Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 978/2010/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 14 tháng 5 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 61/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ Sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16/12/2008 của Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 215/TTr-SXD ngày 28/4/2010 và báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 52/BC-STP ngày 19/4/2010,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Công thương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các phường, xã, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Du

 

QUY ĐỊNH

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 978/2010/QĐ-UBND ngày 14/5/2010 của UBND tỉnh Bắc Kạn).

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

Sở Xây dựng và các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong việc quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CỦA CÁC SỞ, NGÀNH CHUYÊN MÔN

Điều 3. Sở Xây dựng:

Là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:

1. Là đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.

2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

3. Tổ chức, kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng và hạ tầng kỹ thuật đô thị. Xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng công trình.

4. Thanh tra định kỳ hoặc đột xuất về chất lượng công trình xây dựng theo quyết định của người có thẩm quyền.

5. Phối hợp với các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã kiểm tra việc tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình chuyên ngành và việc áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các chủ đầu tư.

6. Hướng dẫn chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình về nghiệp vụ giải quyết hoặc tổ chức giám định đối với các sự cố công trình xây dựng; báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng kết quả giải quyết sự cố của chủ đầu tư, chủ sở hữu, hoặc chủ quản lý sử dụng.

7. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra công tác chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng theo quy định của Nhà nước.

8. Tổ chức việc thực hiện giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng. Giải quyết việc tranh chấp về chất lượng công trình xây dựng của các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

9. Tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, dự thảo báo cáo trình UBND tỉnh ký, gửi Bộ Xây dựng theo định kỳ về tình hình chất lượng và quản lý chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn (trước ngày 15/6 đối với báo cáo 6 tháng, trước ngày 15/12 đối với báo cáo năm) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

10. Chủ trì, phối hợp với các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị về việc giải quyết tranh chấp về chất lượng công trình, giám định chất lượng công trình, giám định về nguyên nhân sự cố công trình xây dựng cho các Sở có quản lý chất lượng công trình chuyên ngành và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị.

11. Chủ trì, phối hợp với các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ định tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện việc giám định chất lượng, giám định sự cố công trình xây dựng trên địa bàn.

12. Chủ trì, phối hợp với các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh chỉ đạo cơ quan thanh quyết toán tạm dừng việc thanh quyết toán các công trình mà qua thanh tra, kiểm tra phát hiện thấy không tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình, hoặc không đảm bảo chất lượng công trình xây dựng.

Điều 4. Các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.

1. Các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành gồm: Sở Giao thông Vận tải quản lý nhà nước về chất lượng công trình giao thông; Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý nhà nước về chất lượng công trình thuỷ lợi, nông, lâm, ngư nghiệp; Sở Công thương quản lý nhà nước về chất lượng công trình công nghiệp (Theo quy định tại khoản 1, Điều 2 Thông tư số 27/2009/TT-BXD và phân loại công trình xây dựng quy định tại khoản 1, Điều 1, Nghị định số 49/2008/NĐ-CP), có trách nhiệm:

1.1. Thực hiện các công việc nêu tại khoản 3, Điều 3 Quy định này đối với công trình xây dựng chuyên ngành.

1.2. Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện các công việc nêu tại các khoản 3, 5, 7, 10, 11, 12 Điều 3 Quy định này đối với công trình xây dựng chuyên ngành.

1.3. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất về tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành, gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.

2. Các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành giao cho bộ phận chuyên trách trực thuộc để giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ nêu trên.

Điều 5. Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh.

Thực hiện thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định của Nhà nước. Được phép tạm dừng việc thanh quyết toán vốn đầu tư sau khi có ý kiến của UBND tỉnh theo quy định tại khoản 12, Điều 3 Quy định này.

Mục 2. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ

Điều 6. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã.

UBND các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện) trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định, thực hiện quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng thuộc địa bàn quản lý, có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn UBND cấp xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn huyện, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

2. Phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng.

3. Tổ chức, kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ các quy định của nhà nước về quản lý chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn huyện.

4. Theo dõi, đề xuất và phối hợp với Sở Xây dựng, các cơ quan, đơn vị quản lý sử dụng kiểm tra, thống kê tình trạng công trình xây dựng không đảm bảo an toàn.

5. Hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết và lập hồ sơ sự cố công trình xây dựng. Đề xuất hướng giải quyết những hư hỏng công trình lân cận do việc thi công xây dựng công trình mới gây ra, báo cáo kịp thời về Sở Xây dựng để xử lý giải quyết theo quy định.

6. Xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng đối với các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng theo thẩm quyền, kiến nghị với cơ quan cấp trên xem xét xử lý khi vượt quá thẩm quyền.

7. Tổng hợp tình hình về chất lượng công trình xây dựng thuộc huyện quản lý và báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm, gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.

UBND huyện căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật giao cho bộ phận chuyên môn trực thuộc thực hiện các nội dung công việc trên.

Điều 7. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).

1. Tiếp nhận, xác nhận thông báo khởi công của chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng trên địa bàn. Tổ chức thông báo rộng rãi trong cộng đồng dân cư nơi có công trình xây dựng, để nhân dân cùng giám sát thực hiện kiểm tra quá trình thi công theo giấy phép xây dựng, nội dung biển báo công trường, các điều kiện đảm bảo vệ sinh môi trường; hàng rào thi công, giải pháp thu gom nước thải, rác thải xây dựng, nhà vệ sinh tạm thời, giấy phép sử dụng tạm thời hè, đường và việc phá dỡ các công trình cũ.

2. Lập danh mục, theo dõi các công trình dự án khởi công xây dựng trên địa bàn thuộc địa giới hành chính mình quản lý. Định kỳ 6 tháng/1 lần báo cáo UBND huyện để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra.

3. Phối hợp với cơ quan chuyên môn của UBND huyện, lập danh mục công trình xảy ra sự cố trên địa bàn xã báo cáo UBND huyện. Theo dõi chất lượng sử dụng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý và khai thác sử dụng; Trường hợp công trình không đảm bảo an toàn cho người sử dụng, cần thực hiện ngay biện pháp khẩn cấp ngăn chặn kịp thời, đồng thời báo cáo UBND huyện và Sở Xây dựng để xử lý.

4. Theo dõi, kiểm tra tình hình xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn. Trường hợp phát hiện công trình không đảm bảo an toàn cho người sử dụng; công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ, hoặc các công trình lân cận công trình đang xây dựng có nguy cơ xẩy ra sự cố, phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời, tổ chức di chuyển người, tài sản, đồng thời báo cáo UBND huyện để giải quyết.

Điều 8. Chế độ báo cáo định kỳ về chất lượng công trình xây dựng.

1. Các Sở có công trình xây dựng chuyên ngành, UBND cấp huyện báo cáo theo mẫu tại phụ lục 02 Thông tư số 27/2009/TT-BXD, gửi Sở Xây dựng mỗi năm 02 kỳ (kỳ 01 trước ngày 10 tháng 6 và kỳ 02 trước ngày 10 tháng 12 hàng năm); Hướng dẫn các chủ đầu tư báo cáo theo mẫu tại Phụ lục 03 Thông tư 27/2009/TT-BXD, gửi Sở Xây dựng, đồng thời gửi Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (nếu là công trình xây dựng chuyên ngành) và báo cáo khi hoàn thành công trình xây dựng.

2. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo theo quy định tại khoản 9, Điều 3 Quy định này.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Xử lý vi phạm.

Trong công tác quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, nếu các tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện hoặc có hành vi vi phạm trong thực hiện nhiệm vụ được giao, sẽ bị xử lý theo quy định, phải bồi thường thiệt hại hậu quả do mình gây ra hoặc tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.

Điều 10. Điều khoản thi hành.

Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.

Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị, cá nhân phản ánh bằng Văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp giải quyết và tham mưu cho UBND tỉnh./.