- 1 Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 2 Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 3 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4 Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn điều lệ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Thông tư 159/2015/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 987/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 25 tháng 5 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Kết luận số 55-KL/TU ngày 17/5/2016 của Thường trực Tỉnh ủy;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 78/TTr-STC ngày 21/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban quản lý dự án thuộc tỉnh Hà Giang quản lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án khối tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện/thành phố và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE Ô TÔ PHỤC VỤ CÔNG TÁC TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ VÀ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THUỘC TỈNH HÀ GIANG QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 987/QĐ-UBND ngày 25 tháng 05 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định tiêu chuẩn trang bị, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác; Chế độ khoán kinh phí, thuê dịch vụ xe ô tô phục vụ công tác của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị), Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước (sau đây gọi chung là Ban Quản lý dự án) thuộc tỉnh Hà Giang quản lý.
2. Xe ô tô phục vụ công tác thuộc phạm vi áp dụng trong quy chế bao gồm xe ô tô từ 4 đến 16 chỗ ngồi, xe ô tô chuyên dùng phục vụ công tác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban Quản lý dự án được hình thành từ nguồn vốn ngân sách, có nguồn gốc ngân sách (kể cả viện trợ, quà biếu, tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoặc được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật).
3. Đối với xe ô tô phục vụ công tác tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng xe ô tô
1. Việc quản lý, sử dụng xe ô tô tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban Quản lý dự án phải thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định cụ thể trong Quy chế này nhằm quản lý và sử dụng xe ô tô đúng chế độ, an toàn, tiết kiệm, hiệu quả và đáp ứng yêu cầu công việc chung của cơ quan.
2. Trường hợp một cán bộ giữ nhiều chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thì được áp dụng tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô theo chức danh cao nhất.
3. Nghiêm cấm việc sử dụng xe ô tô quy định tại khoản 2 điều 1 Quy chế này vào việc riêng; bán, trao đổi, tặng cho, cho mượn, cầm cố, thế chấp hoặc điều chuyển cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Trang bị, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác
1. Bí thư Tỉnh ủy được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác với giá mua theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các chức danh: Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách được sử dụng xe ô tô để đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc và đi công tác với giá mua theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên (không kể kiêm nhiệm) tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban Quản lý dự án được trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung để đưa đón cán bộ đi công tác từ nguồn xe điều chuyển hoặc mua mới với giá mua theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Không sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung để đưa đón cán bộ từ nơi ở đến nơi làm việc.
Điều 4. Trang bị, sử dụng xe ô tô chuyên dùng
1. Xe ô tô chuyên dùng được sử dụng để phục vụ nhiệm vụ đặc thù phục vụ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý. Giá mua xe theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc mua sắm xe ô tô chuyên dùng đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên cơ sở đề xuất trang bị xe ô tô chuyên dùng của Sở Tài chính.
Điều 5. Bảo dưỡng, sửa chữa và xử lý xe ô tô
1. Xe ô tô phải được bảo dưỡng thường xuyên và bảo dưỡng định kỳ theo các nội dung quy định tại phụ lục số 1, số 2 Thông tư số 53/2014/TT-BGTVT ngày 20/10/2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định việc bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
2. Xe ô tô bị hư hỏng, không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phải được đưa đi sửa chữa để tiếp tục tham gia giao thông. Trước khi sửa chữa xe ô tô, phải được cơ quan có chức năng kiểm định.
3. Việc điều chuyển, bán, thanh lý, thu hồi xe ô tô phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý, xử lý tài sản nhà nước.
Khoảng cách tối thiểu từ trụ sở cơ quan đến địa điểm công tác được bố trí xe ô tô đối với các chức danh quy định tại khoản 3 Điều 3 quy chế này tối thiểu là 05 km trở lên.
1. Đối với các chức danh quy định tại khoản 2 Điều 3 quy chế này tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp đăng ký khoán kinh phí đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc, mức khoán được xác định như sau:
Mức khoán đưa đón (MKđđ) | = | Đơn giá khoán | x | Số km khoán | x | 04 lượt | x | Số ngày thực tế đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc |
Trong đó:
- Đơn giá khoán là đơn giá do Sở Tài chính thông báo theo từng thời gian nhất định;
- Số km khoán là khoảng cách thực tế từ nhà ở đến nơi làm việc của từng chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe đưa đón, do lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban quản lý dự án xác định;
- 04 lượt: Bao gồm 02 lượt đi và 02 lượt về trong một ngày làm việc;
- Số ngày thực tế đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc không bao gồm số ngày đi công tác.
b) Trường hợp đăng ký khoán kinh phí khi đi công tác, mức khoán được xác định như sau:
Mức khoán đi | = | Đơn giá khoán | x | Khoảng cách thực tế đi công tác hàng tháng của từng chức danh (km) |
Trong đó:
- Đơn giá khoán là đơn giá do Sở Tài chính thông báo theo từng thời gian nhất định.
- Khoảng cách thực tế đi công tác là số km thực tế đi công tác hàng tháng của từng chức danh được xác định trên cơ sở lịch trình công tác thực tế của từng chức danh được lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban quản lý dự án xác nhận.
c) Trường hợp khoán toàn bộ kinh phí (bao gồm: cả công đoạn đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc và khi đi công tác), mức khoán được xác định như sau:
Mức khoán toàn bộ (MKtb) | = | Mức khoán đưa đón | + | Mức khoán đi công tác |
2. Đối với các chức danh quy định tại khoản 3 Điều 3 quy chế này tự túc phương tiện đi công tác (áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban quản lý dự án chưa được trang bị xe ô tô hoặc đã được trang bị xe nhưng trùng lịch công tác cơ quan không bố trí được xe hoặc cá nhân tự nguyện tự túc phương tiện đi công tác), được khoán kinh phí sử dụng xe ô tô theo từng chuyến công tác, cụ thể:
Mức khoán đi công tác (MKct) | = | Đơn giá khoán | + | Khoảng cách thực tế của |
Trong đó:
- Đơn giá khoán là đơn giá do Sở Tài chính thông báo theo từng thời gian nhất định.
- Khoảng cách thực tế của chuyến đi công tác là số km thực tế đi của chuyến công tác được xác định trên cơ sở kế hoạch công tác và được lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban quản lý dự án xác nhận.
Điều 8. Thuê dịch vụ xe ô tô phục vụ công tác
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban Quản lý dự án không bố trí được xe (bằng số xe hiện có của đơn vị mình), hoặc chưa được trang bị xe ô tô thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban Quản lý dự án chọn phương thức thuê xe của các tổ chức cung ứng dịch vụ phương tiện đi lại trên thị trường để phục vụ công tác cho các chức danh có tiêu chuẩn.
Giá thuê xe là đơn giá bình quân của phương tiện vận tải công cộng trên thị trường. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm trước quyết định của mình.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án và cá nhân có liên quan
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban quản lý dự án căn cứ quy định trên và các quy định khác có liên quan có trách nhiệm:
a) Xây dựng định mức tiêu hao nhiên liệu đối với từng xe ô tô trên cơ sở định mức tiêu hao nhiên liệu tối đa của UBND tỉnh quy định.
b) Bố trí, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác theo đúng tiêu chuẩn, định mức do nhà nước quy định đảm bảo sử dụng xe đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm;
c) Khi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy định rõ mức khoán phương tiện đi công tác, đơn giá khoán tối đa không vượt đơn giá khoán do Sở Tài chính thông báo theo từng thời gian nhất định.
d) Thực hiện công khai việc quản lý, bố trí và sử dụng xe ô tô tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban quản lý dự án theo quy định của pháp luật; Hạch toán, theo dõi chi phí sử dụng thực tế của xe ô tô, mức khoán kinh phí sử dụng xe tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban quản lý dự án theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng xe ô tô theo đúng quy định.
2. Sở Tài chính
a) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban quản lý lý dự án thuộc tỉnh Hà Giang quản lý;
b) Kiến nghị với UBND tỉnh thu hồi xe ô tô đối với các trường hợp sử dụng không đúng tiêu chuẩn, định mức quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các ngành có liên quan xác định và thông báo đơn giá khoán xe ô tô trên địa bàn làm cơ sở các cơ quan, đơn vị, tổ chức và Ban quản lý dự án thực hiện;
d) Rà soát, cập nhật và chuẩn hóa đầy đủ số liệu về tài sản là xe ô tô trên cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước.
1. Việc quản lý, sử dụng xe ô tô không đúng quy định, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án và cá nhân có liên quan phải chịu trách nhiệm; tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà mức thiệt hại mà phải bồi thường thiệt hại, đồng thời bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Người ra quyết định mua sắm xe ô tô không đúng thẩm quyền, không đúng tiêu chuẩn định mức, chủng loại, vượt giá quy định, vượt định mức bị thu hồi, phải bồi thường thiệt hại và tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật;
3. Người ra quyết định: Điều chuyển, bán, thanh lý xe ô tô không đúng thẩm quyền bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
1. Ngoài các quy định trên, việc quản lý và sử dụng xe ô tô tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban quản lý dự án được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính và các quy định khác có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban quản lý dự án kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để xem xét, tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 13/2017/QĐ-UBND Quy định về công tác quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước của tỉnh Kon Tum
- 2 Quyết định 333/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Công ty nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3 Quyết định 472/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh Gia Lai quản lý
- 4 Quyết định 288/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu gói thầu dự toán mua sắm xe ô tô phục vụ công tác chuyên môn do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5 Quyết định 4765/QĐ-UBND năm 2015 quy định mức tiêu hao nhiên liệu xe ô tô phục vụ công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6 Quyết định 38/2015/QĐ-UBND sửa đổi Định mức tiêu hao nhiên liệu đối với xe ô tô phục vụ công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình tại Quyết định 06/2015/QĐ-UBND
- 7 Thông tư 159/2015/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn điều lệ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10 Thông tư 53/2014/TT-BGTVT về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 11 Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 12 Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 1 Quyết định 38/2015/QĐ-UBND sửa đổi Định mức tiêu hao nhiên liệu đối với xe ô tô phục vụ công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình tại Quyết định 06/2015/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 288/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu gói thầu dự toán mua sắm xe ô tô phục vụ công tác chuyên môn do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3 Quyết định 4765/QĐ-UBND năm 2015 quy định mức tiêu hao nhiên liệu xe ô tô phục vụ công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4 Quyết định 472/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh Gia Lai quản lý
- 5 Quyết định 333/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Công ty nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6 Quyết định 13/2017/QĐ-UBND Quy định về công tác quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước của tỉnh Kon Tum