ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 990/QĐ-UBND | Phú Yên, ngày 16 tháng 5 năm 2018 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 896/QĐ-UBND ngày 9/5/2018 của UBND tỉnh về việc hợp nhất các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh và Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh thành Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng tỉnh Phú Yên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 341/TTr-SNV ngày 15/5/2018 và đề nghị của Giám đốc Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng tỉnh Phú Yên tại Tờ trình số 02/TTr-BQL ngày 15/5/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Giám đốc Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng tỉnh Phú Yên, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 990 /QĐ-UBND ngày 16 /5/2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
1. Tên giao dịch: Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng tỉnh Phú Yên.
2. Trụ sở giao dịch chính: 59-61 Nguyễn Trãi, phường 4, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
3. Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng tỉnh Phú Yên được thành lập theo Quyết định số 896/QĐ-UBND ngày 09/5/2018 của UBND tỉnh Phú Yên.
4. Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Ban Quản lý các dự án Đầu tư xây dựng tỉnh Phú Yên.
5. Nơi đăng ký hoạt động của Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng tỉnh Phú Yên: 59-61 Nguyễn Trãi, phường 4, thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên.
1. Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng tỉnh Phú Yên là tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh Phú Yên, hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.
2. Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng tỉnh Phú Yên có con dấu riêng, có tài khoản tại Kho Bạc Nhà nước tỉnh Phú Yên, các Ngân hàng thương mại để giao dịch theo quy định của pháp luật.
3. Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng tỉnh Phú Yên chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh; chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng tỉnh Phú Yên thực hiện các chức năng theo Quyết định thành lập Ban Quản lý dự án và theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng, gồm:
1. Làm chủ đầu tư một số dự án sử dụng vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách do người quyết định đầu tư giao.
2. Nhận ủy thác quản lý dự án của các chủ đầu tư khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án được ký kết.
3. Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức quản lý các dự án do mình làm chủ đầu tư và nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án cho các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và có đủ điều kiện năng lực để thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Bàn giao công trình hoàn thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng.
6. Thực hiện các chức năng khác do UBND tỉnh giao.
Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng tỉnh Phú Yên có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác quản lý dự án theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều 8 của Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng, gồm:
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư:
a) Lập kế hoạch dự án: Lập, trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm, trong đó phải xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện.
b) Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng: Thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án, trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác.
c) Các nhiệm vụ thực hiện dự án: Thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và thẩm định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi đất, giao nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác.
d) Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình.
đ) Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: Tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban quản lý dự án theo quy định.
e) Các nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình: Tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban quản lý dự án; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức, nhân viên thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của Ban Quản lý dự án theo yêu cầu của người quyết định đầu tư và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
g) Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo: Thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án:
a) Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Xây dựng;
b) Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án để đảm bảo yêu cầu về khối lượng, tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.
3. Nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu, phù hợp với năng lực hoạt động của mình. Hoạt động ủy thác quản lý dự án được quy định tại Điều 12 Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng.
4. Giám sát thi công xây dựng công trình khi đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật.
5. Ban Quản lý các dự án Đầu tư xây dựng tỉnh Phú Yên có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CÁC THÀNH VIÊN
Điều 5. Cơ cấu tổ chức và biên chế Ban Quản lý dự án
1. Ban Giám đốc Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng tỉnh Phú Yên gồm: Giám đốc và không quá 04 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc, Phó Giám đốc Ban quản lý dự án do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm.
b) Kế toán trưởng Ban quản lý dự án do Giám đốc Ban bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Các phòng chuyên môn: Gồm 12 phòng chuyên môn
- Văn phòng;
- Phòng Tài chính kế toán;
- Phòng Thẩm định;
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
- Phòng Quản lý dự án 1;
- Phòng Quản lý dự án 2;
- Phòng Quản lý dự án 3;
- Phòng Quản lý chất lượng 1;
- Phòng Quản lý chất lượng 2;
- Phòng Quản lý chất lượng 3;
- Phòng Đền bù và Môi trường;
- Phòng Ủy thác.
Văn phòng Ban Quản lý dự án gồm có 01 Chánh Văn phòng, không quá 02 Phó Chánh Văn phòng; các phòng còn lại gồm 01 Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng do Giám đốc Ban Quản lý dự án bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định. Trong thời gian thực hiện sắp xếp, cơ cấu tổ chức Văn phòng và các phòng nghiệp vụ số lượng cấp phó không quá 03, trong thời hạn tối đa 03 năm kể từ ngày hợp nhất.
Số lượng các phòng nghiệp vụ nêu trên được thực hiện trong thời gian không quá 03 năm. Giao Giám đốc Ban Quản lý dự án có trách nhiệm thực hiện sắp xếp cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án theo Đề án đã được Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh thông qua tại Kết luận số 68-KL/BCSĐ ngày 23/4/2018 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh Phú Yên về công tác tổ chức cán bộ, chính sách cán bộ và công tác hội (không quá 08 phòng).
3. Các Ban điều hành dự án
Căn cứ vào các dự án được giao quản lý, Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết định thành lập các Ban điều hành dự án để giúp Ban Quản lý các dự án Đầu tư xây dựng tỉnh Phú Yên trực tiếp quản lý theo từng dự án cụ thể được giao.
Ban điều hành dự án có 01 Trưởng Ban và 01 Phó Ban, do Giám đốc Ban Quản lý dự án bổ nhiệm, miễn nhiệm để trực tiếp điều hành quản lý thực hiện dự án được giao. Giám đốc quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Số lượng người làm việc của Ban Quản lý dự án
a) Giám đốc Ban Quản lý dự án có trách nhiệm xây dựng, sửa đổi bổ sung Đề án vị trí việc làm để làm cơ sở xác định số lượng người làm việc phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ được giao trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đối với người làm việc tại Ban Quản lý dự án từ nguồn quản lý dự án theo quy định của nhà nước.
b) Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyển dụng lao động của Ban Quản lý dự án được căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức Ban Quản lý dự án, quỹ tiền lương được giao và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 6. Quyền, trách nhiệm của các thành viên Ban Quản lý dự án
1. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc Ban Quản lý dự án
a) Giám đốc Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và pháp luật về quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý dự án và là chủ tài khoản của đơn vị.
b) Xây dựng, ban hành Quy chế làm việc và các quy định khác về hoạt động của Ban Quản lý dự án.
c) Phân công nhiệm vụ của các Phó Giám đốc và thành viên Ban Quản lý dự án; tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật các chức danh Trưởng, Phó Trưởng phòng, Giám đốc Ban điều hành dự án, nhân viên thuộc Ban Quản lý dự án theo quy định hiện hành của pháp luật.
d) Tổ chức, chủ trì các cuộc họp định kỳ và đột xuất (nếu có) của Ban Quản lý dự án, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ công tác của các phòng, ban điều hành dự án và của các thành viên Ban Quản lý dự án.
đ) Ký các văn bản, hợp đồng xây dựng với các nhà thầu được lựa chọn, hợp đồng lao động đối với viên chức, người lao động của Ban Quản lý dự án.
2. Quyền và trách nhiệm của các Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi được Giám đốc Ban Quản lý dự án phân công hoặc ủy quyền; thực hiện chế độ báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
b) Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban Quản lý dự án và UBND tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
c) Tham gia các cuộc họp, đề xuất hoặc kiến nghị về các giải pháp, biện pháp cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án.
3. Quyền và trách nhiệm của Kế toán trưởng
a) Được bảo đảm về điều kiện làm việc, được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật.
b) Có trách nhiệm quản lý, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng các dự án do Ban làm chủ đầu tư, quản lý thu, chi kinh phí hoạt động Ban Quản lý dự án và tổ chức bộ máy kế toán Ban Quản lý dự án theo quy định tại Điều 55 của Luật Kế toán.
c) Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban Quản lý dự án và pháp luật về quản lý vốn đầu tư.
4. Quyền, nghĩa vụ của viên chức, người lao động Ban Quản lý dự án
a) Được bảo đảm về điều kiện làm việc, được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật.
b) Có trách nhiệm thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt pháp luật, chính sách hiện hành và quy chế làm việc của đơn vị; có quyền từ chối thực hiện công việc được giao khi xét thấy công việc đó ảnh hưởng đến uy tín và quyền lợi của đơn vị, nhưng phải được sự chấp thuận của Trưởng phòng, Giám đốc Ban điều hành dự án phụ trách.
c) Có quyền đề xuất đóng góp ý kiến, biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao và xây dựng đơn vị.
d) Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Giám đốc Ban điều hành dự án và Ban Giám đốc Ban Quản lý dự án về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao;
đ) Có trách nhiệm bảo quản và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài sản của đơn vị.
Điều 7. Nguyên tắc làm việc của Ban Quản lý dự án
1. Đối với Ban Giám đốc
a) Giám đốc làm việc theo chế độ Thủ trưởng, Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất trong đơn vị và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ mọi hoạt động của Ban quản lý;
b) Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành chung và trực tiếp chỉ đạo một số nhiệm vụ cụ thể về hoạt động của đơn vị. Giám đốc có thể xem xét công việc thuộc các lĩnh vực đã phân công cho các Phó Giám đốc và quyết định của Giám đốc là quyết định cuối cùng;
c) Giám đốc phân công cho một Phó Giám đốc thay mặt Giám đốc điều hành hoạt động của đơn vị khi Giám đốc vắng mặt hoặc khi được Giám đốc ủy quyền;
d) Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành hoạt động theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, Phó Giám đốc được phân công phụ trách lĩnh vực nào thì duyệt ký văn bản thuộc lĩnh vực đó. Đối với những quyết định vượt quá thẩm quyền của mình thì Phó Giám đốc phải báo cáo xin ý kiến quyết định của Giám đốc trước khi chỉ đạo thực hiện; nếu Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực đi vắng mà cần giải quyết ngay thì Giám đốc giải quyết hoặc giao cho Phó Giám đốc có mặt ở cơ quan giải quyết và thông báo lại;
đ) Khi giải quyết công việc liên quan đến lĩnh vực Phó Giám đốc khác thì Phó Giám đốc phụ trách chủ động bàn bạc với Phó Giám đốc có liên quan trước khi quyết định. Trường hợp không nhất trí, Phó Giám đốc phụ trách báo cáo cho Giám đốc để ra quyết định, không để công việc chậm trễ, ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị.
2. Đối với phòng chức năng, nghiệp vụ và Ban điều hành dự án
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và Ban điều hành dự án chủ động tham mưu, đề xuất giúp Ban Giám đốc giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng, Ban được phân công và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về kết quả thực hiện.
3. Đối với viên chức, lao động của Ban Quản lý dự án
a) Xây dựng kế hoạch công tác và triển khai thực hiện các nhiệm vụ công tác được giao; chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc, Trưởng, Phó trưởng phòng về phần công việc được giao;
b) Thực hiện đầy đủ và đảm bảo yêu cầu về chất lượng, khối lượng, tiến độ công việc và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo phòng về thực hiện các nhiệm vụ được giao;
c) Tham gia đóng góp, xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động góp phần đẩy mạnh hoạt động của Ban; Có trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của Ban;
d) Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật về viên chức, lao động và các quy định tại quy chế của Ban.
Điều 8. Chế độ hội họp, báo cáo
1. Chế độ họp với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các nhà thầu, giao ban nội bộ Ban Quản lý dự án
a) Chế độ họp với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
Thực hiện định kỳ theo quy định chung của tỉnh và họp đột xuất (nếu có) để xin ý kiến giải quyết những công việc phức tạp, cấp bách, liên quan đến nhiều sở, ngành.
b) Chế độ hội họp với các nhà thầu
Được tổ chức thường xuyên trong quá trình thực hiện dự án, như: Ký kết hợp đồng, tiến độ, nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hoàn thành…, họp giải quyết các vấn đề vướng mắc, nảy sinh trong quá trình triển khai thực hiện dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư, giai đoạn kết thúc đầu tư và các cuộc họp cần thiết khác tùy theo tình hình thực tế.
c) Chế độ hội họp, giao ban nội bộ Ban Quản lý dự án
- Định kỳ hàng tuần, tháng, quý hoặc đột xuất sẽ tổ chức họp giao ban do Giám đốc chủ trì. Trường hợp Giám đốc vắng mặt thì do Phó giám đốc được ủy quyền chủ trì để triển khai thực hiện hoàn thành nhiệm vụ theo đúng chương trình, kế hoạch đặt ra;
- Giám đốc tổ chức và chủ trì các cuộc họp sơ kết, tổng kết của cơ quan. Nội dung, thành phần và thời gian hội nghị do Giám đốc quyết định;
- Phó Giám đốc triệu tập, chủ trì các cuộc họp, hội nghị thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách với các Trưởng, Phó phòng theo kế hoạch được Giám đốc đồng ý và sau đó báo cáo kết quả cuộc họp, hội nghị với Giám đốc;
- Văn phòng có trách nhiệm thông báo triệu tập hội nghị, cuộc họp đúng thời gian, thành phần theo yêu cầu và chuẩn bị phòng họp, tổ chức ghi biên bản hội nghị, cuộc họp và thông báo kết luận của Giám đốc, Phó Giám đốc đến các phòng để thực hiện.
2. Chế độ báo cáo thường xuyên, định kỳ của Ban Quản lý dự án, các phòng và ban
Các phòng chức năng phải thực hiện đúng chế độ báo cáo thường xuyên, định kỳ với Lãnh đạo Ban theo quy định; đồng thời tham mưu báo cáo với các sở, ngành, UBND tỉnh khi có yêu cầu hoặc theo quy định.
Các Phó Giám đốc, Trưởng, Phó phòng và công chức, viên chức, người lao động được Giám đốc phân công thay Giám đốc dự họp phải có trách nhiệm báo cáo kết quả làm việc với Giám đốc.
Điều 9. Chế độ kiểm tra, giám sát
1. Chế độ kiểm tra, giám sát đối với dự án được giao quản lý
Tổ chức, thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên: Biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường và tổ chức giám sát quản lý chất lượng trong thi công xây dựng phù hợp với hình thức quản lý dự án, hợp đồng xây dựng;
2. Chế độ kiểm tra, giám sát các hoạt động trong nội bộ Ban Quản lý dự án
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội quy làm việc cơ quan; chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp; Nghị quyết hội nghị công nhân viên chức và người lao động; tác nghiệp thực hiện quản lý, điều hành; chế độ quản lý tài sản, hoạt động chi tiêu tài chính của cơ quan; quy trình thực hiện quản lý đầu tư xây dựng; các nhiệm vụ chính trị được giao; việc thực hiện các quy định của pháp luật và các nội dung khác theo hướng dẫn, yêu cầu của cơ quan Đảng và Chính quyền cấp trên.
Điều 10. Chế độ phối hợp công tác
1. Giữa các phòng, ban của Ban Quản lý dự án
Các phòng chuyên môn chủ động giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công. Khi giải quyết công việc liên quan đến phòng khác thì phòng chủ trì phải chủ động phối hợp, các phòng liên quan có trách nhiệm phối hợp, trường hợp có ý kiến khác nhau thì báo cáo Ban Giám đốc xem xét, giải quyết theo quy chế làm việc của Ban.
2. Giữa Ban Quản lý với các cơ quan, đơn vị chức năng của người quyết định thành lập Ban Quản lý dự án, người quyết định đầu tư
Chủ động phối hợp chặt chẽ và thường xuyên với các sở, ban, ngành và đoàn thể, với chủ đầu tư dự án để giải quyết công việc kịp thời; chịu trách nhiệm trước người quyết định đầu tư, chủ đầu tư về công tác quản lý dự án và các nội dung khác liên quan đến hợp đồng đối với các dự án do Ban làm chủ đầu tư hoặc Tư vấn quản lý dự án.
3. Giữa Ban Quản lý dự án với tổ chức, cá nhân có liên quan
Phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo chính quyền địa phương các cấp (UBND huyện, thị xã, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn), các nhà thầu, đơn vị tư vấn để giải quyết những công việc có liên quan, nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
1. Ban Quản lý dự án là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng thương mại để phản ánh các khoản thu, chi từ hoạt động quản lý dự án theo quy định pháp luật.
3. Có tổ chức bộ máy kế toán Ban Quản lý dự án theo quy định của Luật Kế toán, có trách nhiệm quản lý sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn kinh phí được cấp để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
4. Hàng năm, Ban Quản lý dự án có trách nhiệm lập dự toán thu, chi và mở sổ kế toán theo dõi, quản lý sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật; báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán hàng năm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 12. Các nguồn tài chính của Ban Quản lý dự án
1. Vốn đầu tư phát triển của các dự án được giao hoặc được ủy thác quản lý thực hiện.
2. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có).
3. Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ trong trường hợp cần thiết (nếu có).
4. Các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án gồm:
a) Các khoản thu chi phí quản lý dự án, chi phí giám sát đánh giá đầu tư của chủ đầu tư, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong tổng mức đầu tư của các dự án được giao quản lý và thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Các khoản thu này tính vào chi phí đầu tư của các dự án tương ứng. Mức thu theo quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng hiện hành.
Trường hợp Ban Quản lý dự án ký kết hợp đồng ủy thác quản lý dự án với Chủ đầu tư khác thì tùy thuộc vào việc phân giao thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án giữa các Bên hợp đồng để quyết định mức chi phí quản lý dự án được sử dụng.
b) Các khoản thu từ hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư khác (nếu có) theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng. Các khoản thu này không tính vào chi phí đầu tư của các dự án được giao quản lý. Mức thu theo hợp đồng ký kết, không trái với quy định của pháp luật.
c) Các khoản phí, lệ phí được trích từ việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án như: Tổ chức đấu thầu, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng và các nguồn hợp pháp khác. Mức phí, lệ phí được trích lại cho hoạt động của Ban Quản lý dự án thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
d) Các khoản thu khác: Thu tiền bán hồ sơ mời thầu và các khoản thu hợp pháp khác (nếu có). Các khoản thu này không tính vào chi phí đầu tư của các dự án được giao quản lý. Mức thu cụ thể không trái với quy định của pháp luật.
a) Chi thường xuyên gồm: Tiền lương; tiền công trả cho lao động theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương; chi tiền thưởng (thưởng thường xuyên, thưởng đột xuất nếu có); các khoản đóng góp theo lương; dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thanh toán thông tin; hội nghị; công tác phí; chi phí thuê mướn; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản; các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác thực tế của Ban Quản lý dự án phù hợp với các quy định hiện hành của nhà nước.
b) Chi không thường xuyên gồm: Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, tài sản dùng cho quản lý dự án, sửa chữa lớn tài sản cố định; chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ hiện hành của Nhà nước (nếu có) và các khoản chi khác có liên quan phù hợp với các quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 14. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), Ban Quản lý dự án sử dụng theo trình tự như sau:
a) Trích lập Quỹ phát triển hoạt động: 10%.
b) Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.
c) Trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập (mức trích do Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị).
d) Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi. Mức trích đối với 2 quỹ này do Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết định theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
đ) Sử dụng các quỹ của Ban Quản lý dự án
- Quỹ phát triển hoạt động sử dụng để bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, hỗ trợ đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ, người lao động;
- Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để chi trong các trường hợp: Tạm ứng cho các khoản chi thường xuyên khi đầu năm chưa có kế hoạch vốn được giao, chưa có nguồn thu hoặc chưa duyệt dự toán. Khi có kế hoạch vốn được giao, dự toán được duyệt hoặc có nguồn thu thì thực hiện hoàn trả về Quỹ dự phòng ổn định thu nhập; bảo đảm thu nhập cho người lao động;
- Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do Giám đốc Ban Quản lý quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
- Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong Ban Quản lý dự án; trợ cấp khó khăn đột xuất. Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết định việc sử dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Điều 15. Quản lý tài sản, vật tư, trang thiết bị.
1. Ban Quản lý dự án được trang bị tài sản để phục vụ công tác quản lý dự án theo quy định của pháp luật. Tài sản của Ban Quản lý dự án phải được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Nghiêm cấm việc cho thuê, mượn, biếu, tặng và sử dụng tài sản của Ban quản lý dự án vào mục đích cá nhân.
2. Công tác quản lý tài sản, vật tư, trang thiết bị được Ban Quản lý dự án thực hiện theo đúng quy định hiện hành của nhà nước và quy định của pháp luật.
1. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trực tiếp của UBND tỉnh Phú Yên, người quyết định đầu tư về thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Trình UBND tỉnh Phú Yên phê duyệt Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án (kể cả việc điều chỉnh, bổ sung).
3. Trình UBND tỉnh Phú Yên phê duyệt các nội dung thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.
4. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình triển khai thực hiện các dự án được giao quản lý; đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của mình.
5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng của UBND tỉnh Phú Yên, người quyết định đầu tư trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án.
1. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với các chủ đầu tư khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án.
2. Phối hợp với chủ quản lý sử dụng công trình khi lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình, tổ chức lựa chọn nhà thầu và nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng hoàn thành vào vận hành, sử dụng (kể cả việc thực hiện bảo hành công trình theo quy định).
3. Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật; quản lý công trình xây dựng hoàn thành trong thời gian chưa xác định được đơn vị quản lý sử dụng công trình theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
Điều 18. Mối quan hệ công tác đối với nhà thầu thi công xây dựng
1. Tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư hoặc được ủy thác quản lý thực hiện; đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu xây dựng được lựa chọn theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với nhà thầu xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, vướng mắc của nhà thầu trong quá trình thực hiện.
Điều 19. Mối quan hệ công tác đối với cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp
1. Thực hiện (hoặc theo ủy quyền) các thủ tục liên quan đến công tác chuẩn bị dự án, chuẩn bị xâydựng theo quy định của pháp luật.
2. Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Chủ trì phối hợp với UBND các cấp (UBND huyện, thị xã, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn) trong việc thực hiện công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, tái định cư khi dự án có yêu cầu về thu hồi đất để xây dựng.
4. Phối hợp với chính quyền địa phương (UBND huyện, thị xã, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn) trong công tác quản lý hành chính, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn của cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án và bàn giao công trình vào khai thác, sử dụng.
5. Báo cáo, giải trình về tình hình thực hiện quản lý dự án khi được yêu cầu, về sự cố công trình, an toàn trong xây dựng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Quy chế hoạt động của Ban Quản lý các dự án Đầu tư xây dựng tỉnh Phú Yên có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 21. Các thành viên của Ban Quản lý các dự án Đầu tư xây dựng tỉnh Phú Yên có trách nhiệm thực hiện theo Quy chế này.
Điều 22. Các cơ quan, tổ chức có liên quan: Các sở: Nội vụ, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện theo Quy chế này.
Điều 23. Trường hợp cần thiết, Giám đốc Ban Quản lý dự án đề nghị UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng tỉnh Phú Yên theo đúng quy định pháp luật./.
- 1 Quyết định 32/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Tĩnh
- 2 Quyết định 1250/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành dân dụng và công nghiệp tỉnh Kiên Giang với các chủ đầu tư dự án trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng
- 3 Quyết định 18/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công của Thành phố Hồ Chí Minh
- 4 Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp và phân công nhiệm vụ trong quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 5 Quyết định 14/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 48/2016/QĐ-UBND
- 6 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng trong vùng dự án đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7 Thông tư 16/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 59/2015/NĐ-CP về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 8 Luật kế toán 2015
- 9 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10 Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 11 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 12 Luật Xây dựng 2014
- 13 Chỉ thị 22/2005/CT-UB thực hiện Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do tỉnh Bình Phước ban hành
- 1 Chỉ thị 22/2005/CT-UB thực hiện Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do tỉnh Bình Phước ban hành
- 2 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng trong vùng dự án đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Quyết định 18/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công của Thành phố Hồ Chí Minh
- 4 Quyết định 14/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 48/2016/QĐ-UBND
- 5 Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp và phân công nhiệm vụ trong quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 6 Quyết định 1250/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành dân dụng và công nghiệp tỉnh Kiên Giang với các chủ đầu tư dự án trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng
- 7 Quyết định 32/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Tĩnh