ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 98/2017/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 01 tháng 12 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định nội dung lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng công trình mỏ khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 347/TNMT-KS ngày 25 tháng 9 năm 2017 về việc đề nghị ban hành Quy định quản lý, cấp phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, cấp phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa Thể thao, Du lịch, Tư pháp; Ban Quản lý Khu Kinh tế, công nghiệp tỉnh; Công an tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố Huế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, CẤP PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG Ở KHU VỰC CÓ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.
(Kèm theo Quyết định 98/2017/QĐ-UBND ngày 01/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý và trình tự thủ tục đăng ký, cấp giấy phép khai thác khoáng sản làm VLXDTT (VLXDTT) ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Quy định này áp dụng đối với:
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản làm VLXDTT khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thu hồi khoáng sản làm VLXDTT từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch.
3. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình cải tạo mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, quá trình lập phương án cải tạo trong diện tích cải tạo, xây dựng phát hiện có khối lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường cần vận chuyển ra khỏi dự án.
4. Các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
1. Khai thác khoáng sản làm VLXDTT ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình; dự án nạo vét khơi thông luồng lạch, san gạt mặt bằng, hạ cốt nền đối với đất nông nghiệp, đất vườn, đất sản xuất, đất ở đã được giao phải được cấp thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản; phải tuân theo quy định tại văn bản chấp thuận của cấp thẩm quyền và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Việc khai thác khoáng sản làm VLXDTT ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ được tiến hành sau khi hoàn thành thủ tục thu hồi, giao đất theo quy định của Luật Đất đai.
3. Trong quá trình khai thác khoáng sản làm VLXDTT ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình; san gạt mặt bằng, hạ cốt nền đối với đất nông nghiệp, đất vườn, đất sản xuất, đất ở đã được giao phải thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ các công trình hạ tầng cơ sở liên quan.
Việc khai thác khoáng sản làm VLXDTT ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình, cải tạo, hạ độ cao đất phải đảm bảo hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả, nhằm bảo vệ, cải tạo làm tăng hiệu quả sử dụng đất;
1. Không được thực hiện việc cải tạo mặt bằng, khai thác khoáng sản trong những khu vực đã được khoanh định là khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản; khu vực đã được quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản; Khu vực dự trữ khoáng sản trên địa bàn tỉnh và khu vực đã được điều tra đánh giá có khoáng sản.
2. Lợi dụng việc cải tạo mặt bằng, khai thác đất san lấp để khai thác khoáng sản khác; gây tác động xấu đến môi trường sinh thái, cảnh quan khu vực; ảnh hưởng đến các công trình công cộng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng; các công trình, địa điểm có giá trị văn hóa, lịch sử đã được UBND tỉnh đưa vào Quy hoạch khảo cổ và danh mục bảo vệ; các công trình liên quan đến an ninh - quốc phòng; nhà cửa vật kiến trúc của người dân… làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
3. Tiến hành hoạt động liên quan đến khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình nhưng chưa được cấp có thẩm quyền cấp Giấy phép theo quy định.
4. Hành vi lợi dụng việc cải tạo mặt bằng, khai thác khoáng sản để hủy hoại đất, không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi được cấp giấy phép, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ đầu tư.
5. Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm của người có thẩm quyền để làm trái quy định về việc khai thác khoáng sản.
1. UBND tỉnh là cơ quan có thẩm quyền cho phép đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản và khai thác khoáng sản làm VLXDTT ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Cơ quan hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ cho phép đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản và khai thác khoáng sản làm VLXDTT ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình, gồm:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ thuộc thẩm quyền cho phép của UBND tỉnh (trừ các dự án đầu tư xây dựng công trình nằm trong Khu Kinh tế Chân Mây- Lăng Cô);
b) Ban Quản lý Khu Kinh tế, công nghiệp tỉnh là cơ quan hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ thuộc thẩm quyền cho phép của UBND tỉnh tại Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô theo quy định tại Quyết định số 75/2016/QĐ-UBND ngày 20/10/2016 của UBND tỉnh về việc phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh.
1. Trình tự, cách thức thực hiện đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản VLXDTT trong diện tích dự án xây dựng công trình theo quy định tại Điều 62 Nghị định 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 158/2016/NĐ-CP).
2. Hồ sơ đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản VLXDTT trong diện tích dự án xây dựng công trình theo quy định tại Điều 53 Nghị định 158/2016/NĐ-CP .
1. Trình tự, cách thức thực hiện cấp giấy phép khai thác khoáng sản làm VLXDTT ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Điều 63 Nghị định 158/2016/NĐ-CP.
2. Hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản làm VLXDTT ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Điều 54 Nghị định 158/2016/NĐ-CP ; các Biểu mẫu kèm theo ở Phụ lục tại Quy định này và phải có địa điểm sử dụng khoáng sản cụ thể.
1. Thực hiện việc khai thác khoáng sản làm VLXDTT theo đúng với nội dung giấy phép đã được cấp và dự án đầu tư xây dựng công trình đã được thẩm định.
2. Trong quá trình thi công, nếu phát hiện có khoáng sản khác phải có trách nhiệm bảo vệ và thông báo về Sở Tài nguyên và Môi trường, hoặc Ban quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh (đối với các dự án nằm trong Khu Kinh tế Chân Mây- Lăng Cô), UBND cấp huyện nơi có dự án thực hiện, không được tự ý khai thác hoặc đảo lộn địa tầng làm giảm giá trị và độ thu hồi khoáng sản; nếu phát hiện có các di vật, hiện vật phải báo cáo với chính quyền địa phương và cơ quan quản lý văn hóa để kịp thời xử lý.
3. Phải đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường và an toàn cho đất đai và các công trình liền kề. Nếu phát hiện tình trạng sạt lở có nguy cơ ảnh hưởng đến đất đai và các công trình liền kề, phải báo cáo ngay cho Chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan để kịp thời xử lý. Chịu trách nhiệm đền bù thiệt hại do mình gây ra đối với các chủ đất, công trình xung quanh (nếu có).
Thường xuyên thực hiện các biện pháp kiểm soát, bảo vệ tài nguyên, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trong khu vực. Thực hiện việc đền bù thiệt hại do mình gây ra đối với các chủ đất xung quanh (nếu có);
4. Phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước như nộp lệ phí cấp phép, phí bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và các nghĩa vụ khác theo quy định; định kỳ 06 tháng một lần báo cáo kết quả thực hiện về UBND cấp xã, UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu Kinh tế, công nghiệp tỉnh (các dự án đầu tư xây dựng công trình nằm trong Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô).
5. Đối với các công trình cải tạo mặt bằng đất nông nghiệp, trong quá trình thi công thì phải bóc toàn bộ tầng đất canh tác để sang một bên và phải lưu giữ, không được làm đảo lộn tầng đất canh tác, tiến hành san ủi cải tạo mặt bằng trả lại tầng đất canh tác nói trên, không làm thay đổi mục đích sử dụng đất;
6. Trước khi khai thác phải thông báo nội dung, khối lượng, kế hoạch, chương trình thực hiện các công việc, các hạng mục công trình hỗ trợ đến UBND cấp huyện, cấp xã để có cơ sở thực hiện công tác kiểm tra, giám sát tại địa phương.
7. Phải thực hiện báo cáo hoàn công sau cải tạo mặt bằng và khai thác khoáng sản, phục hồi môi trường đất đai sau khai thác theo quy định của pháp luật.
8. Thu hồi giấy phép khai thác khai thác khoáng sản
a) Giấy phép khai thác khoáng sản làm VLXDTT bị thu hồi nếu tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cấp phép vi phạm khoản 1, 2, 4, 5 Điều 4 Quy định này mà không khắc phục trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản có thẩm quyền có thông báo bằng văn bản.
b) Khi giấy phép bị thu hồi thì tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cấp phép đó phải chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về các vấn đề có liên quan và tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đó sẽ không được xem xét cấp mới giấy phép trong 03 năm.
c) Khi giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi hoặc hết thời hạn thì tổ chức, cá nhân, hộ gia đình khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường phải di chuyển toàn bộ phương tiện, thiết bị của mình ra khỏi khu vực khai thác, thực hiện hoàn công sau khai thác và phục hồi môi trường và các nội dung liên quan theo đúng phương án đã được phê duyệt.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định: Hồ sơ đề nghị chấp thuận cho đăng ký, khai thác khoáng sản làm VLXDTT là tổ chức, cá nhân của các dự án, công trình xây dựng cần khai thác khoáng sản (trừ Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô) trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện khai thác khoáng sản làm VLXDTT ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; theo dõi kết quả thực hiện khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh (trừ Khu kinh tế Chân Mây- Lăng Cô); tổng hợp các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện quyết định này, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
2. Ban Quản lý Khu Kinh tế, công nghiệp tỉnh
a) Hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định: Hồ sơ đề nghị chấp thuận cho đăng ký, khai thác khoáng sản làm VLXDTT là tổ chức, cá nhân của các dự án, công trình xây dựng cần khai thác khoáng sản trong Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô (theo quy định tại Quyết định số 75/2016/QĐ-UBND ngày 20/10/2016 của UBND tỉnh về việc phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý Khu Kinh tế, công nghiệp tỉnh) trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện khai thác khoáng sản làm VLXDTT ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; theo dõi kết quả thực hiện khai thác khoáng sản trong Khu kinh tế Chân Mây- Lăng Cô; tổng hợp các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện quyết định này, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
3. Cục Thuế tỉnh
a) Hướng dẫn, đôn đốc, giám sát tổ chức, cá nhân được cấp phép đăng ký, khai thác khoáng sản đăng ký, kê khai, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và các nghĩa vụ tài chính khác có liên quan theo quy định.
b) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về thuế, phí và các nghĩa vụ tài chính khác của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cấp phép khai thác.
c) Định kỳ 6 tháng (chậm nhất ngày 10 tháng 7) và hàng năm (chậm nhất là ngày 15 tháng 01 năm sau) Cục Thuế tỉnh thông báo tình hình thực hiện việc kê khai, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và các nghĩa vụ tài chính khác có liên quan đến việc khai thác khoáng sản làm trên địa bàn tỉnh cho Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, đối chiếu và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Công an tỉnh
Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao tiến hành kiểm tra, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoáng sản theo thẩm quyền hoặc chủ động phối hợp với chính quyền địa phương và các Sở, Ban, Ngành liên quan kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hoạt động khai thác khoáng sản trái quy định.
5. Các sở, ngành liên quan khác
a) Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trước khi xem xét phê duyệt các dự án có phát sinh khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường cho các tổ chức, cá nhân phải lấy ý kiến Sở Tài nguyên và Môi trường về mặt khoáng sản.
b) Khi xem xét thẩm định thiết kế chi tiết phải lưu ý cos nền thiết kế của công trình một cách hợp lý, nhất là đối với các công trình lớn phải đảm bảo giữ tối đa địa hình tự nhiên, cân bằng đào, đắp trong nội bộ là chính, hạn chế tối đa việc tận thu, vận chuyển khoáng sản ra khỏi khu vực dự án.
c) Phối hợp giải quyết các vấn đề liên quan đến thi công công trình kết hợp khai thác khoáng sản, giám sát, kiểm tra việc thực hiện; xử lý các hành vi vi phạm trong quá trình thực hiện.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi chấp thuận địa điểm đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền, phải xem xét toàn diện các vấn đề liên quan như quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch giao thông, điện, khoáng sản ...vv. Nội dung thẩm định phê duyệt phải xem xét chi tiết, phải có sơ đồ tổng mặt bằng khu vực thực hiện dự án, vị trí các hạng mục; các thông số kỹ thuật để làm cơ sở cho kiểm tra, giám sát việc tuân theo pháp luật khi triển khai dự án.
b) Tăng cường công tác quản lý địa bàn, bảo vệ tài nguyên khoáng sản tại địa phương, phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép; giám sát, kiểm tra việc thực hiện, xử lý các hành vi vi phạm đối với chủ sử dụng đất trong quá trình cải tạo mặt bằng, trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên để được chỉ đạo xử lý kịp thời.
c) Định kỳ 6 tháng (chậm nhất ngày 10 tháng 7) và hàng năm (chậm nhất là ngày 15 tháng 01 năm sau), Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện việc cải tạo mặt bằng, kết hợp tận thu khoáng sản trên địa bàn huyện cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
d) Địa phương nào để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản không phép mà không xử lý hoặc không báo cáo kịp thời theo quy định nêu trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đó phải kiểm điểm, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tăng cường công tác quản lý địa bàn, bảo vệ tài nguyên khoáng sản tại địa phương, phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép; giám sát, kiểm tra việc thực hiện, xử lý các hành vi vi phạm đối với chủ sử dụng đất trong quá trình cải tạo mặt bằng, trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên để được chỉ đạo xử lý kịp thời.
b) Địa phương nào để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản không phép mà không xử lý hoặc không báo cáo kịp thời theo quy định nêu trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đó phải kiểm điểm, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước:
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm hoặc bao che cho người có hành vi vi phạm trong lĩnh vực khai thác, sử dụng khoáng sản trái quy định ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Luật công chức hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các tổ chức, cá nhân:
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trên thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm bằng hình thức xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại về vật chất phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc; các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Nghị quyết 24/2019/NQ-HĐND quy định về khoản thu đóng góp từ khai thác khoáng sản để đầu tư hạ tầng giao thông và khắc phục môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2 Quyết định 08/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3 Quyết định 39/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định về quản lý, cấp phép xây dựng công trình cột ăng ten thu, phát sóng thông tin di động trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 07/2017/QĐ-UBND
- 4 Quyết định 45/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định về quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 03/2017/QĐ-UBND
- 5 Quyết định 47/2017/QĐ-UBND về phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 6 Nghị định 42/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 7 Thông tư 45/2016/TT-BTNMT quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8 Thông tư 26/2016/TT-BCT quy định nội dung lập, thẩm
- 9 Nghị định 158/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 10 Quyết định 75/2016/QĐ-UBND về phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý Khu Kinh tế, công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
- 11 Thông tư 18/2016/TT-BXD hướng dẫn về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 12 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13 Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 14 Luật bảo vệ môi trường 2014
- 15 Luật Xây dựng 2014
- 16 Luật đất đai 2013
- 17 Luật khoáng sản 2010
- 18 Luật cán bộ, công chức 2008
- 19 Quyết định 25/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, cấp phép thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản cát lòng sông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 20 Quyết định 927/2006/QĐ-UBND về ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản thuộc thẩm quyền của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành
- 21 Quyết định 89/2004/QĐ-UB về Quy chế tiếp nhận và quản lý dự án đầu tư vào khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên
- 22 Quyết định 69/2004/QĐ-UB về Quy chế quản lý khai thác và tiêu thụ quặng thiếc, sắt, chì-kẽm, đá vôi trắng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 1 Nghị quyết 24/2019/NQ-HĐND quy định về khoản thu đóng góp từ khai thác khoáng sản để đầu tư hạ tầng giao thông và khắc phục môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2 Quyết định 08/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3 Quyết định 39/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định về quản lý, cấp phép xây dựng công trình cột ăng ten thu, phát sóng thông tin di động trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 07/2017/QĐ-UBND
- 4 Quyết định 45/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định về quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 03/2017/QĐ-UBND
- 5 Quyết định 47/2017/QĐ-UBND về phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 6 Quyết định 25/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, cấp phép thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản cát lòng sông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 7 Quyết định 927/2006/QĐ-UBND về ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản thuộc thẩm quyền của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành
- 8 Quyết định 89/2004/QĐ-UB về Quy chế tiếp nhận và quản lý dự án đầu tư vào khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên
- 9 Quyết định 69/2004/QĐ-UB về Quy chế quản lý khai thác và tiêu thụ quặng thiếc, sắt, chì-kẽm, đá vôi trắng trên địa bàn tỉnh Nghệ An