UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 973/2006/QĐ-UBND | Huế, ngày 10 tháng 4 năm 2006 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 04/2006/QĐ-TTg , ngày 05/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô tỉnh Thừa Thiên Huế;
Căn cứ Quyết định số 385/QĐ-TTg ngày 09/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô tỉnh Thừa Thiên Huế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Trưởng ban Ban Quản Lý Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế và Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 973 /2006/QĐ-UBND, ngày 10/ 4 /2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế).
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
1. Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô là cơ quan quản lý Nhà nước trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế để thực hiện việc quản lý tập trung, thống nhất hoạt động trên các lĩnh vực đầu tư, xây dựng và phát triển kinh tế tại KKT Chân Mây - Lăng Cô theo Quy chế hoạt động, quy hoạch, kế hoạch và tiến độ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu mang hình quốc huy, có trụ sở làm việc, có biên chế, có kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm; là đầu mối kế hoạch và ngân sách cấp I, đầu mối kế hoạch ngân sách của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, được cân đối riêng vốn xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 27 Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP, ngày 24/4/1997 của Chính phủ; các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể được quy định tại Điều 27 Quy chế hoạt động của KKT Chân Mây – Lăng Cô ban hành kèm theo Quyết định số 04/2006/QĐ-TTg , ngày 05/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ; các quy định của Bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh đối với từng lĩnh vực tại KKT Chân Mây -Lăng Cô trong phạm vi được phân công, phân cấp và uỷ quyền; bao gồm một số nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu như sau:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng lập quy hoạch chung để Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; lập quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong KKT Chân Mây - Lăng Cô trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra việc thực hiện Quy chế hoạt động, quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng các danh mục dự án đầu tư và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển; Quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và đấu thầu;
3. Được ký hợp đồng BOT, BTO, BT và các hình thức khác theo quy định hiện hành; là cơ quan trực tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA và các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển Khu kinh tế Chân Mây Lăng Cô theo quy định hiện hành.
4. Tổ chức thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các Khu chức năng (đã được xác định trong định hướng phát triển KKT Chân Mây - Lăng Cô do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 26/QĐ-TTg , ngày 06/01/2006).
5. Cấp, điều chỉnh, thu hồi và quản lý các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận và chứng chỉ như sau:
a). Giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào KKT Chân Mây-Lăng Cô theo uỷ quyền của Chính phủ;
b). Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp hoạt động trong KKT Chân Mây-Lăng Cô;
c). Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện thương mại, chi nhánh của các tổ chức và thương nhân nước ngoài trong KKT Chân Mây-Lăng Cô;
d). Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư trong nước vào KKT Chân Mây - Lăng Cô;
e). Chứng chỉ quy hoạch, giấy phép xây dựng, chứng chỉ xuất xứ hàng hoá tại KKT Chân Mây - Lăng Cô và các chứng chỉ khác thuộc thẩm quyền hoặc được các Bộ uỷ quyền theo quy định của pháp luật;
f). Phê duyệt kế hoạch nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; xác nhận danh mục, số lượng nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện và bán thành phẩm nhập khẩu từng năm để phục vụ yêu cầu sản xuất của các dự án đầu tư sản xuất của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong KKT Chân Mây-Lăng Cô theo quy định của pháp luật;
g). Phê duyệt thanh lý máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong KKT Chân Mây-Lăng Cô;
h). Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến làm việc, hoạt động đầu tư tại KKT Chân Mây - Lăng Cô theo quy định của pháp luật;
i). Thẩm định và trình duyệt khen thưởng thành tích xuất khẩu cho các doanh nghiệp trong KKT Chân Mây - Lăng Cô.
6. Quản lý và bảo vệ tài nguyên môi trường:
a). Thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo phân cấp của Bộ Tài nguyên và Môi trường và xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường của các dự án đầu tư trong KKT Chân Mây - Lăng Cô;
b). Quản lý, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường trong KKT Chân Mây - Lăng Cô; phối hợp hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm các quy định về bảo vệ tài nguyên và môi trường của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong KKT Chân Mây - Lăng cô.
7. Quản lý vốn ngân sách nhà nước, phí và lệ phí:
a). Quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, quản lý và thực hiện việc thu chi hành chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được nhà nước giao theo quy định của pháp luật;
b). Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí thực hiện tại KKT Chân Mây-Lăng Cô trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, ban hành theo quy định của pháp luật;
c). Thu các loại phí, lệ phí và quản lý sử dụng theo quy định.
8. Quản lý sử dụng đất trong KKT Chân Mây - Lăng Cô:
a). Có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất, mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giao cho Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô để giao lại đất, cho thuê đất theo thẩm quyền;
b). Được giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất trong KKT Chân Mây - Lăng Cô đúng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
c). Quyết định mức thu tiền sử dụng đất, mặt nước, tiền thuê đất, mặt nước; mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, mặt nước; mức miễn giảm tiền thuê đất, mặt nước theo từng dự án đầu tư trong KKT Chân Mây - Lăng Cô trên cơ sở giá đất và chính sách miễn giảm do UBND tỉnh quy định đối với từng trường hợp giao lại đất, cho thuê đất mà không qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu giá dự án có sử dụng đất;
d). Được tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án trong đó có quyền sử dụng đất trong việc giao đất, cho thuê đất trong KKT Chân Mây - Lăng Cô đối với các nhà đầu tư.
9. Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch, quảng bá, giới thiệu, đàm phán trong và ngoài nước; xây dựng các chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện.
10. Làm đầu mối giải quyết các vướng mắc sau cấp phép đầu tư, các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai thực hiện dự án đầu tư, sản xuất - kinh doanh và các hoạt động khác tại KKT Chân Mây - Lăng Cô.
11. Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan trong việc đảm bảo an ninh, trật tự xã hội, phòng cháy chữa cháy và mọi hoạt động trong KKT Chân Mây - Lăng Cô phù hợp với quy chế hoạt động của KKT Chân Mây - Lăng Cô.
12. Kiểm tra và thanh tra đối với các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại KKT Chân Mây-Lăng Cô theo quy định của pháp luật;
Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính trong các lĩnh vực hoạt động tại KKT Chân Mây-Lăng Cô thuộc phạm vi thẩm quyền được giao hoặc được uỷ quyền.
13. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản và đào tạo:
a). Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; phối hợp với các cơ quan liên quan để tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ban Quản lý KKT Chân Mây-Lăng Cô;
b). Chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật;
c). Quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc; thống nhất quản lý hành chính các hoạt động trong KKT Chân Mây-Lăng Cô;
d). Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan để kiểm tra, giám sát việc tuyển dụng và chấp hành các chế độ chính sách trong sử dụng lao động; tổ chức và quản lý việc đào tạo nguồn nhân lực.
14. Là cơ quan đầu mối kế hoạch về khoa học và công nghệ; tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ đối với các đơn vị thuộc Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô.
15. Quản lý một số lĩnh vực khác:
a). Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Chân Mây - Lăng Cô;
b). Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế "một cửa" trên các lĩnh vực hoạt động trong KKT Chân Mây - Lăng Cô;
c). Thực hiện hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật.
16. Báo cáo định kỳ trình Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan và UBND tỉnh về tình hình triển khai quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển KKT Chân Mây - Lăng Cô.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch UBND tỉnh giao trong từng thời kỳ.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế:
1. Lãnh đạo Ban:
Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô có Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và một số uỷ viên.
Trưởng Ban là người đứng đầu Ban, do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Phó Trưởng ban và uỷ viên là người giúp việc Trưởng ban, do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý KKT Chân Mây-Lăng Cô và Giám đốc Sở Nội vụ.
Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các uỷ viên thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức giúp việc:
2.1. Văn phòng;
2.2. Thanh tra;
2.3. Phòng Kế hoạch - Tài chính;
2.4. Phòng Xúc tiến Đầu tư và Xuất nhập khẩu;
2.5. Phòng Xây dựng - Tài nguyên và Môi trường;
2.6. Phòng Giải phóng mặt bằng, Tái định cư;
2.7. Phòng Quản lý doanh nghiệp và lao động.
3. Các đơn vị sự nghiệp:
3.1. Ban Quản lý Dự án Chân Mây;
3.2. Ban Quản lý Dự án hạ tầng;
3.3. Trung tâm Tư vấn Đầu tư, Dịch vụ việc làm.
4. Các doanh nghiệp:
4.1. Doanh nghiệp cảng Chân Mây (thay thế BQL dự án Chân Mây).
4.2. Công ty Đầu tư và phát triển hạ tầng.
Ngoài ra, tuỳ theo tình hình và yêu cầu phát triển tại KKT Chân Mây - Lăng Cô, Trưởng ban Ban quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị UBND tỉnh thành lập thêm một số tổ chức khác.
Các đơn vị sự nghiệp có con dấu và tài khoản để hoạt động.
Việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy các tổ chức giúp việc, các đơn vị sự nghiệp; bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; cấp Trưởng, cấp Phó các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo Quyết định số 4071/2004/QĐ-UB , ngày 03/12/2004 của UBND tỉnh về việc phân cấp công tác tổ chức bộ máy và công chức, viên chức và Quyết định số 4076/2004/QĐ-UB , ngày 06/12/2004 của UBND tỉnh về việc ban hành tiêu chuẩn, điều kiện và quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng.
5. Biên chế :
Biên chế của Ban quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô gồm Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và các tổ chức giúp việc là biên chế quản lý nhà nước; biên chế các đơn vị sự nghiệp là biên chế sự nghiệp do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định tại Nghị định số 71/2003/NĐ-CP , ngày 19/6/2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp và Nghị định 112/2004/NĐ-CP , ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của nhà nước.
Điều 4. Quan hệ làm việc của Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô thực hiện theo quy định tại Quyết định số 04/2006/QĐ-TTg , ngày 05/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô tỉnh Thừa Thiên Huế.
Giao trách nhiệm cho Trưởng ban Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô phối hợp với Giám đốc các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND huyện Phú Lộc ban hành quy chế phối hợp để triển khai công việc một cách thường xuyên, có hiệu quả để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Trưởng ban Ban quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô căn cứ quy định này và các văn bản hướng dẫn của Trung ương, ban hành quy chế làm việc của Ban để tổ chức, triển khai thực hiện.
Điều 6. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung, Trưởng ban Ban quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô đề nghị UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét quyết định./.
- 1 Quyết định 49/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu Kinh tế, công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Quyết định 582/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2016
- 3 Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018
- 4 Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 2846/QĐ-UBND năm 2014 về đổi tên và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu vực phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2009 về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Định
- 3 Quyết định 385/QĐ-TTg năm 2006 về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô tỉnh Thừa Thiên - Huế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 26/QĐ-TTg năm 2006 phê duyệt Đề án “Định hướng phát triển Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 04/2006/QĐ-TTg về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 112/2004/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp nhà nước
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Nghị định 71/2003/NĐ-CP về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước
- 9 Nghị định 36-CP năm 1997 về Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
- 1 Quyết định 2846/QĐ-UBND năm 2014 về đổi tên và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu vực phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Quyết định 493/QĐ-UBND năm 2009 về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Định