THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99-TTg | Hà Nội, ngày 09 tháng 2 năm 1996 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ ĐỊNH HƯỚNG DÀI HẠN VÀ KẾ HOẠCH 5 NĂM 1996-2000 ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN THUỶ LỢI, GIAO THÔNG VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Công tác thuỷ lợi vùng đồng bằng sông Cửu Long phải nhằm sử dụng và khai thác triệt để và hợp lý nhất nguồn nước sông Mê Kông là tài nguyên thiên nhiên to lớn và rất quý giá, đồng thời phải có biện pháp hạn chế tối đa tác hại do lũ lụt gây ra.
Từng bước hình thành hệ thống thuỷ lợi hoàn chỉnh bao gồm các công trình tưới, tiêu, thau chua, xổ phèn, ngăn mặn, và kiểm soát lũ đồng bộ từ công trình đầu mối, kênh trục các cấp đến hệ thống nội đồng để bảo đảm nước tưới cho diện tích canh tác khoảng 2,0 triệu ha, trong đó, mở rộng diện tích gieo trồng lúa do tăng vụ và khai hoang thêm khoảng 600.000-700.000 ha, bảo đảm cuộc sống ổn định cho 10 triệu dân trong vùng ngập lụt và cải thiện môi trường sinh thái.
1- Hoàn thành 3 chương trình trọng điểm Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên, Tây sông Hậu để gieo trồng 2 vụ - 3 vụ/năm.
2- Hoàn thành chương trình ngọt hoá bán đảo Cà Mau, Gò Công, Nam Măng Thít để khai hoang, tăng vụ và phát triển sản xuất ổn định.
3- Đối với cây trồng ngắn ngày vùng ngập lụt:
Để bảo đảm ăn chắc 2 vụ đông xuân và hè thu trong vùng ngập sâu, (có mức ngập trên 1m), tuỳ theo yêu cầu về thời gian thu hoạch vụ hè thu ở các vùng khác nhau cần áp dụng biện pháp thích nghi với lũ, phòng tránh lũ, chuyển dịch mùa vụ để bảo đảm thu hoạch vụ hè thu trước thượng tuần hoặc hạ tuần tháng 8 hàng năm.
- Từng bước tiến tới kiểm soát lũ cả năm ở vùng ngập nông (có mức ngập dưới 1m), ở những nơi có điều kiện có thể đắp bờ bao nhưng phải bảo đảm không cản trở việc thoát lũ và phải theo đúng quy định cụ thể trong quy hoạch.
4- Đối với cây trồng lâu năm vùng ngập lụt:
Có biện pháp chủ động kiểm soát lũ cả năm. Riêng vùng ngập sâu cần nghiên cứu giống cây trồng thích hợp để có thể chịu ngập ngắn ngày.
1- Hệ thống giao thông (thuỷ và bộ) và hệ thống thuỷ lợi (cống, kênh, bờ kênh các cấp và các bờ bao) phải bảo đảm đồng bộ để hình thành hệ thống giao thông hoàn chỉnh, phù hợp với tập quán ở đồng bằng sông Cửu Long, nhưng không được tạo thành vật cản dòng chảy làm tăng cao thêm mức nước lũ.
2- Hình thành hệ thống giao thông đường bộ huyết mạch nối liền các đô thị và hệ thống đường bộ dọc biên giới bảo đảm không bị ngập trong mùa lũ.
3- Hình thành hệ thống giao thông thuỷ thuận lợi liên tỉnh và liên vùng.
Phải thực hiện đúng Chỉ thị 815/TTg ngày 12 tháng 12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ.
Riêng đối với vùng ngập lụt, phải bảo đảm an toàn và ổn định đời sống cho nhân dân ở nông thôn và các đô thị, các cơ sở sản xuất công nghiệp, dịch vụ và cơ sở hạ tầng với mức lũ năm 1961, đồng thời phải tạo điều kiện thuận lợi để từng bước phát triển theo hướng văn minh, hiện đại.
1- Đối với khu dân cư ở nông thôn: Hình thành các cụm dân cư hoặc các tuyến dân cư được bảo đảm an toàn không bị ngập lụt bằng cách đào ao, hồ lất đất tôn nền theo cụm, đào kênh lấy đất tồn nền dọc bờ kênh, đắp bờ bao khu dân cư hoặc làm nhà trên cọc, kết hợp với việc bố trí hợp lý các công trình phúc lợi công cộng.
2- Đối với các thị xã, thị trấn, thị tứ, khu trung tâm các cụm dân cư được bảo đảm an toàn không bị ngập lụt bằng cách đào ao, hồ để lấy đất tôn nền hoặc đắp bờ bao, tuỳ theo điều kiện cụ thể từng nơi. Việc đắp bờ bao các khu dân cư phải thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn để tránh làm dâng cao mực nước được kiểm soát.
1- Nghiên cứu các biện pháp thoát lũ tràn từ biên giới Cam-pu-chia theo hướng đưa qua sông Vàm Cỏ và Vịnh Thái Lan.
2- Theo dõi diễn biến môi trường sinh thái và trạng thái dòng chảy.
3- Nghiên cứu hệ thống công trình đồng bộ để từng bước tiến tới chủ động kiểm soát việc tưới, tiêu, phòng chống lũ.
1- Quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng, các dịch vụ kinh tế - xã hội ở đồng bằng sông Cửu Long bảo đảm cho dân cư trong vùng có cuộc sống ổn định và ngày càng được cải thiện, giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về người và của do lũ lụt gây ra.
2- Xây dựng các công trình thuỷ lợi cần thiết nhằm mở rộng thêm 500.000 ha gieo trồng lúa, đưa diện tích gieo trồng lúa đạt trên 3,5 triệu ha.
(Danh mục các công trình xem phụ lục kèm theo)
3- Khai thác tốt tiềm năng đất đai để phát triển sản xuất nông nghiệp, trước hết là tăng nhanh sản lượng lương thực bảo đảm đạt trên 15 - 16 triệu tấn/năm.
1- Đối với thuỷ lợi:
- Vốn ngân sách Nhà nước đầu tư cho việc xây dựng mới, nạo vét và tu bổ các kênh trục chính, kênh cấp I, xây dựng các công trình lớn, phức tạp và công trình chống sạt lở nguy hiểm. Trước hết tập trung đầu tư vào các công trình thuỷ lợi kết hợp giao thông tại địa bàn xây dựng các khu dân cư và các các công trình thuỷ lợi trọng điểm phục vụ yêu cầu khai hoang tăng vụ, phát triển sản xuất lúa.
- Vốn ngân sách địa phương cần đầu tư cho việc xây dựng mới, mở rộng, nạo vét và tu bổ các kênh cấp II, các công trình trên kênh cấp II, các cống dưới bờ bao. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh phải dành 45% nguồn thu từ thuế sử dụng đất nông nghiệp để lại, để ưu tiên đầu tư cho các công trình thuỷ lợi và một phần nguồn thu từ xổ số kiến thiết để xây dựng trường học, bệnh xá.
- Nhân dân đóng góp công sức để xây dựng bờ bao, hệ thống thuỷ lợi nội đồng và xây dựng đồng ruộng.
2- Đối với vùng khai hoang, kinh tế mới: thực hiện Quyết định số 773/TTg ngày 21 tháng 12 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ.
3- Đối với khu dân cư: Nhân dân góp công sức và tự bỏ vốn ra để tôn nền, làm bờ bao và các cơ sở phúc lợi công cộng tại chỗ. Ngoài việc huy động lao động nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, Hội đồng nhân dân các cấp có thể huy động lao động và tiền vốn của nhân dân để thực hiện.
Nhà nước có chính sách cho vay vốn trung hạn và dài hạn theo chế độ ưu đãi đối với các hộ thuộc diện chính sách và các hộ nghèo để các hộ này tôn nền hoặc làm nhà trên cọc. Giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì cùng với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân sách Nhà nước Việt Nam, Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia xây dựng các tiêu chuẩn và chế độ cho vay cụ thể cho từng loại hộ. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh xét duyệt các đối tượng cụ thể để làm cơ sở cho vay.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh lập quy hoạch sử dụng đất làm thuỷ lợi, giao thông và xây dựng các điểm dân cư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh xử lý các vấn đề cụ thể phát sinh do lấy đất để xây dựng thuỷ lợi, giao thông và các khu dân cư, bảo đảm công bằng hợp lý; quy định cụ thể chế độ giao đất để làm nhà ở theo quy định của pháp luật.
4- Đối với giao thông:
- Vốn ngân sách Nhà nước đầu tư cho việc nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới các tuyến giao thông (thuỷ và bộ) trọng yếu, các công trình có yêu cầu kỹ thuật phức tạp. Việc phân định nguồn vốn giữa trung ương và địa phương để đầu tư cho chương trình này thực hiện theo chế độ phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
- Các tỉnh có cơ chế, chính sách huy động sự đóng góp của nhân dân và các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống giao thông nông thôn ở địa phương.
- Việc nâng cấp, cải tạo xây dựng mới các công trình thuộc hệ thống giao thông nông thôn (tỉnh, huyện, xã) nhất thiết phải tuân thủ quy hoạch chung mạng lưới giao thông khu vực về hướng tuyến, quy mô, yêu cầu thoát lũ và bảo vệ công trình.
Điều 5. Về thực hiện kế hoạch năm 1996:
- Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cân đối và huy động các nguồn vốn ngân sách, vốn hoàn trả của các dự án thuỷ lợi do ADB và WB tài trợ trong những năm vừa qua và các nguồn vốn ODA khác để thi công ngay những công trình thuỷ lợi cấp bách theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trong điều kiện các nguồn vốn trên chưa đủ cân đối, giao cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước phát hành tín phiếu kho bạc.
- Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành có liên quan triển khai thực hiện theo kế hoạch 1996 của ngành.
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long căn cứ vào Điều 4 của Quyết định này bố trí kế hoạch để triển khai thực hiện ngay từ đầu năm 1996.
(Kèm theo bản tổng hợp xây dựng cơ bản thuỷ lợi năm 1996 vùng đồng bằng sông Cửu Long).
1- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì cùng các Bộ, ngành và địa phương có liên quan tiếp tục nghiên cứu bổ sung, hoàn chỉnh quy hoạch phòng chống lũ ở đồng bằng sông Cửu Long.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì việc tổ chức thực hiện Quyết định này. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Giao thông vận tải, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, mỗi Bộ cử một cơ quan đầu mối và có cán bộ chuyên trách để phối hợp.
2- Mỗi tỉnh thành lập một Ban chỉ đạo thực hiện quyết định này có sự tham gia của các ngành có liên quan, do một đồng chí Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Uỷ viên thường trực.
3- Bộ Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long lập quy hoạch hệ thống giao thông (thuỷ và bộ) để trình Thủ tướng Chính phủ.
4- Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long lập quy hoạch các vùng dân cư, thiết kế mẫu các loại khu dân cư và nhà ở cho nhân dân.
5- Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ Xây dựng và Uỷ ban nhân dân các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long quy hoạch các hệ thống trường học.
6- Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Bộ Xây dựng và Uỷ ban nhân dân các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long quy hoạch và thiết kế các bệnh viện, bệnh xá, trạm xã cho các điểm dân cư.
7- Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Trung tâm khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia tham gia quy hoạch phòng chống lũ và chỉ đạo các Viện Nghiên cứu khoa học nghiên cứu các vấn đề có liên quan về môi trường sinh thái, trạng thái dòng chảy.
| Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
CÁC DỰ ÁN THUỶ LỢI PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNG ĐBSCL 5 NĂM 1996 - 2000
(Kèm theo quyết định số 99/TTg ngày 9/2/1996 của Thủ tướng Chính Phủ)
TT |
|
| Nhiệm vụ công trình (ha) | Thời gian xây | Vốn | |
| Danh mục | Địa điểm | Tạo nguồn | Ngăn mặn | dựng | (tỷ đồng) |
| Tổng số |
|
|
|
| 2.600,00 |
I |
|
|
|
| 1.500,00 | |
| A - Vùng ngập sâu |
|
|
|
|
|
1 | K. Tân thành - Lò gạch | ĐT - LA | 22.870 | 36.980 | 1996 | 31,60 |
2 | Kênh Hưng điền | Lang an | 671 | 8.456 | 1996 | 5,60 |
3 | Đê bao T/ trấn Tân hồng | Đ/ tháp |
|
| 1996 | 5,80 |
4 | Kè Sa đéc | Đ/ tháp |
|
| 96 - 97 | 15,80 |
5 | Vùng T1 - T3 Bo Bo | L/An | 26.000 |
| 96 - 98 | 30,00 |
6 | HT Đồng tiến - Lag răng | LA - ĐT | 20.000 |
| 97 - 99 | 30,00 |
7 | HT Bắc Vàm nao | An giang | 21.000 |
| 96-2000 | 100,00 |
8 | Kênh Tám ngàn | AG - KG | 15.000 | 38.000 | 96 - 97 | 18,20 |
9 | Dự án kênh cấp 2 | LA - TG |
|
| 97-2000 | 300,00 |
10 | Đê bao ngăn lũ bảo vệ dân cư |
|
|
|
| 300,00 |
11 | Kênh Rạch gốc | L/ An | 6.000 |
|
| 8,00 |
12 | Kênh Ninh phước | A/ Giang | 18.000 |
|
| 20,00 |
13 | Các CT khác | - |
|
| 97-2000 | 135,00 |
14 | Kênh Sa Rài | Đ/ Tháp | 4.578 |
| 1996 | 5,00 |
| B - Vùng ngập nông |
|
|
|
| 500,00 |
1 | Kênh KH6 | CT - KT | 19.100 | 23.100 | 96 - 97 | 24,50 |
2 | K.Xã tàu - Sóc tro | Vĩnh long | 12.500 |
| 95 - 96 | 10,00 |
3 | K.Xẻo mát - Cái vồn | ĐT - VL | 11.400 |
| 97 - 98 | 30,00 |
4 | K.Nha mân - Tứ tải | Vĩnh long | 6.000 |
| 97 - 98 | 15,00 |
5 | K.Cần thơ Huyện hàm | ĐT - VL | 11.400 |
| 97 - 98 | 15,00 |
6 | K.Nàng mau | Cần thơ | 14.000 |
| 98 - 99 | 20,00 |
7 | Kênh KH 7 | CT - TG | 22.000 |
| 97 - 99 | 30,00 |
8 | K.Số 1 (Nam Cao lãnh) | Đ/ Tháp | 4.000 |
| 98-2000 | 10,00 |
9 | Các CT khác |
|
|
|
| 145,50 |
10 | Dự án cấp 2 |
|
|
|
| 2000,00 |
II | (DA trung tâm bán đảo Cà mau) |
|
|
|
| 260,00 |
1 | Cống Mỹ tú | Sóc trăng | 2.978 | 2.978 | 96 - 97 | 8,20 |
2 | Cống Cầu sập | M.hải |
| 24.700 | 95 - 96 | 10,00 |
3 | Cống Chủ chí | '' |
| 35.000 | 96 - 98 | 19,10 |
4 | Cống Phó sinh | '' |
| 28.000 | 97 - 98 | 15,00 |
5 | Cống Vĩnh mỹ | '' |
| 22.000 | 97 - 98 | 10,00 |
6 | Cống Cà mau | '' |
| 34.000 | 97 - 99 | 35,00 |
7 | Cống Láng trâm | '' |
| 22.000 | 97 - 98 | 10,00 |
8 | Cống Chắc băng | '' |
| 20.000 | 97 - 98 | 15,00 |
9 | Cống Bạch ngưu | '' |
| 22.785 | 95 - 98 | 28,70 |
10 | Các cống nhỏ khác | '' |
|
| 96 - 99 | 32,00 |
11 | HT Nàng rền | ST - MH | 21.328 | 25.785 | 95 - 98 | 28,70 |
12 | K.Ngàn dừa - Bạc liêu | MH | 19.760 |
| 96 - 97 | 10,00 |
13 | K.Cái trầu - Phú lộc | ST - MH | 22.000 |
| 97 - 98 | 12,00 |
14 | K.Phước long - V.mỹ | MH | 22.000 |
| 97 - 98 | 15,00 |
15 | K.Cạnh đền - Phó sinh | MH |
|
| 97 - 98 | 9,00 |
16 | K.Huyện sử - Chợ hội | MH | 35.000 |
| 97 - 98 | 8,00 |
17 | K.Chắc băng | MH - KG | 22.000 |
| 97 - 98 | 8,00 |
III |
|
|
|
| 224,00 | |
1 | HT Cống Nhà thờ | Trà vinh | 6.285 | 7.500 | 96 - 97 | 18,70 |
2 | Cống Vàm buôn | Trà vinh | 8.511 | 9.839 | 96 - 97 | 18,80 |
3 | Cống Bắc trang | '' | 2.200 | 2.600 | 96 - 07 | 10,00 |
4 | Cống Trẹm | '' | 1.500 | 2.000 | 97 - 98 | 6,00 |
5 | HT Cống Chà và | '' |
| 6.800 | 97 - 99 | 21,60 |
6 | HT Cống Thầu râu | '' |
| 14.200 | 97 - 99 | 42,30 |
7 | HT Cống Láng thé | '' | 30.000 | 40.000 | 98-2000 | 80,00 |
8 | Kênh 3/2 | '' | 12.000 |
| 97 - 98 | 16,00 |
9 | Kênh Trà ngoa | '' | 12.000 |
| 97 - 98 | 9,00 |
10 | K.Th / nhất - Lương hoà | '' | 16.000 |
| 97 - 98 | 17,00 |
IV |
|
|
|
| 516,00 | |
1 | Cấp nước T/Tôn - T/Biên | An giang | 3.000 | 3.785 | 97-2000 | 51,00 |
2 | Cống Tam sóc | Sóc trăng |
| 6.000 | 96 - 97 | 11,76 |
3 | Cống Rạch rê | '' |
|
| 96 - 97 | 15,00 |
4 | K.Tam sóc - Bố thảo | '' | 1.000 | 3.600 | 97 - 98 | 12,00 |
5 | Cống Tân hương | Bến tre |
| 4.337 | 95 - 96 | 8,90 |
6 | HT Quối điền | '' | 3.381 | 11.000 | 96 - 97 | 22,83 |
7 | HT Cầu sập | '' | 6.000 | 26.000 | 97-2000 | 92,00 |
8 | HT Ba lai | '' |
| 3.500 | 98-2000 | 20,00 |
9 | Cống Châu bình | '' | 2.000 | 2.490 | 98 - 99 | 10,00 |
10 | Cống Đôi ma | L/An |
| 16.000 | 95 - 96 | 8,70 |
11 | HT N/tảo - Tân trụ | L/An | 7.000 | 3.500 | 97-2000 | 40,00 |
12 | Cống Xóm bồ | L/An |
| 3.000 | 97 - 98 | 10,00 |
13 | Cống sông Cui | L/An | 2.200 | 46.000 | 98 - 99 | 10,00 |
14 | HT Kênh làng thứ 7 | K/Giang |
| 28.000 | 98-2000 | 50,00 |
15 | HTTL ven biển A.M - An Biên | K/Giang |
| 5.500 | 97-2000 | 30,00 |
16 | Cống bao biển | S.trăng |
| 15.000 |
|
|
17 | HT Chín sáu | '' | 10.000 |
| 97-2000 | 20,00 |
18 | Kênh Hưng long | '' | 10.000 | 15.000 | 97 - 98 | 20,00 |
19 | Cống Bà xẩm | '' | 10.000 |
| 99-2000 | 20,00 |
20 | Các công trình | '' |
|
|
| 18,81 |
BẢNG THỐNG KÊ SƠ ĐỒ KHẢ NĂNG BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG NGẬP LỤT SÂU ĐBSCL - KẾ HOẠCH 5 NĂM 1996 - 2000
(Kèm theo quyết định số 99/TTg ngày 9/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ)
TT |
Danh mục | Địa điểm | Quy mô | Bố trí | Dân số (1000 người) | |
|
| xây dựng | c.trình | dân cư | Năm 1994 | Năm 2000 |
| Tổng số: |
|
|
| 3.647 | 4.359 |
A |
|
|
| 1.220 | 1.385 | |
| I. Thị xã |
|
|
| 380 | 441 |
1 | - Long Xuyên | AG |
|
| 140 | 162 |
2 | - Châu Đốc | AG |
|
| 56 | 65 |
3 | - Rạch Giá | KG |
|
| 168 | 195 |
4 | - Hà Tiên | KG |
|
| 16 | 19 |
| II. Thị trấn |
|
|
| 268 | 310 |
| Tỉnh Đồng Tháp |
|
|
| 55 | 64 |
5 | - Tân Hồng |
|
|
| 8 | 9 |
6 | - Hồng Ngự |
|
|
| 16 | 19 |
7 | - Tam Nông |
|
|
| 7 | 8 |
8 | - Thanh Bình |
|
|
| 12 | 14 |
9 | - Tháp Mười |
|
|
| 12.15 | 14 |
| Tỉnh Long An: |
|
|
| 54.37 | 63 |
10 | - Vĩnh Hưng |
|
|
| 5.811 | 7 |
11 | - Mộc Hoá |
|
|
| 13.603 | 16 |
12 | - Tân Thành |
|
|
| 5.741 | 7 |
13 | - Thanh Hoà |
|
|
| 3.944 | 4 |
14 | - Đức Huệ |
|
|
| 10.182 | 12 |
15 | - Thủ Thừa |
|
|
| 15.089 | 17 |
| Tỉnh An Giang |
|
|
| 145.328 | 168 |
16 | - An Phú |
|
|
| 10.500 | 12 |
17 | - Tân Châu |
|
|
| 29.5 | 34 |
18 | - Phú Tân |
|
|
| 15.0 | 17 |
19 | - Tịnh Biên |
|
|
| 10.79 | 13 |
20 | - Trí Tôn |
|
|
| 12.10 | 14 |
21 | - Châu Phú |
|
|
| 19.893 | 23 |
22 | - Chợ Mới |
|
|
| 10.76 | 12 |
23 | - Châu Thành |
|
|
| 19.335 | 22 |
24 | - Thoại Sơn |
|
|
| 17.450 | 20 |
| Tỉnh Kiên Giang |
|
|
| 13.23 | 15 |
25 | - Hòn Đất |
|
|
| 8.72 | 10 |
26 | - Tân Hiệp |
|
|
| 4.51 | 5 |
| Tỉnh Tiên giang |
|
|
| 0 | 0 |
| III. Thị Tứ |
|
|
| 572 | 634 |
| Tỉnh Đồng Tháp |
|
|
|
|
|
| Tỉnh Long An |
|
|
|
|
|
| Tỉnh An Giang |
|
|
|
|
|
| Tỉnh Kiên Giang |
|
|
|
|
|
| Tỉnh Tiền Giang |
|
|
|
|
|
B |
| 3,774 km | 4,683 km |
| 2.248 | |
1 | - Kênh Vĩnh tế | AG - KG | 65 | 65 |
|
|
2 | - Kênh Trà Sư | AG | 25 | 25 |
|
|
3 | - Kênh Tám Ngàn | AG-KG | 35 | 35 |
|
|
4 | - Kênh Tri Tôn | AG-KG | 50 | 50 |
|
|
5 | - Kênh Đào | AG | 17 | 34 |
|
|
6 | - Kênh Mỹ Thái-10 Châu Phú | AG-KG | 50 | 100 |
|
|
7 | - Kênh Ba Thê | AG-KG | 50 | 100 |
|
|
8 | - K.Kiên Hảo-Núi Chóc-Năng gù | AG-KG | 50 | 100 |
|
|
9 | - Kênh Rạch Giá - Long Xuyên | AG-KG | 50 | 100 |
|
|
10 | - Kênh Tròn | AG-KG | 50 | 100 |
|
|
11 | - Kênh Cái Sắn | AG-CT-KG | 50 | 100 |
|
|
12 | - Kênh Can Thảo | AG | 21 | 42 |
|
|
13 | - Kênh Mặc Can Dung | AG | 40 | 40 |
|
|
14 | - Kênh Mới (Tri Tôn) | AG | 20 | 20 |
|
|
15 | - Kênh H7 | AG-KG | 24 | 48 |
|
|
16 | - Kênh Bốn Tổng | AG | 24 | 48 |
|
|
17 | - Kênh Ngã Cạy-Kênh Tròn | AG | 18 | 36 |
|
|
18 | - Kênh Xáng | AG | 9 | 18 |
|
|
19 | - Kênh Cà Mau | AG | 15 | 30 |
|
|
20 | - Kênh Mới (Chợ Mới) | AG | 10 | 20 |
|
|
21 | - Kênh Than Nông | AG | 20 | 40 |
|
|
22 | - Kênh Năm Xã | AG | 12 | 24 |
|
|
23 | - Kênh Cấp II | AG-KG | 1000 | 1000 |
|
|
24 | - Kênh Tân Hội - Long Khất | ĐT-LA | 60 | 60 |
|
|
25 | - Kênh Tân Thành - Lò Gạch | ĐT-LA | 50 | 50 |
|
|
26 | - Kênh Hồng Ngự | ĐT-LA | 43 | 43 |
|
|
27 | - Kênh An Bình | ĐT | 35 | 35 |
|
|
28 | - K. Đông Tiến -DVD-Lagrang | ĐT-LA | 80 | 80 |
|
|
29 | - K.An Phong-Mỹ Hoà-Bắc Đồng | ĐT-TG-LA | 85 | 85 |
|
|
30 | - Kênh Nguyễn Văn Tiếp | ĐT-TG | 93 | 186 |
|
|
31 | - Kênh Bình Thành | ĐT | 37 | 74 |
|
|
32 | - Kênh Tân Cây Chí | ĐT | 35 | 70 |
|
|
33 | - Kênh Sa Rài | ĐT | 32 | 64 |
|
|
34 | - Kênh Tân Thành | ĐT | 42 | 84 |
|
|
35 | - Kênh Cái Cái - Phước Xuyên | ĐT | 45 | 90 |
|
|
36 | - Kênh Cái Bát - 79 | LA | 57 | 114 |
|
|
37 | - Kênh Sông Trăng - Cả Gừa | LA | 25 | 50 |
|
|
38 | - Kênh 28 | LA | 47 | 94 |
|
|
39 | - Kênh Hưng Điền | LA | 26 | 52 |
|
|
40 | - Kênh 61 | LA | 45 | 45 |
|
|
41 | - Kênh Rạch Tràm - Mỹ Bình | LA | 32 | 32 |
|
|
42 | - Các kênh khác | LA -ĐT | 1200 | 1200 |
|
|
C | Dân cư phân tán |
|
|
|
|
|
Ghi chú:
1. Các thị xã, thị trấn: Có thể bao chống lũ triệt để hoặc tôn cao
2. Các Thị Tứ: Bố trí tại ngã tư 2 kênh trục và cấp 2 cắt nhau, thường tôn cao nền, là trung tâm giáo dục, văn hoá, y tế, dịch vụ hành chính xã.
3. Tuyến dân cư: Chỉ bố trí dọc kênh trục, cấp 2, bố trí 2 tuyến dân cư 2 bờ đối với các kênh thuận theo hướng thoát lũ.
4. Thị Tứ tính bình quân khoảng 2000 người. Mối tuyến dân cư chỉ bố trí 80% chiều dài, bình quân 10m dài cho 1 hộ, mỗi hộ 06 người.
5. Dân cư ở phân tán: là do thực tế lịch sử để lại, họ sống dọc các sông, rạch, gò cao... khoảng 20% tổng số dân.
CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT HỆ THỐNG ĐƯỜNG BỘ (KH96 - 2000)
(Kèm theo quyết định số 99/TTg ngày 9/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ)
Thứ tự | Các thông số Tên đường | Chiều dài (km) | Làn xe | Mặt rộng (m) | Nền rộng (m) |
1 | Quốc lộ 1 (TP.HCM đi Cà Mau) | 347 | 4 - 6 | 15 | 22 |
2 | Quốc lộ N1 (Châu Thành, Trảng Bàng - Đức huệ - T.T - Lò gạch) | 235 | 4 - 6 | 15 | 22 |
3 | Quốc lộ 30 An Hữu - Hồng Ngự | 119 | 4 | 10.5 | 15 |
4 | Quốc lộ 50 (Chợ gạo - Mỹ Tho) | 12 | 4 | 10.5 | 15 |
5 | Quốc lộ 53 (Trà Vinh - Măng thít) | 24 | 4 | 10.5 | 15 |
6 | Quốc lộ 54 (Vàm Cống - Trà Ôn) | 52 | 4 | 10.5 | 15 |
7 | Quốc lộ 60 (Trung Lương - Mỏ Cày) | 41 | 4 | 10.5 | 15 |
8 | Quốc lộ 61 (Cái Tắc - QL 80) | 16 | 4 | 10.5 | 15 |
9 | Quốc lộ 80 (Mỹ Thuận Hà Tiên) | 210 | 4 | 10.5 | 15 |
10 | Quốc lộ 90 (Cần Thơ - Châu Đốc) | 126 | 4 | 10.5 | 15 |
11 | Quốc lộ N2 (Hỗ trợ cho tuyến N1) | 228 | 4 | 10.5 | 15 |
12 | Tỉnh lộ 29 (Cai Lậy - Bình châu) | 76 | 4 | 10.5 | 15 |
13 | Tuyến Phước Xuyên | 80 | 4 | 10.5 | 15 |
14 | Nam Nguyễn Văn Tiếp | 158 | 4 | 10.5 | 15 |
15 | Tràm Chim (Tân Hồng - Sa Rài) | 46 | 4 | 10.5 | 15 |
16 | Dọc (Thủ Thừa - Đức Huệ) | 38 | 4 | 10.5 | 15 |
17 | Tuyến Đồng tháp - Tiền Giang | 54 | 4 | 10.5 | 15 |
18 | Sa Đéc Chợ Mới - Tân châu | 120 | 4 | 10.5 | 15 |
19 | Cần Thơ Tân Hiệp - Tân Châu | 142 | 4 | 10.5 | 15 |
20 | Tỉnh lộ 43 (Long xuyên Núi Sập) | 26 | 4 | 10.5 | 15 |
21 | Tri Tôn - Bảy Núi | 53 | 4 | 10.5 | 15 |
22 | Dọc ba Thê (Phú Châu - Hòn Dất) | 55 | 4 | 10.5 | 15 |
23 | Ô Môn Giồng Riềng - Bến Nhất | 55 | 4 | 10.5 | 15 |
24 | Dọc xà No (Vị Thanh Thái Lai) | 75 | 4 | 10.5 | 15 |
TỔNG HỢP KẾ HOẠCH XDCB THUỶ LỢI NĂM 1996 VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
(Kèm theo quyết định số 99-TTg ngày 9/12/1996 của Thủ tướng Chính phủ)
Số TT | Tên công trình | Địa điểm xây dựng | Năng lực thiết kế | T.gian KC-HT | Vốn đầu tư từ 1996 |
| A | 1 | 2 | 3 | 4 |
| Tổng vốn đầu tư (a + b) |
|
|
| 1.190.000 |
a | Vốn ngân sách |
|
|
| 550.000 |
| Trong đó |
|
|
|
|
| - Bộ Nhà nước & PTNN qlý |
|
|
| 300.000 |
| - Các tỉnh quản lý |
|
|
| 250.000 |
b | Vốn vay và dân đóng góp |
|
|
| 640.000 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
| - Vay lãi xuất ưu đãi |
|
|
| 240.000 |
| - Huy động sức dân |
|
|
| 400.000 |
A | CT vốn bộ quản lý |
|
|
| 300.000 |
I | Dự án vùng ngập lụt |
|
|
| 130.000 |
1 | Kênh Tân thành - Lò gạch | LA - ĐT | TN 22.000 | 1996 | 27.000 |
2 | Kênh Hưng điền | Long an | TN 6.712 | 1996 | 14.500 |
| (Clũ 3600 ha lúa, 3162 ha CCNN) |
| Ti 8.452 |
|
|
3 | Kênh Sa rài | Đ.Tháp | TN 6.712 | 1996 | 5.000 |
|
|
| Ti 5.678 |
|
|
4 | Kênh Tám ngàn | An giang | TN 15.000 | 95 - 96 | 18.800 |
|
|
| Ti 24.000 |
|
|
5 | Đê bao thị trấn Sa rài | Đ.Tháp | C.Lũ 325 | 1996 | 4.000 |
6 | Kênh KH 6 | CT - KG | TN 19.075 | 1996 | 24.000 |
|
|
| Ti 23.100 |
|
|
7 | Kênh Xả tàu - Sóc tróc | Vĩnh long | Ti 9.422 | 1996 | 10.000 |
|
|
| TN 6595 |
|
|
8 | Dự án T.Lợi T1 - T3 Bo bo | Long an | Ti 26.000 | 96 - 97 | 17.000 |
9 | CT bảo vệ bờ sông Sa đéc | Đ.Tháp | 990 mét | 96 - 97 | 9.700 |
II | DA Quản lộ - Phụng hiệp |
|
|
| 84.000 |
1 | Kênh Nàng rền | Sóc trăng | TN 13.328 | 95 - 96 | 15.000 |
|
|
| Ti 15.780 |
|
|
2 | Cống Cầu Sập | Minh Hải | MN 19.760 | 95 - 96 | 8.500 |
|
|
| Ti 24.708 |
|
|
3 | Cống Mỹ tú | Sóc trăng | MN 2.978 | 95 - 96 | 6.200 |
4 | Kênh Ngàn dừa Bạc liêu | Minh hải | TN 19.234 | 1996 | 6.700 |
|
| Ti 24.776 |
|
|
|
5 | Cống Chủ chí | Minh hải |
| 96 - 97 | 15.000 |
6 | Cống Phó sinh | nt |
| 96 - 97 | 5.000 |
7 | Cống Tam sóc | nt |
| 96 - 97 | 8.000 |
8 | Kênh Phước long - Vĩnh mỹ | nt |
| 96 - 97 | 10.000 |
9 | Cống Rạch Rê | Sóc trăng |
| 96 - 97 | 7.000 |
10 | Cống Vĩnh mỹ | Minh hải |
| 96 - 97 | 2.500 |
III | Dự án Nam Măng thít |
|
|
| 46.000 |
1 | HT Thuỷ lợi Nhà thờ | Trà vinh | NM,Ti 7500 | 95 - 96 | 18.000 |
2 | Cống Vàm Buôm | nt | MN 8.511 | 95 - 96 | 18.000 |
|
|
| Ti 9.869 |
|
|
3 | Cống Trà Và | nt |
| 96 - 97 | 7.000 |
4 | Cống Trẹm | nt |
|
| 1.000 |
5 | Cống Thâu Râu | nt |
|
| 1.000 |
6 | Cống Bắc trang | nt |
|
| 1.000 |
IV | Các vùng khác |
|
|
| 40.000 |
1 | Cống Đôi Ma | Long an | NM,TN 2.490 | 95 - 96 | 4.000 |
2 | Vùng 1 khu 3 Gò công | T.Giang | NM 2.032 | 95 - 96 | 8.600 |
3 | Cống Tân hương | Bến tre | TN 3.400 | 95 - 96 | 5.900 |
|
|
| Ti 20.000 |
|
|
4 | Hệ thống Quới điền |
| NM 3.381 | 95 - 97 | 10.000 |
5 | Vùng 2 khu 3 Gò công | T.Giang |
| 96 - 97 | 4.000 |
6 | Dự án Bắc Vàm nao | Long an |
| 96 - 98 | 4.000 |
7 | Hệ thống Nhật tảo | nt |
|
| 1.000 |
8 | Kênh T 6 | KG - AG |
|
| 1.500 |
9 | Cống Kim quy | K.Giang |
|
| 1.000 |
B | CT vốn n/s tỉnh quản lý |
|
|
| 250.000 |
I | Đầu tư vùng ngập lụt | (Kênh cấp II và đê bao) |
| 180.000 | |
II | Các vùng khác |
|
|
| 70.000 |
C | Vốn vay và dân đóng góp |
|
|
| 640.000 |
I | Vốn vay lãi xuất ưu đãi |
|
|
|
|
| (Dành cho vùng ngập lụt) |
|
|
| 240.000 |
II | Huy động sức dân |
|
|
| 400.000 |
| Trong đó: - Vùng ngập lụt |
|
|
| 300.000 |
| - Các vùng khác |
|
|
| 100.000 |