỗ trợ về giá phù hợp với quy định của pháp luật và các cam kết quốc tế.
6. Định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu hoặc khung giá hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cần thiết để phục vụ sản xuất, tiêu dùng.
Điều 7. Các nội dung khác về bình ổn giá: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014; Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ và các quy định Luật Giá.
Điều 8. Tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của UBND tỉnh:
1. Giá các loại đất.
2. Giá cho thuê đất, thuê mặt nước.
3. Giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu.
4. Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở.
5. Giá nước sạch sinh hoạt.
6. Giá cho thuê tài sản Nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
8. Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
9. Giá dịch vụ giáo dục, đào tạo áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
10. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
11. Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu; vùng xa.
12. Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
13. Các tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Sở Tài chính
1. Giá khởi điểm đấu giá đối với trường hợp cho thuê, bán, thanh lý tài sản nhà nước theo phân cấp của Luật Quản lý tài sản.
2. Giá khởi điểm bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thuộc thẩm quyền quyết định xử lý của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính theo quy định tại Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/2014.
3. Giá khởi điểm bán đấu giá các loại hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
1. Giá khởi điểm bán đấu giá cho thuê, bán, thanh lý tài sản nhà nước theo phân cấp của Luật quản lý tài sản.
2. Giá khởi điểm ban đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu thuộc thẩm quyền quyết định xử lý của các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/2014 của Chính phủ.
3. Giá khởi điểm bán đấu giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 11. Tài sản, hàng hóa dịch vụ do UBND cấp huyện quyết định
1. Giá khởi điểm bán đấu giá đối với trường hợp cho thuê, bán, thanh lý tài sản nhà nước theo phân cấp của Luật quản lý tài sản.
2. Giá khởi điểm bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu thuộc thẩm quyền quyết định xử lý của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp huyện.
3. Giá tài sản là hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 12. Các quy định khác về định giá, như: Nội dung về trình tự thủ tục, lập, thẩm định phương án giá,...theo quy định tại Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính; Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá và các quy định khác của trung ương và địa phương về định giá.
Mục 3. QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ GIÁ, KÊ KHAI GIÁ
Điều 13. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá, kê khai giá
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá bao gồm các hàng hóa, dịch vụ quy định; Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP;
2. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013.
Điều 14. Các quy định cụ thể về đăng ký giá, kê khai giá
1. Đối tượng phải đăng ký giá, kê khai: là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Các quy định khác về đăng ký giá, kê khai giá, như: Thời điểm, hình thức, nội dung, biểu mẫu,...thực hiện theo quy định tại Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính; Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ và các quy định của Luật Giá.
Điều 15. Quy định về hiệp thương giá: thực hiện theo quy định tại Mục 3, chương II, Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính; và Mục 3, chương II, Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ và các quy định Luật Giá.
Điều 16. Quy định về kiểm tra yếu tố cấu thành giá: Thực hiện Mục 4, chương II, Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính; và Mục 4, chương II, Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ và các quy định Luật Giá.
Điều 17. Quy định về niêm yết giá: thực hiện theo quy định tại Mục 2, chương III, Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ và các quy định Luật Giá.
Điều 18. Tài sản nhà nước phải thẩm định giá và tổ chức thực hiện thẩm định giá nhà nước: Thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 31, Điều 44, Điều 45 của Luật Giá; Mục 4 Chương II Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá; Điều 11, Điều 12 Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28/3/2014 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ và các quy định của nhà nước có liên quan.
Mục 1. QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ TÀI CHÍNH
Điều 19. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá, đề xuất các chủ trương chính sách và các biện pháp bình ổn giá trên địa bàn theo quy định của trung ương và địa phương, cụ thể như sau:
1. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh;
2. Đề xuất thực hiện các biện pháp bình ổn giá trên địa bàn cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương theo quy định;
3. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình UBND tỉnh bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá;
4. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình UBND tỉnh bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cần định giá theo quy định tại khoản 8, khoản 11, khoản 12, khoản 13 Điều 8 bản quy định này theo đề xuất của các cơ quan chuyên ngành, trình UBND tỉnh phê duyệt;
5. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình UBND tỉnh Quyết định:
a) Hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm (theo quy định tại điểm c khoản 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP);
b) Quy định tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất một năm; đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm; đơn giá thuê đất đối với phần diện tích đất có mặt nước (theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4, Điều 5, điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014);
c) Xác định đơn giá thuê mặt nước cho từng dự án (Điều 7 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014);
d) Xác định đơn giá thuê đất để thực hiện:
- Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền thuê đất (Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính);
- Xác định giá trị quyền sử dụng đất thuê để tính vào giá trị Doanh nghiệp khi cổ phần hóa (khoản 5 Điều 3 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính);
6. Là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh, tham mưu cho Hội đồng thực hiện:
a) Thẩm định bảng giá đất 05 năm và bảng giá đất điều chỉnh (nếu có);
b) Thẩm định giá đất cụ thể để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền hàng năm không thông qua đấu giá đối với khu đất hoặc thửa đất có giá trị (tính theo bảng giá đất) từ 10 tỷ đồng trở lên;
c) Thẩm định giá đất cụ thể để xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá;
7. Là Chủ tịch Hội đồng định giá bán tài sản là trụ sở gắn với giá trị quyền sử dụng đất của các cơ quan hành chính sự nghiệp tỉnh Lào Cai, thực hiện xác định giá trình UBND tỉnh phê duyệt;
8. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên thẩm định định phương án giá theo đề nghị của các cơ quan đơn vị, trình UBND tỉnh ban hành, cụ thể:
a) Giá nước sinh hoạt;
b) Giá cho thuê tài sản Nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương;
c) Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở;
d) Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và trung ương; mức giá hoặc giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo;
9. Thẩm định giá theo phân cấp của UBND tỉnh.
10. Định giá và phê duyệt mức giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền.
11. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định phương án giá theo đề nghị của các cơ quan đơn vị, cụ thể:
a) Giá dịch vụ giáo dục, đào tạo áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
b) Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu;
d) Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và giá dịch vụ theo yêu cầu của UBND tỉnh phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 20. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan, thực hiện:
1. Thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân phải đăng ký giá, kê khai giá theo từng thời kỳ cho phù hợp với tình hình thực tế theo danh sách cung cấp của các cơ quan.
2. Tiếp nhận đăng ký giá, kê khai giá của các tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo thủ tục hành chính.
3. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá thực hiện đăng ký giá, kê khai giá theo đúng quy định.
4. Kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; hàng hóa dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh; hàng hóa, dịch vụ khác khi giá có biến động bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Hướng dẫn, quy định trình tự, thủ tục thẩm định phương án giá; Hướng dẫn trình tự, thủ tục, nội dung lập, trình, thẩm định hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá.
6. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh dịch trên địa bàn tỉnh. Xử lý các vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.
7. Xây dựng cơ sở dữ liệu về giá; định kỳ báo cáo Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh giá cả hàng hóa, dịch vụ trên thị trường địa phương; thực hiện báo cáo giá thị trường khi có biến động đột xuất theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính.
Mục 2. QUYỀN HẠN TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ CÁC ĐƠN VỊ
Điều 21. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan và ủy ban nhân dân huyện, thành phố Lào Cai, thực hiện điều tra khảo sát xây dựng, tổng hợp Bảng giá đất 05 năm và bảng giá đất điều chỉnh (nếu có); điều tra, khảo sát, xây dựng phương án giá đất cụ thể gửi Hội đồng thẩm định bảng giá đất và giá đất cụ thể của tỉnh do Sở Tài chính là cơ quan Thường trực thẩm định, cụ thể như sau:
a) Điều tra khảo sát xây dựng, tổng hợp Bảng giá đất 05 năm và bảng giá đất điều chỉnh (nếu có);
b) Điều tra, khảo sát, xây dựng phương án giá đất cụ thể để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền hàng năm không thông qua đấu giá đối với khu đất hoặc thửa đất có giá trị (tính theo bảng giá đất) từ 10 tỷ đồng trở lên;
c) Điều tra, khảo sát, xây dựng phương án giá đất cụ thể để xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá;
d) Điều tra, khảo sát, xây dựng phương án Hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho từng dự án tại thời điểm nhà nước quyết định thu hồi đất làm cơ sở bồi thường.
2. Thực hiện định giá và phê duyệt mức giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền.
3. Tổ chức thực hiện thẩm định giá theo phân cấp của UBND tỉnh.
Điều 22. Sở Giao thông vận tải
1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn triển khai xây dựng phương án giá gửi Sở Tài chính thẩm định:
a) Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và trung ương hoặc phương án giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo thuộc thẩm quyền Sở Giao thông quản lý, như: trợ giá vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt;
b) Giá dịch vụ khác theo quy định của chuyên ngành và theo yêu cầu của UBND tỉnh, như: giá dịch vụ xe ra, vào bến ô tô; giá cước vận tải hàng hóa bằng ô tô làm cơ sở cho việc lập dự toán và quyết toán công trình XDCB có sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn thực hiện Thông tư số 152/2014/TTLT-BGTVT-BTC ngày 15/10/2014 Thông tư liên tịch Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ đến tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải.
3. Phối hợp với Sở Tài chính trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá, biện pháp bình ổn giá và quyết định giá theo quy định của Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
3. Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan trong việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký, kê khai giá của các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý.
4. Chủ động rà soát danh sách các tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ các mặt hàng thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký, kê khai giá gửi Sở Tài chính thông báo cho phù hợp, kịp thời.
5. Chủ động rà soát các mặt hàng cần định giá, kê khai giá theo thẩm quyền tổng hợp gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh ban hành cho phù hợp, kịp thời.
6. Chủ trì hoặc phối hợp trong việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý.
7. Thực hiện định giá và phê duyệt mức giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền.
8. Thực hiện thẩm định giá theo phân cấp của UBND tỉnh.
1. Tổng hợp phương án giá thuộc lĩnh vực quản lý theo thẩm quyền trình UBND tỉnh ban hành, sau khi có ý kiến thẩm định Sở Tài chính, gồm:
a) Giá tài sản là nhà cửa vật kiến trúc và các tài sản gắn liền trên đất để làm cơ sở thực hiện:
- Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất;
- Tính Lệ phí trước bạ;
b) Giá bốc xếp, vận chuyển bộ, vận chuyển bằng phương tiện thô sơ làm cơ sở cho việc lập dự toán và quyết toán công trình XDCB có sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, triển khai và xây dựng phương án giá gửi Sở Tài chính thẩm định:
a) Giá nước sinh hoạt tại đô thị và khu công nghiệp;
b) Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ môi trường.
3. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn thực hiện Thông tư số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 của liên Bộ: Bộ Tài chính – Bộ Xây dựng – Bộ NN&PTNT hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các khu đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn đến tổ chức, cá nhân kinh doanh nước sạch.
4. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan công bố giá vật liệu phổ biến làm cơ sở tham khảo trong việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
5. Căn cứ theo phương pháp do Bộ Xây dựng hướng dẫn Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh Công bố giá nhân công, giá cá máy và thiết bị thi công phổ biến trên địa bàn làm cơ sở tham khảo cho việc lập đơn giá xây dựng công trình trình UBND tỉnh phê duyệt.
6. Phối hợp với Sở Tài chính trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá, biện pháp bình ổn giá và quyết định giá theo quy định của Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
7. Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan trong việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký, kê khai giá của các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý.
8. Chủ động rà soát danh sách các tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ các mặt hàng thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký, kê khai giá gửi Sở Tài chính thông báo cho phù hợp, kịp thời.
9. Chủ động rà soát tổng hợp các mặt hàng cần định giá, kê khai giá theo thẩm quyền gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh ban hành cho phù hợp, kịp thời.
10. Chủ trì hoặc phối hợp trong việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý.
11. Thực hiện định giá và phê duyệt mức giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền.
12. Thực hiện thẩm định giá theo phân cấp của UBND tỉnh.
Điều 24. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, triển khai và xây dựng phương án giá gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh ban hành:
Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và trung ương hoặc phương án giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo theo quy định về trợ cước trợ giá thuộc lĩnh vực Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý.
2. Tổng hợp phương án giá thuộc lĩnh vực quản lý theo thẩm quyền trình UBND tỉnh ban hành (kể cả việc điều chỉnh, sửa đổi bổ sung), sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Tài chính, gồm:
a) Giá rừng bao gồm rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất là rừng tự nhiên và rừng sản xuất là rừng trồng;
b) Giá nước sinh hoạt tại nông thôn;
c) Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của chuyên ngành và theo yêu cầu của UBND tỉnh, như:
- Giá cây trồng, vật nuôi...để làm cơ sở bồi thường khi nhà nước thu hồi đất;
- Giá giống các loại cây, con giống do người dân địa phương sản xuất phục vụ các Chương trình dự án nông nghiệp có sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
4. Phối hợp với Sở Tài chính trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá, biện pháp bình ổn giá và quyết định giá theo quy định của Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
5. Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan trong việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký, kê khai giá của các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý.
6. Chủ động rà soát danh sách các tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ các mặt hàng thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký, kê khai giá gửi Sở Tài chính thông báo cho phù hợp, kịp thời.
7. Chủ động rà soát tổng hợp các mặt hàng cần định giá (như giống cây, con...) kê khai giá theo thẩm quyền, gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh ban hành cho phù hợp, kịp thời.
8. Chủ trì hoặc phối hợp trong việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý, như: Cơ sở sản xuất kinh doanh phân bón, giống, thuốc bảo vệ thực vật, thú ý...
9. Thực hiện định giá và phê duyệt mức giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền.
10. Thực hiện thẩm định giá theo phân cấp của UBND tỉnh.
1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, triển khai và xây dựng phương án giá gửi Sở Tài chính thẩm định: Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và trung ương hoặc phương án giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo, thuộc lĩnh vực Sở Công thương quản lý.
2. Tổng hợp xây dựng phương án giá thuộc lĩnh vực quản lý theo thẩm quyền trình UBND tỉnh ban hành. Sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Tài chính, đối với các loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của chuyên ngành.
3. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan đơn vị có liên quan xây dựng phương án bình ổn thị trường theo biện pháp điều hòa cung cầu hàng hóa, dịch vụ; Phương án lập quỹ bình ổn (nếu có) trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Phối hợp với Sở Tài chính trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá, biện pháp bình ổn giá và quyết định giá theo quy định của Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
5. Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan trong việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký, kê khai giá của các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý.
6. Chủ động rà soát danh sách các tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ các mặt hàng thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký, kê khai giá gửi Sở Tài chính thông báo cho phù hợp, kịp thời.
7. Chủ động rà soát các mặt hàng chuyên ngành cần định giá theo thẩm quyền tổng hợp gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh ban hành cho phù hợp, kịp thời.
8. Chủ trì hoặc phối hợp trong việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn.
9. Thực hiện định giá và phê duyệt mức giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền.
10. Thực hiện thẩm định giá theo phân cấp của UBND tỉnh.
Điều 26. Trách nhiệm của các cơ quan đơn vị khác liên quan
1. Căn cứ chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá, tổ chức thực hiện và chủ động đề xuất các chủ trương chính sách, các biện pháp bình ổn giá trên địa bàn theo quy định của trung ương và địa phương.
2. Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ tại các doanh nghiệp thuộc sở, ngành quản lý sản xuất kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; hàng hóa dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh; hàng hóa, dịch vụ khác khi giá có biến động bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phối hợp tham gia thẩm định phương án giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo đề nghị của các cơ quan, các đơn vị có liên quan.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra giá trong phạm vi ngành phụ trách theo quy định của pháp luật, hoặc tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra giá theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Phối hợp tổ chức tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa dịch vụ của các tổ chức, cá nhân kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ ngành quản lý thuộc đối tượng phải đăng ký giá, kê khai giá theo phân cấp.
6. Định kỳ hàng quý rà soát, cung cấp danh sách các tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá, kê khai giá gửi Sở Tài chính.
7. Thực hiện định giá và phê duyệt mức giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền.
8. Thực hiện thẩm định giá theo phân cấp của UBND tỉnh.
Điều 27. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND các huyện, thành phố
1. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các chủ trương, chính sách và các quyết định trong lĩnh vực giá của cấp có thẩm quyền trên địa bàn huyện, thành phố.
2. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện niêm yết giá và bán theo giá niêm yết theo quy định của pháp luật.
3. Báo cáo giá cả thị trường hàng hóa, dịch vụ, giá vật liệu xây dựng trên địa bàn huyện, thành phố theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính.
4. Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá tại tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá đóng trên địa bàn; hàng hóa dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh; hàng hóa, dịch vụ khác khi giá có biến động bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thực hiện điều tra khảo sát xây dựng, tổng hợp Bảng giá đất 05 năm và bảng giá đất điều chỉnh (nếu có); giá đất cụ thể.
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính trong việc thực hiện điều tra khảo sát xây dựng, tổng hợp đề xuất điều chỉnh hệ số điều chỉnh giá đất; tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất một năm; đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm; đơn giá thuê đất đối với phần diện tích đất có mặt nước.
7. Chủ trì thực hiện việc xác định các khoản được trừ về tiền bồi thường, GPMB, tiền nhận chuyển nhượng QSDĐ vào số tiền phải nộp (nếu có) chuyển cho cơ quan Thuế làm cơ sở xác định tiền thuê đất phải nộp theo phân cấp của UBND tỉnh.
8. Thực hiện định giá và phê duyệt mức giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền.
9. Thực hiện thẩm định giá theo phân cấp của UBND tỉnh.
10. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ của các cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thuộc đối tượng phải đăng ký giá, kê khai giá theo quy định.
11. Định kỳ hàng quý rà soát, cung cấp danh sách các cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá, kê khai giá gửi Sở Tài chính.
12. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
1. Quyền của đơn vị, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh dịch vụ:
a) Tự định giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá;
b) Quyết định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh mà Nhà nước quy định khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu;
c) Đấu thầu, đấu giá, thỏa thuận giá, hiệp thương giá và cạnh tranh về giá dưới các hình thức khác theo quy định của pháp luật khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ;
d) Áp dụng nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá do Nhà nước quy định để định giá hàng hóa, dịch vụ;
đ) Điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh phù hợp với biến động của yếu tố hình thành giá;
g) Hạ giá bán hàng hóa, dịch vụ mà không bị coi là vi phạm pháp luật về cạnh tranh và pháp luật chống bán phá giá hàng nhập khẩu, đồng thời phải niêm yết công khai tại nơi giao dịch về mức giá cũ, mức giá mới, thời hạn hạ giá đối với các trường hợp theo quy định tại khoản 6, Điều 11 Luật Giá;
h) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá;
i) Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về giá; yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giá theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực giá:
a) Lập phương án giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá trình cơ quan có thẩm quyền quyết định;
b) Chấp hành các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giá;
c) Đăng ký giá bán hoặc giá mua đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải đăng ký giá và chịu trách nhiệm về tính chính xác của mức giá đã đăng ký theo quy định của pháp luật;
d) Kê khai giá bán hoặc giá mua hàng hóa, dịch vụ và chịu trách nhiệm về tính chính xác của mức giá đã kê khai đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải kê khai giá theo quy định của Chính phủ;
đ) Niêm yết giá:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải niêm yết đúng giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
- Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, thì niêm yết theo giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định;
g) Bán đúng giá niêm yết; không được bán cao hơn, thấp hơn giá niêm yết;
h) Công khai thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của mình theo quy định của Luật Giá;
i) Cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ số liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp Nhà nước định giá, áp dụng biện pháp bình ổn giá đối với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh;
k) Giải quyết kịp thời mọi khiếu nại về giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh. Bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giá theo quy định của pháp luật.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, phát sinh các cơ quan, đơn vị và cá nhân phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
- 1 Quyết định 42/2010/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2 Quyết định 30/2016/QĐ-UBND sửa đổi khoản 7, Điều 8 Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 97/2014/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về quy định phân cấp định giá thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4 Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018
- 5 Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 09/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý Nhà nước về Giá trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2 Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3 Thông tư liên tịch 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4 Quyết định 29/2014/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 5 Quyết định 27/2014/QĐ-UBND quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6 Quyết định 28/2014/QĐ-UBND quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 7 Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quản lý nhà nước về giá trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 8 Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 10 Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 11 Thông tư 56/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 177/2013/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Nghị định 29/2014/NĐ-CP về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
- 13 Thông tư 38/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 89/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá về thẩm định giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14 Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá
- 15 Nghị định 89/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá về thẩm định giá
- 16 Luật giá 2012
- 17 Thông tư liên tịch 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn do Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 18 Thông tư 175/2009/TT-BTC sửa đổi Thông tư 83/2007/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 19 Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 20 Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 21 Thông tư 83/2007/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 22 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 23 Quyết định 1007/2004/QĐ-UB Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 24 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 42/2010/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2 Quyết định 1007/2004/QĐ-UB Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3 Quyết định 28/2014/QĐ-UBND quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 4 Quyết định 29/2014/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 5 Quyết định 27/2014/QĐ-UBND quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6 Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quản lý nhà nước về giá trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 7 Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 8 Quyết định 09/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý Nhà nước về Giá trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 9 Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về quy định phân cấp định giá thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 10 Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018